Tóm tắt Luận văn Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk

Đắk Lắk là một trong 5 tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, nằm ở khu vực trung tâm của vùng. Phía Bắc giáp với tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, phía Tây giáp với Vương quốc Cămpuchia. Tỉnh Đắk Lắk có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng nối liền với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Có quốc lộ 14 chạy xuyên dọc tỉnh, nối Đắk Lắk với Gia Lai (phía Bắc) và với Đắk Nông (phía Nam); quốc lộ 26 nối tỉnh với thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và quốc lộ 27 đi thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng là hai trung tâm du lịch lớn của cả nước. Mạng giao thông liên vùng đó là điều kiện cho Đắk Lắk mở rộng giao lưu với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam bộ và cả nước, tăng cường khả năng liên kết, hợp tác giữa Đắk Lắk với các tỉnh về mở rộng thị trường và hợp tác kinh tế. Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông chiếm tỷ trọng đầu tư lớn so với các ngành lĩnh vực khác, nhưng lại còn nhiều tồn cần phải khắc phục. Ngay từ khâu lập quy hoạch, thiết kế, đấu thầu, thi công và quản lý đầu tư xây dựng hiệu quả của việc đầu tư mang lại chưa cao, thất thoát, lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nước vẫn còn tiếp diễn. Làm thế nào để quản lý đầu tư xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế -xã hội cao hơn trong tình hình nguồn vốn ngân sách nhà nước rất hạn chế, đặc biệt đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, sử dụng đúng mục tiêu đối với các khoản đóng góp từ nguồn thu của nhân dân cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề cần giải quyết của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Đề tài “ Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk ” được giải quyết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả nguồn đầu tư này.

pdf26 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHAN XUÂN BÁCH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã ngành: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂNTHẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2015 Công trình đã được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: TS. ĐỖ THỊ NGA Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 06 tháng 02 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đắk Lắk là một trong 5 tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, nằm ở khu vực trung tâm của vùng. Phía Bắc giáp với tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, phía Tây giáp với Vương quốc Cămpuchia. Tỉnh Đắk Lắk có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng nối liền với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Có quốc lộ 14 chạy xuyên dọc tỉnh, nối Đắk Lắk với Gia Lai (phía Bắc) và với Đắk Nông (phía Nam); quốc lộ 26 nối tỉnh với thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và quốc lộ 27 đi thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng là hai trung tâm du lịch lớn của cả nước. Mạng giao thông liên vùng đó là điều kiện cho Đắk Lắk mở rộng giao lưu với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam bộ và cả nước, tăng cường khả năng liên kết, hợp tác giữa Đắk Lắk với các tỉnh về mở rộng thị trường và hợp tác kinh tế. Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông chiếm tỷ trọng đầu tư lớn so với các ngành lĩnh vực khác, nhưng lại còn nhiều tồn cần phải khắc phục. Ngay từ khâu lập quy hoạch, thiết kế, đấu thầu, thi công và quản lý đầu tư xây dựng hiệu quả của việc đầu tư mang lại chưa cao, thất thoát, lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nước vẫn còn tiếp diễn. Làm thế nào để quản lý đầu tư xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế -xã hội cao hơn trong tình hình nguồn vốn ngân sách nhà nước rất hạn chế, đặc biệt đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, sử dụng đúng mục tiêu đối với các khoản đóng góp từ nguồn thu của nhân dân cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề cần giải quyết của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Đề tài “ Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk ” được giải quyết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả nguồn đầu tư này. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Khái quát lý luận về quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cơ sở cho nghiên cứu; 2 - Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk; - Kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông (đường bộ), gọi tắt là “ CSHTGT ” từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. * Phạm vi nội dung: Quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. * Phạm vi không gian: Tỉnh Đắk Lắk. 4. