Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

1.Tính cấp thiết của đề tài Bắc Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam. Dân cư sống trên địa bàn hầu hết là dân cư nghèo, trình độ thấp. Việc phá rừng làm rẫy bảo đảm cuộc sống của người dân vẫn thường xuyên xảy ra, diện tích đất có rừng ngày càng giảm, diện tích đất chưa có rừng ngày càng tăng, diện tích đất rừng được đưa vào sử dụng hàng năm ít, hiệu quả trên đơn vị diện tích đất thấp (cơ cấu cây trồng đơn điệu, việc sử dụng giống, phương pháp canh tác truyền thống đang là chủ yếu), mức sống người dân còn thấp. Điều đó đã tạo ra nhiều vấn đề về nguồn tài nguyên thiên nhiên và góp phần gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái đất. Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách trên, tôi đi vào nghiên cứu đề tài: “ ớc về 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng QLSD đất rừng trên địa bàn huyện phát hiện các nguyên nhân chính tác động đến việc quản lý về sử dụng đất rừng của huyện, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLSD đất rừng trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLSD đất rừng. - Đánh giá thực trạng QLSD đất rừng của huyện Bắc Trà My giai đoạn 2003 -2013 - Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới việc QLSD đất rừng trên địa bàn huyện.

pdf26 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HOÀNG VY TIN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2015 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 1: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA Phản biện 2: TS. NGUYỄN NGỌC QUANG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 01 năm 2015. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Bắc Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam. Dân cư sống trên địa bàn hầu hết là dân cư nghèo, trình độ thấp. Việc phá rừng làm rẫy bảo đảm cuộc sống của người dân vẫn thường xuyên xảy ra, diện tích đất có rừng ngày càng giảm, diện tích đất chưa có rừng ngày càng tăng, diện tích đất rừng được đưa vào sử dụng hàng năm ít, hiệu quả trên đơn vị diện tích đất thấp (cơ cấu cây trồng đơn điệu, việc sử dụng giống, phương pháp canh tác truyền thống đang là chủ yếu), mức sống người dân còn thấp. Điều đó đã tạo ra nhiều vấn đề về nguồn tài nguyên thiên nhiên và góp phần gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái đất. Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách trên, tôi đi vào nghiên cứu đề tài: “ ớc về 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng QLSD đất rừng trên địa bàn huyện phát hiện các nguyên nhân chính tác động đến việc quản lý về sử dụng đất rừng của huyện, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLSD đất rừng trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLSD đất rừng. - Đánh giá thực trạng QLSD đất rừng của huyện Bắc Trà My giai đoạn 2003 -2013 - Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới việc QLSD đất rừng trên địa bàn huyện. 2 - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLSD đất rừng trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích xử lý số liệu, thống kê, kế thừa, bổ sung; so sánh ... 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung QLSD đất rừng, các nhóm hộ sử dụng đất rừng, các mối quan hệ chủ yếu tác động đến QLSD đất rừng trên địa bàn huyện Bắc Trà My. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Phạm vi thời gian thu thập số liệu nghiên cứu là kết quả của công tác QLSD đất rừng từ năm 2003 – 2013. 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài Là tài liệu tham khảo có ý nghĩa thực tiễn trong việc giúp UBND huyện Bắc Trà My quản lý tốt hơn quỹ đất rừng được nhà nước giao quản. Giúp vạch ra các chủ trương hành động cụ thể, thực hiện đúng đắn đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế, phát triển vốn rừng, nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, gắn lao động với đất đai, ngăn chặn tình trạng phá rừng bừa bãi, nâng cao trách nhiệm và khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ, phát triển rừng. 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: 3 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng tại huyện Bắc Trà My Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện Bắc Trà My 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG 1.1.1. Khái niệm, vai trò của đất rừng a. Khái ni t r ng Đất rừng là một bộ phận của đất nông nghiệp bao gồm đất có rừng tự nhiên; đất rừng trồng; đất sử dụng vào mục đích trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về đất rừng. V i ò t r ng Có nhiều loại độ phì của đất: Độ phì tự nhiên được hình thành do quá trình hình thành và phát triển của đất với các thuộc tính lý, hóa, sinh học gắn liền với điều kiện khí hậu, thời tiết. Độ phì nhân tạo là kết quả của quá trình lao động, sản xuất của con người bổ sung cho đất thông qua bón phân và tưới tiêu. Độ phì kinh tế là thống nhất của độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo. Việc sử dụng hiệu quả độ phì tự nhiên của đất là cơ sở tạo ra năng suất lao động cao. Việc phân chia độ phì của đất là cơ sở để xác định giá trị kinh tế, phân hạng, tính thuế, quyền sử dụng và sản lượng giao khoán. 