Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông sau 10 năm thành lập và
phát triển hiện đang từng bước thay đổi theo dáng dấp của một đô thị
mới hiện đại. Đạt được những kết quả trên phải kể đến sự đóng góp
không nhỏ của công tác quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền
Thị xã Gia Nghĩa.
Tuy nhiên, cùng với quá trình đô thị hoá phát triển nhanh, quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa gặp phải một số
bất cập như: (i) tỷ lệ hộ dân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và đăng ký đất đai chưa cao; (ii) tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực
và vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai còn phổ biến;
(iii) công tác giải phóng mặt bằng dự kiến còn gặp nhiều khó khăn;
(iv) tình trạng lấn chiếm, tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện còn
phổ biến; (v) việc sử dụng đất của một số tổ chức và doanh nghiệp
(DN), của hộ gia đình và cá nhân (HGĐ & CN) còn lãng phí, chưa
thực sự hiệu quả.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRẦN VĂN THƢƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ GIA NGHĨA
TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa
Phản biện 2: TS. Đỗ Thị Nga
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển, họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 07 tháng 02 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông sau 10 năm thành lập và
phát triển hiện đang từng bước thay đổi theo dáng dấp của một đô thị
mới hiện đại. Đạt được những kết quả trên phải kể đến sự đóng góp
không nhỏ của công tác quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền
Thị xã Gia Nghĩa.
Tuy nhiên, cùng với quá trình đô thị hoá phát triển nhanh, quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa gặp phải một số
bất cập như: (i) tỷ lệ hộ dân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và đăng ký đất đai chưa cao; (ii) tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực
và vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai còn phổ biến;
(iii) công tác giải phóng mặt bằng dự kiến còn gặp nhiều khó khăn;
(iv) tình trạng lấn chiếm, tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện còn
phổ biến; (v) việc sử dụng đất của một số tổ chức và doanh nghiệp
(DN), của hộ gia đình và cá nhân (HGĐ & CN) còn lãng phí, chưa
thực sự hiệu quả...
Qua đó có thể nói, những vấn đề mà quản lý nhà nước về đất
đai tại Thị xã Gia Nghĩa đang đối mặt với nhiều khó khăn, mang
nhiều nét đặc trưng mà nhiều địa phương khác trên cả nước thường
gặp phải. Nhằm góp phần giải quyết những vướng mắc nói trên, tác
giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn Thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đăk Nông”, với mong muốn làm giảm
bớt những khó khăn trong quản lý nhà nước về đất đai ở địa bàn Thị
xã Gia Nghĩa hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất
đai
- Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở Thị
xã Gia Nghĩa
- Kiến nghị được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
2
lý nhà nước về đất đai ở Thị xã Gia Nghĩa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn tỉnh Đăk Nông liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
về đất đai của chính quyền tại Thị xã Gia Nghĩa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về đất
đai trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đăk Nông.
+ Chủ thể quản lý: chính quyền Thị xã Gia Nghĩa.
+ Thời gian: từ năm 2006 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, sử dụng
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh. Luận văn sử dụng 2
nguồn số liệu: (i) thứ cấp từ các báo cáo của chính quyền thị xã, Quỹ
phát triển đất Đăk Nông và các thông tin qua sách báo, thư viện; (ii)
số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra và phỏng
vấn.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có ba chương:
Chương 1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong nền
kinh tế
Chương 2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của chính
quyền Thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đăk Nông
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý nhà nước về đất đai ở Thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đăk Nông.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƢƠNG 1
ĐẤT ĐAI VÀ QLNN VỀ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ
quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và
quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các
mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm
tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý
nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm
bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác
sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả
cao.
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đất đai
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả;
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước
nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó, có
những biện pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất;
1.1.3. Nguyên tắc QLNN về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai gồm các nguyên tắc chủ yếu như:
a. Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước
b. Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ:
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
d. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và
vùng lãnh thổ
4
e. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: quản lý nhà nước
của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật
pháp của Nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý
đất đai qua các thời kỳ.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Luật Đất đai quy định những nguyên tắc lớn, những chính
sách quan trọng và giao Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tiếp những chính sách cụ thể phù
hợp với từng vùng, từng địa phương.
Tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai nhằm đưa
Luật và các văn bản dưới luật về đất đai đi vào cuộc sống.