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích thực chứng - Phương pháp phân tích chuẩn tắc - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp phân tích so sánh - Phương pháp phân tích thống kê - Và các phương pháp khác 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. Trong thời gian qua, việc quan tâm đến hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, đã được các nhà nghiên cứu kinh tế trong nước quan tâm. Tuy nhiên, do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, mặt quy mô đầu tư, trình độ quản lý, phương pháp điều hành, nên các kết quả nghiên cứu đạt được thường chưa phù hợp cho việc áp dụng vào quản lý ở địa phương. Cụ thể, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết các vấn đề liên quan đến quy định về quản lý đầu tư xây dựng, sử dụng vốn, sự tác động đầu tư đối với phát triển kinh tế, đưa ra các giải pháp cần thiết trong quản lý đầu tư, quản lý vốn ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông chưa được đi sâu vào nghiên cứu riêng đối với một chuyên ngành cụ 3 thể. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn. 6. Điểm mới của luận văn Chỉ ra các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý đầu tư hiện hành để làm cơ sở cho các nhà kinh tế có những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Về mặt thực tiễn công tác quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách tỉnh sẽ giúp chúng ta khắc phục những tồn tại, nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau: Chương 1 – Lý luận về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn vốn ngân sách nhà nước. Chương 2 – Thực trạng quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Đắk Lắk. Chương 3 – Các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Đắk Lắk. 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHTGT VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHTGT TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHTGT. 1.1.1. Vai trò và đặc điểm của đầu tư xây dựng CSHTGT. Cở sở hạ tầng giao thông (đường bộ) là bao gồm toàn bộ hệ thống cầu, đường phục vụ cho vận tải hàng hóa, hành khách và sự đi lại của nhân dân một cách an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, cũng như đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa người dân trong cùng một vùng, hay giữa vùng này với vùng khác hoặc giữa nước này với nước khác. a. Vai trò Đầu tư xây dựng CSHTGT đường bộ là một bộ phận quan trọng của đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội. Nó có vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội b. Đặc điểm Các dự án đầu tư xây dựng CSHTGT có mức vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài trong nhiều năm, chất lượng xây dựng và chất hiện đại của công trình chỉ có thể bảo đảm nếu được tính toán chính xác ngay từ khâu thiết kế, thực hiện thi công bảo đảm chất lượng và quản lý vận hành đúng quy trình. 1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư từ nguồn vốn NSNN Từ đặc điểm cơ bản của CSHTGT mà đầu tư từ nguồn vốn NSNN có tầm quan trọng đặc biệt. Vai trò của nó bao gồm: (1) Đây là nguồn đầu tư chủ yếu cho CSHTGT Nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất lớn và chủ yếu trong phát triển CSHTGT nhất là khi đầu tư vào những nơi những lĩnh vực mang tính đột phá, làm tiền đề thúc đẩy các ngành khác phát phiển như: công nghiệp, du lịch, vận tải, nông nghiệpđồng thời đầu tư ở những vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa; vùng biên giới, vùng kinh tế còn khó khăn. (2) Định hướng đầu tư CSHTGT trong nền kinh tế 5 Do nhu cầu đầu tư cho cho CSHTGT rất lớn và giới hạn nguồn vốn NSNN, nên giải pháp xã hội hóa luôn được quan tâm. Nhưng để thu hút và kêu gọi các nhà đầu tư khác thì nguồn đầu tư từ NSNN là một khoản đầu tư đối ứng, nhằm kích thích các nhà đầu tư khác. (3) Đầu tư của ngân sách nhà nước góp phần tăng tích lũy Đầu tư từ nguồn vốn NSNN sẽ làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế quốc dân trên các mặt: Nhằm phát triển các ngành, các lãnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động lực, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CSHTGT TỪ NGUỒN VỐN NSNN 1.2.1 Khái niệm quản lý đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN - Quản lý đầu tư xây dựng CSHTGT là các hoạt động chấp hành và điều hành công tác đầu tư xây dựng CSHTGT có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành các quy định của pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. - Nguồn vốn NSNN đầu tư xây dựng CSHTGT: Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương được sử dụng nguồn thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. * Công tác lập kế hoạch đầu tư: Sở kế hoạch đầu tư phải xác định cụ thể danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nhà nước quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, cơ cấu ngành vùng. Với các công trình, dự án quan trọng quốc gia trong kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ phát triển thi do Quốc hội quyết định: Thủ tướng Chính phủ duyệt mục tiêu,tổng mức vốn đầu tư để bố trí kế hoạch cho các bộ, địa phương thực hiện. 6 * Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua báo cáo đầu tư, dự án đầu tư và thẩm duyệt dự án đầu tư, thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo thiết kế kỹ thuật và quyết định đầu tư. * Giai đoạn thực hiện đầu tư: được nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua việc phê duyệt quyết định đấu thầu, kết quả đấu thầu, giám sát quá trình thực hiện đầu tư, phê duyệt quyết toán đầu tư. * Giai đoạn kết thúc đầu tư: nhà nước quản lý thông qua việc nghiệm thu bàn giao công trình (công trình hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng). 1.2.2. Quy hoạch đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN Quản lý công tác quy hoạch được coi là nội dung đầu tiên trong quản lý đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN. Quản lý quy hoạch định có vai trò rất quan trọng trong sử dụng nguồn lực có giới hạn của ngân sách cũng như tài nguyên khác của tỉnh trong khi có quá nhiều nhu cầu dịch vụ công phải thỏa mãn cho xã hội. 1.2.3. Thực hiện quản lý chuẩn bị đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng CSHTGT là quá trình tiến hành quản lý một loạt các hạng mục công việc nhằm phục vụ cho việc đầu được thực hiện theo đúng những gì đã được xác định, công tác này bao gồm các bước như sau: (1) Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư Nội dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình, được quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và thẩm định nguồn vốn của dự án theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. (2) Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán - Lập thiết kế theo quy định tại Điều 16, 17, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ. - Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 20, 21, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2012 của Chính phủ. 7 (3) Quản lý công tác đấu thầu Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu), đánh giá hồ sơ dự thầu (hoặc hồ sơ đề xuất) và kết quả đấu thầu (hoặc kết quả chỉ định thầu) tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu như: Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ, và các mẫu hướng dẫn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. 1.2.4. Lập và thực hiện kế hoạch vốn NS đầu tư xây dựng CSHTGT Kế hoạch vốn ngân sách cho CSHTGT là kế hoạch giao vốn để thực hiện cho từng dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt theo từng thời kỳ như: kế hoạch ngắn hạn (một năm), kế hoạch trung hạn (ba năm), kế hoạch dài hạn (năm năm). Kế hoạch vốn ngân sách cho CSHTGT thể hiện đầy đủ nội dung để làm công cụ quản lý hoạt động đầu tư và quản lý giải ngân. Kế hoạch vốn ngân sách cho CSHTGT tỉnh phản ánh khả năng huy động, bố trí sử dụng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh, theo tiến độ thời gian và từng dự án hoặc hạng mục công trình cụ thể. 1.2.5. Quản lý chất lượng đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN Việc tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ, theo đó quá trình này bao gồm: (1) Quản lý khảo sát và thiết kế xây dựng công trình Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng, Vì đối với các dự án đầu tư CSHTGT có vị trí xây dựng trãi dài theo tuyến, trên địa hình thay đổi, nếu không giám sát kỹ ở khâu khảo sát, dẫn đến số liệu tự nhiên khác thực tế, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng ở bước thiết kế và thi công. (2) Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình Chủ dầu tư xây dựng công trình phải tổ chức giám sát thi công xây dựng theo những nội dung sau đây: kiểm tra sự phù hợp về điều kiện năng lực của nhà thầu thi công xây dựng so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng mà nhà thầu đã cam kết và ký kết với chủ đầu tư; Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp theo yêu cầu của thiết kế; Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công 8 xây dựng công trình theo các điều kiện nhà thầu thi công xây dựng cam kết trong hợp đồng xây dựng; (3) Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình Công trình trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm. (4) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình Trong quá trình thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được phê duyệt và các điều khoản cam kết trong hợp đồng đã ký. (5) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường; phải theo từng công trình và phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước. (6) Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng công trình Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận và nhất trí. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. Ở những vị trí nguy hiểm trên công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn có thể xảy ra. (7) Quản lý môi trường xây dựng công trình Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh công trường xây dựng, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải để đưa đến nới 9 quy định. Trong quá trình vận chuyển vật liệu và phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường. 1.2.6. Thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư Giám sát, đánh giá đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt được của quá trình đầu tư so với yêu cầu và mục tiêu đầu tư. Giám sát, đánh giá đầu tư gồm giám sát, đánh giá dự án đầu tư và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, được quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHTGT TỪ NGUỒN VỐN NSNN. 1.3.1. Đặc điểm tự nhiên của địa phương Tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở Cao nguyên phía tây miền Trung của Việt Nam, có diện tích tự nhiên là 13.125 km2 và dân số gần 1,8 triệu người. Là một cao nguyên thấp, độ cao trung bình khoảng 500 mét so với mặt nước biển, là vùng đất tương đối bằng phẳng, đôi chỗ hơi lượn sóng và bị chia cắt bởi những thung lũng, sông suối. Vì vậy nhu cầu đầu tư xây dựng CSHTGT nhiều hơn và chi phí đầu tư cũng rất lớn. 1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế -xã hội của địa phương Sự phát triển kinh tế - xã hội sẽ tăng nhu cầu đầu tư xây dựng SCHTGT đồng bộ và có chất lượng, để cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa, đi lại an toàn của cộng đồng doanh nghiệp và của nhân dân. Mặt khác, sự phát triển kinh tế khi các cơ sở kinh tế và điểm dân cư mở rộng và điều chỉnh đòi hỏi không chỉ mở rộng mà còn xây dựng nhiều tuyến đường mới đáp ứng nhu cầu cao hơn của nền kinh tế. Ví dụ như sẽ có nhiều tuyến đường chất lượng cao rút ngắn khoảng cách giữa các trung tâm với vùng xa. Với quy mô nền kinh tế và tốc độ tăng dân số sẽ tác động làm tăng đáng kể nhu cầu dịch vụ cơ sở hạ tầng giao thông. 1.3.3. Khả năng của bộ máy quản lý và cơ chế quản lý đầu tư Về khả năng của bộ máy quản lý và cơ chế quản lý đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN bao gồm UBND tỉnh và các sở tham mưu như: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng... là chủ thể đưa ra các sản phẩm – bản hoạch định 10 và các quyết định quản lý. Những sản phẩm này như thế nào phụ thuộc vào khả năng của họ. Nếu các cơ quan này có đủ năng lực để hoạch định lựa chọn đúng dự án và quản lý đầu tư tốt thì sẽ dự án khi đầu tư sẽ làm cho dự án được vận hành tốt trong quá trình khai thác sử dụng và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. 1.4. KINH NGHIỆM CỦA TỈNH NGHỆ AN VÀ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Từ thực tế thực hiện các dự án đầu tư xây dựng giao thông từ nguồn vốn NSNN ở các tỉnh trong cả nước. Trong những năm qua có nổi cộm một số vấn đề như: (i) Nợ đọng xây trong đầu tư xây dựng dự án; (ii) triển khai dự án chậm tiến độ ở nhiều khâu lập thẩm định, đầu thầu thi công; (iii) phát sinh chi phí thực tế so với dự toán do nhiều nguyên nhân; (iv) công tác lập kế hoạch vốn còn nhiều hạn chế như bố trí vốn dàn trải, xác định dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư, dự án chưa sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, hay chưa thực sự cần thiết... KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHTGT TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẦU TƯ CSHTGT TỪ NGUỒN VỐN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đắk Lắk ảnh hưởng tới đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN a. Vị trí địa lý Tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 1.306.201 ha, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà, phía Nam giáp Lâm Đồng và Bình Phước; phía Tây giáp Campuchia với đường biên giới dài 193 km. Độ cao trung bình 400 – 800 m so với mặt nước biển. b. Đặc điểm địa hình Với địa hình của tỉnh Đắk Lắk có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng, cao nguyên xen giữa núi cao và núi cao trung bình, có hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc, địa hình núi cao phân bố ở phía Đông Nam, có độ cao từ 1000 - 1500 m, chiếm 25% diện tích toàn tỉnh. Dãy núi cao nhất là dãy Chư 11 Yang Sin với ngọn cao nhất tới 2.445 m. Vùng núi thấp, trung bình Chư Dơ Jiu: nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh, độ cao trung bình 600 - 700 m (đỉnh Chư Dơ Jiu cao 1.103m), chiếm 10% diện tích toàn tỉnh. c. Khí hậu Khí hậu tỉnh Đắk Lắk vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa
Tài liệu liên quan