1.1.2. Sử dụng đất rừng a. Nguyên t c s d t r ng - Sử dụng đất rừng đầy đủ và hợp lý - Sử dụng đất rừng phải mang lại hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường - Sử dụng đất rừng phải bảo đảm tính bền vững 5 b. Cá x ớng chính trong s d t r ng - Kết hợp sử dụng đất rừng theo chiều rộng và chiều sâu, trong đó theo chiều sâu là con đường cơ bản và lâu dài. - Sử dụng đất rừng theo hướng đa dạng hóa và chuyên môn hóa 1.1.3. Khái niệm quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng Quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất rừng; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất rừng; phân phối và phân phối lại quỹ đất rừng theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất rừng; điều tiết các nguồn lợi từ đất rừng. 1.1.4 Đặc điểm sử dụng đất rừng ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng. - Diện tích đất rừng rộng, địa hình phức tạp, khó xác định ranh giới cũng như cập nhật biến động diện tích chính xác. - Diện tích rộng, phân bố không đồng đều nên dễ bị xâm canh, chuyển mục đích sử dụng. - Cây trồng trên đất rừng có chu kỳ kinh doanh dài, các hoạt động trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ, thu hoạch mất thời gian dài nên chậm thu hồi vốn và khó xác định giá trị cũng như mức độ tăng trưởng hàng năm. - Trình độ dân trí thấp, mức sống thấp, tập quán sản xuất lạc hậu. Sản xuất lâm nghiệp mang tính xã hội sâu sắc... 1.1.5. Ý nghĩa, mục đích, vai trò của quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng Ý ĩ ủa qu ớc về s d t r ng Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về việc sử dụng đất rừng được bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử 6 dụng hiệu quả tài nguyên đất, tài nguyên rừng đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội, do tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta quy định. b. M í ủa qu n lý Nhà n ớc về s d t r ng - Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất rừng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất rừng. - Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất rừng của quốc gia. - Tăng cường hiệu quả sử dụng đất rừng - Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường c. Vai trò của qu ớc về s d t r ng Hai vai trò cơ bản của quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng: một là “đại diện chủ sở hữu toàn dân để thống nhất quản lý toàn bộ đất rừng”; hai là “chủ sử dụng (cụ thể, trực tiếp) đối với bộ phận đất công”. 1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG 1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất rừng, các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về đất đai phải căn cứ theo thẩm quyền của mình và tuân theo các quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khi tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất rừng của các cấp trên, cơ quản quản lý hành chính nhà nước về đất đai cũng phải căn cứ theo thẩm quyền của mình mà tổ chức hướng dẫn cho các cấp quản lý bên dưới và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật hiểu và thực hiện các văn bản đó đạt hiệu quả cao. 7 Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật còn phải tuyên truyền pháp luật cho người sử dụng hiểu và thực hiện đúng. 1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rừng - Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất rừng kỳ trước; - Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất rừng để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển khu dân cư nông thôn; quốc phòng, an ninh; - Kế hoạch chuyển diện tích đất có rừng và đất chưa có rừng sang sử dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp; - Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng; - Cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất rừng 5 năm đến từng năm; - Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất rừng. 1.2.3. Giao đất, giao rừng - Căn cứ vào quỹ đất rừng và quy hoạch sử dụng đất rừng, quy hoạch 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) của từng địa phương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giao. - Căn cứ vào nhu cầu, khả năng sử dụng đất rừng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức, cá nhân được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận. - Hạn mức đất giao cho hộ gia đình không quá 30ha. - Thời hạn giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài là 50 năm. 1.2.4. Đăng ký, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng 8 Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây: Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí; người