1.2.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính
Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính bao gồm: Xác định
địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất; Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quản lý quy hoạch kế hoạch SDĐ là quá trình các cơ quan
QLNN về đất đai sử dụng quyền lực nhà nước và các công cụ,
phương pháp quản lý để Lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công bố công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, theo dõi, đánh giá và kiểm tra thực hiện
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ nhằm sử dụng đất đai tiết
kiệm hiệu quả bền vững.
5
1.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất
Giao đất, cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất bằng quyết định hành chính, bằng hợp đồng cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu
lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất
đai.
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc Nhà nước cho phép tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chuyển mục đích sử
dụng từ loại đất này sang mục đích sử dụng loại đất khác.
1.2.5. Quản lý tài chính về đất đai
Là chức năng rất quan trọng của Nhà nước vừa để thực hiện
quyền lợi về mặt kinh tế của chủ sở hữu; đồng thời, thực hiện chức
năng kinh tế của Nhà nước, nó bao gồm các nội dung quản lý giá đất,
quy định mức thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế đất các loại,
quy định mức tiền bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất, các khoản ngân sách đầu tư vào đất và quản lý
ngân sách khi đấu giá quyền sử dụng đất.
1.2.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của ngƣời sử dụng đất và quản lý các hoạt động dịch vụ công vế
đất đai
a. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
b. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Thị trường bất động sản muốn phát triển thì một trong những
yêu cầu đó là đối tượng tham gia thị trường phải nhận thức được đầy
đủ về các thông tin cần thiết của hàng hoá đất đai, cũng như khuôn
khổ pháp lý điều chỉnh các hoạt động kinh doanh.
6
1.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất
a. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai
b. Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong quản lý, sử dụng đất
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Một là, cần coi trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về đất đai cho cán bộ và nhân dân một cách sâu rộng để
mọi người biết và thực hiện đúng pháp luật. Đào tạo, tập huấn nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý. Nhận thức của cán bộ
và người dân được nâng lên sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực
trong quản lý, sử dụng đất đai.
Hai là, quản lý về đất đai là một lĩnh vực phức tạp dễ dẫn đến
những sai phạm, do đó lãnh đạo chính quyền cần phải công tâm,
gương mẫu trong chỉ đạo điều hành. Cần tăng cường sự kiểm tra,
giám sát thường xuyên của cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức
chính trị - xã hội, của doanh nghiệp và người dân. Nơi nào buông
lỏng công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì nơi đó dễ xảy ra vi
phạm đất đai.
Ba là, để công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện
tốt, công khai minh bạch, dân chủ, thì các công cụ phục vụ quản lý
phải được thiết lập đầy đủ, chính xác và thường xuyên cập nhật
chỉnh lý bổ sung và khai thác có hiệu quả.
Bốn là, để thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai và hạn chế tiêu cực trong quản lý,
sử dụng đất, trước hết cần nghiên cứu xây dựng quy trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng các loại đất, các thủ tục đăng ký thực
hiện các quyền của người sử dụng đất có sự phối hợp liên thông giữa
các cơ quan liên quan.
7
Năm là, để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
phê duyệt và tránh những tiêu cực, phải thực hiện hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát phải thường xuyên và coi
trọng, nhằm phát hiện, ngăn chặn các sai phạm và xử lý kịp thời. Khi
đã phát hiện ra những sai phạm thì chính quyền các cấp cần phải
kiên quyết xử lý triệt để, không nể nang, bao che và nên công bố kết
quả xử lý công khai.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
GIA NGHĨA
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QLNN ĐẤT ĐAI Ở THỊ XÃ
GIA NGHĨA
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:
Thị xã Gia Nghĩa nằm ở khu vực Nam Tây nguyên là trung
tâm kinh tế-xã hội, chính trị của tỉnh Đăk Nông. Dân số tính đến
31/12/2013 là: 52.494 người, chiếm khoảng 9,5% dân số toàn tỉnh
Đắk Nông. Mật độ dân số: 185,84 người/km2.
Gia Nghĩa chỉ duy nhất có đường bộ là quốc lộ 14, 14C, 28 đi
qua, đang quy hoạch triển khai xây dựng tuyến đường sắt và đường
hàng không vào năm 2020.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội:
Gia Nghĩa luôn duy trì mức tăng trường ổn định, cao hơn so
với các huyện trong tỉnh, đạt bình quân cả giai đoạn 2006 - 2013 là
20%. GDP bình quân đầu người năm 2013 đạt 35,19 triệu
đồng/người (theo giá hiện hành).
