Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trực thuộc Quân khu V

1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh một số các doanh nghiệp quân đội đã tận dụng được cơ hội và phát triển, đa phần các doanh nghiệp thuộc sự quản lý của quân đội đã bộc lộ những bất cập, hạn chế khi đứng trước các cơ hội và thách thức mới. Cho đến nay, năng lực cạnh tranh của phần lớn các doanh nghiệp quân đội còn thấp so với các doanh nghiệp ngoài quân đội, mặt khác giá các sản phẩm còn cao hơn so với thị trường mặc dù chất lượng còn chưa cao, sản phẩm muốn xuất khẩu cũng chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.Bên cạnh đó, do đặc thù của các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế có những dự án vừa phục vụ sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo an ninh quốc phòng. Vì vậy, song song với việc đảm bảo dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam, các dự án đều phải tuân thủ các quy chế đầu tư đặc thù của Bộ Quốc phòng cũng như Quân Khu.Để nâng cao chất lượng tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5, tác giả muốn hệ thống lại các văn bản, dự thảo mô hình quản lý chung để vừa dễ dàng, thuận lợi cho việc quản lý theo hệ thống Nhà nước vừa đảm bảo quy định của Bộ Quốc phòng

pdf26 trang | Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trực thuộc Quân khu V, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH THỊ BÍCH VÂN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC QUÂN KHU V TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2019 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG VĂN MỸ Phản biện 1: PGS.TS Bùi Quang Bình Phản biện 2: TS Hoàng Hồng Hiệp Luận văn đã được bảo vệ Trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh một số các doanh nghiệp quân đội đã tận dụng được cơ hội và phát triển, đa phần các doanh nghiệp thuộc sự quản lý của quân đội đã bộc lộ những bất cập, hạn chế khi đứng trước các cơ hội và thách thức mới. Cho đến nay, năng lực cạnh tranh của phần lớn các doanh nghiệp quân đội còn thấp so với các doanh nghiệp ngoài quân đội, mặt khác giá các sản phẩm còn cao hơn so với thị trường mặc dù chất lượng còn chưa cao, sản phẩm muốn xuất khẩu cũng chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, do đặc thù của các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế có những dự án vừa phục vụ sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo an ninh quốc phòng. Vì vậy, song song với việc đảm bảo dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam, các dự án đều phải tuân thủ các quy chế đầu tư đặc thù của Bộ Quốc phòng cũng như Quân Khu. Để nâng cao chất lượng tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5, tác giả muốn hệ thống lại các văn bản, dự thảo mô hình quản lý chung để vừa dễ dàng, thuận lợi cho việc quản lý theo hệ thống Nhà nước vừa đảm bảo quy định của Bộ Quốc phòng Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trực thuộc Quân khu V” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5 trong thời gian qua, từ đó đề 2 xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5 trong thời gian tới.Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5 trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5 trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp quân đội. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5 3. Câu hỏi nghiên cứu - Nội hàm quản lý hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp quân đội bao gồm những vấn đề gì? - Công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư đối với các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5 diễn ra như thế nào? - Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp quân đội, tập trung vào quản lý đối với các doanh nghiệp của Quân khu 5. 3 b. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp quân đội theo các chức năng quản lý. - Về không gian: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5. - Về thời gian: Số liệu thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2018. Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2025 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: 5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp thu thập dữ liệu: * Số liệu thứ cấp: dữ liệu và số liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp từ khảo sát của các doanh nghiệp quân đội trực thuộc Quân khu 5, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan như Phòng Quản lý kinh tế Quân khu 5 và các cơ quan chức năng của Bộ quốc phòng. * Số liệu sơ cấp: Thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp quân đội thuộc Quân khu 5 từ năm 2012 đến năm 2018 (số liệu từ Phòng Quản lý kinh tế Quân khu 5); kết hợp phỏng vấn cán bộ công chức làm công việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp quân đội, các cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp quân đội và các chuyên gia kinh tế độc lập 5.3. Phương pháp xử lý số liệu 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư dự án SXKD tạo doanh thu tại các doanh nghiệp Quân đội trực thuộc Quân khu 5 nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác đầu tư của các doanh nghiệp quân đội hiện nay, cụ thể là các doanh nghiệp quân đội trực thuộc Quân khu 5 quản lý; từ đó tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của 4 công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Quân đội trực thuộc Quân khu 5. 7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu 9. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục các bảng biểu, nội dung chính của Luận văn dự kiến gồm có 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp quân đội. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp trực thuộc Quân khu 5. Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp trực thuộc Quân khu 5. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 1.1.1. Khái niệm đầu tƣ và quản lý hoạt động đầu tƣ * Khái niệm đầu tư: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. * Khái niệm quản lý hoạt động đầu tư: Quản lý hoạt động đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng. 1.1.2. Đặc điểm quản lý hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp quân đội Các dự án đầu tư trong Bộ Quốc phòng và doanh nghiệp thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng về đặc điểm cơ bản như đã nêu ở trên, tuy nhiên, các dự án đầu tư trong Bộ Quốc phòng còn mang tính đặc thù quốc phòng- an ninh, nhiều dự án vừa phải thực hiện đồng thời: Sản xuất, kinh doanh, tạo doanh thu, tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vừa phải thực hiện nhiệm vụ quân sự khi có yêu cầu của BQP. 1.1.3. Vai trò của quản lý hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp quân đội - Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư thông qua các kế hoạch định hướng, dự báo 6 thông tin, luật pháp và chính sách đầu tư. - Thực hiện sự kiểm soát của Nhà nước và Bộ Quốc phòng đối với toàn bộ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp quân đội, chống các hiện tượng tiêu cực trong đầu tư. - Đề ra các giải pháp quản lý sử dụng vốn cấp phát cho đầu tư từ ngân sách, từ khâu xác định chủ trương đầu tư, phân phối vốn, quy hoạch, thiết kế và thi công công trình. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về đầu tƣ của các doanh nghiệp quân đội - Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Chính phủ; Các Bộ, nghành liên quan trong lĩnh vực đầu tư: Luật đầu tư công ngày 18/6/2014, Luật đầu tư ngày 26/11/2014, Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công. - Các Thông tư hướng dẫn do Bộ Quốc phòng ban hành; Các quy định, quy chế thực hiện các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng: Thông tư 101/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017 của Bộ Quốc phòng quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư trong Bộ Quốc phòng, Thông tư 88/2017/TT-BQP ngày 17/4/2017 của Bộ Quốc phòng quy định một số nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà thầu trong Bộ Quốc phòng, Thông tư 99/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017 hướng dẫn một số nội dung về công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng, Một số thông tư hướng dẫn của Cục kế hoạch Đầu tư/BQP, Cục Tài chính/BQP và các Cục liên quan đến lĩnh vực đầu tư (Cục Doanh trại, Cục Hậu cần, Cục Tác chiến),... 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tƣ Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư gồm những 7 nội dung chủ yếu như sau: *Xây dựng kế hoạch đầu tư: *Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư: - Giao kế hoạch đầu tư: - Bố trí vốn cho từng dự án: - Quản lý tiến độ, chất lượng công trình: - Đánh giá việc thực hiện kế hoạch đầu tư: 1.2.3. Lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tƣ Công tác Lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau: * Căn cứ lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư - Luật, Nghị định, Thông tư của chính phủ. - Thông tư 101/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017 của Bộ Quốc phòng quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư trong Bộ Quốc phòng. * Trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư bao gồm - Trình tự lập dự án đầu tư: Sau khi được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục mở mới dự án đầu tư, chủ đầu tư phải lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Trình thẩm định dự án đầu tư Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư bao gồm: + Tờ trình đề nghị phê duyệt dự án đầu tư của chủ đầu tư gửi Tư lệnh Quân khu. + Hồ sơ dự án đầu tư + Các tài liệu kèm theo: + Nơi gửi hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư: Tư lệnh Quân khu (chỉ gửi Tờ trình đề nghị phê duyệt dự án). Cơ quan chủ trì thẩm định: 01 bộ hồ sơ. Khi gửi lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan, Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định có 8 trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư bổ sung đủ số lượng hồ sơ cần thiết. + Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án đầu tư Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định và trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, có trách nhiệm xem xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần) hoặc có văn bản từ chối tiếp nhận, không xem xét hồ sơ đối với các dự án không có đủ cơ sở pháp lý. - Thực hiện thẩm định Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau: + Không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A; + Không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B; + Không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây đựng. - Xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị: Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan về các nội dung của dự án. - Tổ chức thẩm định: - Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư: 1.2.4. Quản lý sử dụng vốn đầu tƣ Nội dung quản lý sử dụng vốn đầu tư gồm: - Tố chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: Đối với các dự án đầu tư trong Bộ Quốc phòng thực hiện theo Thông tư 88/2017/TT-BQP ngày 17/4/2017 quy định một số nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà thầu trong Bộ Quốc phòng. Quy định các hình thức đầu thầu bao gồm: + Đấu thầu rộng rãi: + Đấu thầu hạn chế: + Chỉ định thầu:
Tài liệu liên quan