sử dụng thửa đất; nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất; giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; biến động trong quá trình sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất. 1.2.5. Kiểm tra, thanh tra trong việc chấp hành luật pháp, chính sách về sử dụng đất rừng - Kiểm tra, thanh tra việc quản lý Nhà nước về đất rừng của Uỷ ban nhân dân các cấp. - Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất rừng của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác. 1.2.6. Giải quyết tranh chấp đất rừng; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất rừng - Tranh chấp đất rừng liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do Uỷ ban nhân dân của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. - Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. - Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền 9 khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương 1.3.3. Các chính sách của Nhà nước 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY 2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KT- XH CỦA HUYỆN BẮC TRÀ MY 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên a. V í a lý Tổng diện tích tự nhiên: 82.543,62 ha. - Phía Đông giáp : Huyện Núi Thành; Tỉnh Quảng Ngãi. - Phía Tây giáp : Huyện Phước Sơn. - Phía Nam giáp : Huyện Nam Trà My. - Phía Bắc giáp : Huyện Tiên Phước, Hiệp Đức. Đ ì a mạo Là huyện miền núi có địa hình đồi núi phức tạp, có nhiều dãy núi cao như núi: Hòn Bà, Răng Cưa, hệ thống sông suối lớn như: Sông Trường, Sông Tranh, giao thông đi lại khó khăn, đặc biệt là vào mùa mưa. c. Khí hậu - Nhiệt độ trung bình : 24C - Lượng mưa trung bình: 3.283 mm - Độ ẩm trung bình : 80% Huyện Bắc Trà My nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai hướng gió chính: Gió đông bắc, Gió mùa nam - tây nam Đá iá về iều ki n tự nhiên - Thuận lợi, tiềm năng: + Cách thành phố Tam Kỳ 52km theo tuyến ĐT616 nên có thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế và các hoạt động văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện. 11 + Tổng quỹ đất rộng lớn, khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều là điều kiện có lợi để phát triển bền vững ngành kinh tế nông lâm nghiệp. Khu vực có tiềm năng về khoáng sản vàng sa khoáng, các loại quặng; quế Trà My là cây công nghiệp bản địa đặc trưng có giá trị kinh tế cao. + Huyện Bắc Trà My có nguồn tài nguyên nhân văn phong phú với các khu di tích lịch sử Nước Oa, chiến thắng xã Đốc... là những chiến tích lẫy lừng của vùng đất Trà My, là nguồn động viên tinh thần to lớn cho nhân dân trong công cuộc xây dựng và phát triển nông thôn ngày mới. - Khó khăn, hạn chế + Địa bàn đất đai rộng, địa hình phức tạp; sông suối chia cắt nên khó khăn trong bố trí sản xuất nông lâm nghiệp tập trung theo quy mô lớn; xây dựng đường giao thông, thủy lợi, trường học và các công trình dân sinh kinh tế khác. + Hệ thống sông suối nhỏ hẹp, lòng sông dốc, nhiều ghềnh thác, chế độ nước theo mùa; mùa mưa thường có lũ lớn gây xói lở, bồi lấp đất sản xuất ven sông suối; mùa hạn nguồn nước cạn kiệt không đủ nước cho sản xuất và sinh hoạt... 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội / ă ởng và chuyển d ơ u kinh tế Cơ cấu kinh tế có sự chuyển đổi tích cực, theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, tăng công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng giá trị NLN tăng bình quân 4,4%, CN-TTCN tăng 20,76%, thương mại dịch vụ tăng 19,85%. Cơ ở hạ tầng c. Dân số v o ộng Vă ó iáo c, y tế 12 e Đá iá về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác ộ ến vi c s d t r ng Khai thác đất trống đồi núi trọc để sản xuất lâm nghiệp, nông lâm kết hợp vẫn còn mang tính tự cung tự cấp, khối lượng và giá trị thấp, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hạn chế và ở quy mô nhỏ. Vốn đầu tư vào đất rừng không nhiều, chưa ổn định, quy mô manh mún, nhỏ lẻ nên giá trị kinh tế mang lại từ đất không cao. Thủy điện Sông Tranh 2 đang xây dựng, đây là công trình có quy mô sử dụng đất lớn, ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất, sinh hoạt trên phạm vi 4 xã Trà Bui, Trà Đốc, Trà Tân, Trà Giác; đã và đang tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất rừng tại khu vực này. 2.1.3. Hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu các loại đất, tiềm năng đất đai P â í á iá i n trạng s d t Đất nông nghiệp chiếm 76,54%, phi nông nghiệp chiếm 3,63%, đất chưa sử dụng chiếm 19,8% cho thấy huyện Bắc Trà My là huyện có tiềm năng đất đai phong phú; ngành sản xuất nông lâm nghiệp là chủ yếu; công nghiệp đô thị chưa đáng kể; tuy nhiên diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều. Cơ u s d t Chủ trương của huyện Bắc Trà My là giữ ổn định cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp dịch vụ và du