2.1.3. Tình hình sử dụng và biến động đất đai tại Thị xã
Gia Nghĩa
8
a. Tình hình sử dụng đất
Theo số liệu thống kê năm 2013 thì cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp chiếm 79,3% (tương đương 22.511,73 ha), đất phi nông
nghiệp chiếm 16,3% (4.618,64 ha), đất chưa sử dụng chiếm 4,4%
(1.243,68ha) trên tổng số 28.374,1ha đất của thị xã Gia Nghĩa. Trong
đó đất nông thôn chiếm 38,5%, đất trong đô thị chiếm 61,5%.
2.2. TÌNH HÌNH QLNN VỀ ĐẤT ĐAI
2.2.1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai
Ngay từ khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành, trên cơ sở
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai của tỉnh,
UBND thị xã đã tổ chức nhiều đợt tuyên truyền phổ biến Luật đất đai
và các Văn bản hướng dẫn thi hành. Thông qua đó đã giúp cho cán
bộ đảng viên và nhân dân hiểu rõ hơn về chính sách pháp luật đất
đai; thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
Thị xã Gia Nghĩa đã có bản đồ hành chính theo Nghị định số
82/NĐ-CP, ngày 27/6/2005 của Chính phủ về việc thành lập thị xã
Gia Nghĩa và bản đồ hành chính của 08 đơn vị hành chính xã,
phường (gồm 05 phường, 03 xã). Tổng diện tích tự nhiên toàn thị xã
(theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2013) là 28.384 ha. Vị trí tiếp giáp,
cụ thể là phía Bắc giáp huyện Đăk Song, phía Nam giáp tỉnh Lâm
Đồng, phía Đông giáp huyện Đăk Glong, phía Tây giáp huyện Đăk
Rlấp.
2.2.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất: thị xã Gia Nghĩa
mới thực hiện được việc định giá các loại đất theo đường phố, vị trí
thửa đất và được ban hành áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm
cùng với giá đất toàn tỉnh Đăk Nông để làm căn cứ tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất và các khoản thuế liên quan về đất. Riêng việc đánh
giá, phân hạng đất đến từng thửa đất chưa được thực hiện. Đây là
9
một trong điểm yếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai của
thị xã Gia Nghĩa cần phải được thực hiện trong thời gian đến. Toàn
thị xã đến nay đã đo đạc lập bản đồ được 25.415 ha, đạt 89,5% diện
tích tự nhiên.
Sau kiểm kê đất đai xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã
xác định diện tích đất có nguồn gốc từ đất rừng và đất lâm nghiệp bị
chuyển mục đích trái phép sau ngày 01/7/2004 là: 9.681ha hiện tại
do dân đang sử dụng để SXNN (trong đó bao gồm đất cây lâu năm
như cà phê 1.983 ha, cao su 113 ha, tiêu điều 757 ha, đất cây hàng
năm 6.828 ha). Diện tích đất này chủ yếu tại các xã Đắk Nia, xã
Quảng Thành và xã Đắk Rmoan.
Như vậy, diện tích đất được đo đạc bản đồ cho hộ gia đình, cá
nhân có thể cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đất được cho
nhân dân là 9.171 ha.
2.2.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Từ năm 2005 trở về trước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
huyện Đắk Nông, thị trấn Gia Nghĩa và các xã của huyện Đắk Nông
cũ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Từ tháng 7/2005 đến nay, thị xã Gia Nghĩa và các phường, xã
được thành lập dẫn đến thay đổi địa giới hành chính và cơ cấu sử
dụng đất. Do vậy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần thiết phải
được lập lại.
Riêng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất toàn thị xã và 04
phường còn lại chưa đủ kinh phí, mặt khác 04 phường còn lại này ở
trung tâm thị xã có rất nhiều dự án thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
xây dựng các công trình phát sinh do vậy chưa thực hiện được.
2.2.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất
Giao đất ở và đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số theo Quyết định số 132/QĐ-TTg ngày 08/10/2002
của Thủ tướng Chính phủ được 30,44 ha cho 90 hộ gia đình, cá nhân.
10
Trong đó: đất ở 2,08 ha, đất SXNN 28,36 ha.
Thu hồi đất phục vụ 232 công trình, dự án trên địa bàn với
tổng diện tích gần 2000 ha (chủ yếu là đất SXNN và đất ở) của 6.655
hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích công cộng và phát
triển kinh tế; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai với diện tích
25,52 ha đất ở và đất nông nghiệp của 18 hộ gia đình, cá nhân.
Lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh Đắk Nông thu hồi đất của 04 tổ
chức giao về địa phương quản lý bố trí sử dụng với tổng diện tích là
12.088,14 ha;
Chuyển mục đích sử dụng đất chủ yếu thực hiện đối với đất
nông nghiệp sang phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không thu
tiền sang phi nông nghiệp có thu tiền, đất không phải là đất ở sang
đất ở với 3.992 trường hợp, với diện tích 08 ha.
2.2.6. Đăng ký Quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
Bản đồ giải thửa trước đây và bản đồ địa chính hiện nay là cơ
sở quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, toàn thị xã
diện tích đã được đo đạc bản đồ là 25.415 ha, chiếm 89,5% diện tích
tự nhiên. Tuy nhiên đa số diện tích được đo đạc bản đồ giải thửa
không chính quy từ trước năm 2004 có độ chính xác không cao và
không có cơ sở dữ liệu do đó khó khăn trong quản lý, khai thác và sử
dụng tài liệu này.
2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện điều 53, Luật Đất đai và Thông tư số 09/2007/TT-
BTNMT, ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng
dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất. Xác định công tác thống kê định kỳ hàng năm là
nhiệm vụ thường xuyên trong quản lý nhà nước về đất đai, việc
thống kê đất đai giúp cho thị xã theo dõi nắm bắt kịp thời những biến
động về đất đai, hiện trạng sử dụng đất từ đó có kế hoạch xây dựng
phát triển kinh tế - xã hội do vậy công tác này luôn được thị xã tổ
11
chức thực hiện hàng năm.
2.2.8. Công tác quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử
dụng đất trong thị trƣờng bất động sản
Trên địa bàn thị xã chưa có tổ chức, pháp nhân thành lập thị
trường giao dịch bất động sản; các giao dịch về bất động sản được
thực hiện tự do theo thỏa thuận của các bên liên quan, đang tồn tại
tình trạng "cò nhà đất" hoạt động thiếu khung pháp lý điều chỉnh.
2.2.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền của ngƣời
sử dụng đất
Từ khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành, thì số lượng giao
dịch chuyển nhượng, chuyển mục đích, đăng ký thế chấp, xoá thế
chấp tăng lên rõ rệt. Đặc biệt là trong những qua, mặc dù diện tích
đất thu hồi trên địa bàn mỗi xã, phường cũng tương đối nhiều so với
những năm trước đó. Tổng số hồ sơ đã giải quyết là 11.973 hồ sơ
trong đó:
2.2.10. Công tác xây dựng giá đất
Qua việc thực hiện quy định về giá đất do UBND tỉnh ban
hành thì khi thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đa số
người dân vẫn cho rằng giá đất đã ban hành chưa sát với giá thị
trường, một số tuyến đường tiếp giáp còn có chênh lệch chưa hợp lý;
khi định giá đất sản xuất nông nghiệp so với giá trị tài sản trên đất,
giá chuyển nhượng trên thị trường còn có chênh lệch lớn; giá các
loại đất chuyển nhượng so với giá chuyển nhượng có sự bảo hộ của
pháp luật còn chênh lệch lớn từ 15-30%, nguyên nhân do các đối
tượng phải nộp thuế thỏa thuận chỉ kê khai theo mức giá đã được
UBND tỉnh quy định, cá biệt có trường hợp còn khai thấp hơn giá
quy định của tỉnh.
2.2.11. Tài chính về đất
Nguồn thu từ đất như: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các
khoản phí, lệ phí đất do cơ quan thuế thu nộp vào ngân sách thị xã và
được chính quyền thị xã cân đối nguồn thu - chi theo quy định của
12
Luật Ngân sách. Nguồn thu từ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền
sử dụng đất (nay là thuế thu nhập cá nhân) và lệ phí trước bạ đất
hàng năm đều tăng cao. Tiền sử dụng đất năm 2006 thu được 5 tỷ
đồng đến năm 2010 thu được 25 tỷ đồng đã đóng góp quan trọng vào
ngân sách thị xã. UBND thị xã đã có nhiều biện pháp khai thác
nguồn thu từ đất để phục vụ việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc đầu tư lại từ nguồn thu tiền sử
dụng đất cho công tác quản lý đất đai hàng năm còn hạn chế.
2.2.12. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai
luôn được UBND thị xã quan tâm tổ chức thực hiện đã thanh tra
trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường Nghĩa Trung, Nghĩa Phú,
xã Quảng Thành và xã Đắk R’moan trong công tác quản lý và sử
dụng đất, công tác hòa giải tranh chấp đất đai. Qua thanh tra, kiểm
tra đã có những kiến nghị chấn chỉnh những vi phạm trong công tác
quản lý, đồng thời quyết định thu h