lịch; tận dụng, khai thác đất chưa sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp và trồng rừng. Đá iá iề ă i Huyện Bắc Trà My có tiềm năng đất đai lớn, thổ nhưỡng đa dạng với khoảng 10 - 12 loại đất khác nhau, đất đỏ vàng chiếm 70% diện tích tự nhiên; mạng lưới sông suối, ao hồ tự nhiên phân bố tương đối đồng đều là những điều kiện thuận lợi để khai thác tài 13 nguyên đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt có tiềm năng phát triển ngành nông lâm nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa cạnh tranh trong khu vực dựa vào cây công nghiệp đặc trưng của huyện như Quế Trà My...và một số cây trồng, vật nuôi khác, có tiềm năng phát triển thủy điện (thủy điện Sông Tranh 2 đang thi công)... Ngoài ra khu vực này đang có các dự án đường Đông Trường Sơn, Nam Quảng Nam kết nối với đường Hồ Chí Minh; tuyến Trà My – Dung Quất sẽ là những tác động tích cực tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp lâm đặc sản (chế biến gỗ mỹ nghệ, gỗ công nghiệp, tinh dầu quế..., công nghệ sau thu hoạch (chế biến các sản phẩm từ cây dứa, sắn...); dịch vụ du lịch di tích – danh thắng công trình; quy hoạch các khu dân cư sẽ có nhiều thuận lợi hơn. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai Hoạt động của các phòng ban được sắp xếp một cách chặt chẽ hợp lý, có sự phân công rõ ràng ở từng cán bộ phụ trách ở các lĩnh vực, có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, do vậy đã tạo ra những tiền đề cho việc quản lý về sử dụng đất nói chung và quản lý sử dụng quỹ đất rừng nói riêng. 2.2.2. Công tác ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về sử dụng đất rừng và tổ chức thực hiện các văn bản a. Tình hình triển khai thực hi n Trong 11 năm tách huyện, đã ban hành 80 văn bản chính trong đó có 39 quyết định, 37 công văn, 4 thông báo. Các văn bản này đã giúp cho chính quyền cơ sơ có điều kiện thực hiện nhanh chóng, đồng bộ Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng, thấy được nghĩa vụ chính quyền các cấp. Hơn nữa việc ban hành các văn bản này giúp cho công tác quản lý đất rừng được tiến hành thống nhất 14 trên toàn huyện, khắc phục được phần nào tình trạng mỗi nơi làm mỗi kiểu hay việc vận dụng tùy tiện trong quá trình vận hành. b. Tình hình tổ chức thi á vă n - Phổ biến luật đất đai và các văn bản liên quan ở các phương tiện thông tin đại chúng: Phát thanh truyền hình có chuyên đề về Luật đất đai hàng tuần 1 lần. - Tổ chức hội nghị phổ biến pháp luật TN-MT cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị, hội đoàn thể huyện; hội nghị cho báo cáo viên, tuyên truyền viên cấp xã... - Công tác khuyến lâm, đào tạo – tập huấn được thực hiện tốt... 2.2.3. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất rừng Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 định hướng quản lý bền vững các khu rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn đồng thời tăng cường khai hoang, mở rộng diện tích đất rừng sản xuất nhằm tăng đóng góp của ngành lâm nghiệp vào công tác xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân và tích cực phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ môi trường. 2.2.4. Giao đất, giao rừng Giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân ở huyện chưa được triển khai đồng bộ, chủ yếu giao các xã vùng thấp thuận lợi giao thông. Kết quả giao đất có nhiều biến động song có xu hướng ổn định trong các năm gần đây. Giao đất cho cộng đồng làng thực hiện trong 2 năm 2004 – 2005, diện tích đất lâm nghiệp giao cho cộng đồng phần lớn thuộc đất lâm nghiệp có rừng. Kết quả giao đất đạt 100% so với chỉ tiêu kế hoạch. 2.2.5. Công tác đăng ký, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng UBND huyện Bắc Trà My rất quan tâm trong công tác cấp Giấy chứng nhận cho nhân dân. Các địa phương đã tiến hành rà soát 15 xác định số hộ đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận để phân loại xác định đối tượng cụ thể để có kế hoạch thực hiện. Đầu tháng 5 năm 2013 có 8 xã đã tự thực hiện công tác trích đo, còn lại 5 xã do cán bộ của phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hỗ trợ để thực hiện việc trích đo, đến tháng 7 năm 2013 đã hoàn thành công tác trích đo. Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị để các đơn vị có điều kiện thực hiện, thường xuyên có sự kiểm tra, giám sát việc thực hiện, xác định nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tài nguyên và Môi trường huyện trong năm 2013 là đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận. Giảm thiểu các giấy tờ không cần thiết yêu cầu người dân phải bổ sung, tăng cường công tác kiểm tra khi tiếp nhận giải quyết hồ sơ nhằm hạn chế sự đi lại nhiều lần của người dân. Củng cố Tổ tiếp nhận và giao trả hồ sơ 1cửa để tiếp nhận và giao trả hồ sơ đúng hẹn, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ. Tính đến nay toàn huyện
Tài liệu liên quan