Ngân hàng phát triển Việt Nam là 1 tổ chức tài chính, hoạt động không
vì mục đích thương mại. Đối tượng cho vay vốn tín dụng đầu tư chủ yếu là
các dự án thuộc ngành, vùng kinh tế khó khăn, các chương trình kinh tế có tác
động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
bền vững. Với mục đích khuyến khích đầu tư, nâng cao hiệu quả xã hội nên
các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được hưởng nhiều ưu đãi
như: Thời gian vay vốn dài, tài sản thế chấp cầm cố về cơ bản chỉ là tài sản
hình thành từ vốn vay,. Do đó, hoạt động cho vay đầu tư chứa đựng nhiều
yếu tố rủi ro.
Sở Giao dịch I – NHPT Việt Nam là một trong những đơn vị dẫn đầu
trong toàn hệ thống NHPT Việt Nam về hoạt động tín dụng đầu tư. Tuy vậy,
tình hình nợ quá hạn tương đối cao, một số dự án có nợ quá hạn lâu ngày.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là:
Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Sở giao dịch I – Ngân
hàng phát triển Việt Nam.
17 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Sở giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Ngân hàng phát triển Việt Nam là 1 tổ chức tài chính, hoạt động không
vì mục đích thương mại. Đối tượng cho vay vốn tín dụng đầu tư chủ yếu là
các dự án thuộc ngành, vùng kinh tế khó khăn, các chương trình kinh tế có tác
động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
bền vững. Với mục đích khuyến khích đầu tư, nâng cao hiệu quả xã hội nên
các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được hưởng nhiều ưu đãi
như: Thời gian vay vốn dài, tài sản thế chấp cầm cố về cơ bản chỉ là tài sản
hình thành từ vốn vay,... Do đó, hoạt động cho vay đầu tư chứa đựng nhiều
yếu tố rủi ro.
Sở Giao dịch I – NHPT Việt Nam là một trong những đơn vị dẫn đầu
trong toàn hệ thống NHPT Việt Nam về hoạt động tín dụng đầu tư. Tuy vậy,
tình hình nợ quá hạn tương đối cao, một số dự án có nợ quá hạn lâu ngày.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là:
Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Sở giao dịch I – Ngân
hàng phát triển Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Làm rõ các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng, các biện pháp dự báo,
phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Trên cơ sở thực tế hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư
tại Sở giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam, đề tài đề xuất các giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư.
ii
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng,
thực trạng và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch I – Ngân
hàng phát triển Việt Nam trên cơ sở dữ liệu từ năm 2005 đến năm 2007.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt lý luận: Tổng kết lại toàn bộ kết quả nghiên cứu lý luận về
rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng trong thời gian qua. Từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm cho hoạt động nghiên cứu lý luận và đưa ra
những vấn đề cần tiếp tục phải nghiên cứu.
- Về mặt thực tiễn: Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc
quản lý rủi ro tín dụng của Sở Giao dịch I - Ngân hàng phát triển Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay đầu
tư của Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch I –
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro tín
dụng trong cho vay đầu tư của Nhà nước.
iii
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC.
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước:
Khi mục đích của đầu tư Nhà nước chuyển từ chi tiêu đầu tư sang đầu
tư dưới dạng cho vay có hoàn trả, tín dụng đầu tư của Nhà nước ra đời giúp
Nhà nước tập trung được nguồn vốn, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng,
bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó.
Tín dụng đầu tư của Nhà nước được thực hiện thông qua các hình thức:
cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư.
So với các hình thức tín dụng khác như: tín dụng thương mại, tín dụng
ngân hàng, tín dụng quốc tế, cho vay đầu tư của nhà nước cũng hoạt động với
nguyên tắc có vay có trả. Tuy nhiên, tín dụng đầu tư của Nhà nước với bản
chất riêng luôn có những khác biệt so với các loại hình tín dụng khác: Nguồn
vốn để cho vay đầu tư là vốn của ngân sách, hoặc nguồn vốn huy động theo
kế hoạch của Nhà nước; Tổ chức làm nhiệm vụ quản lý và điều hành là hệ
thống những đơn vị, cơ quan chuyên môn của Nhà nước; Tín dụng đầu tư của
Nhà nước gắn trực tiếp với việc điều tiết kinh tế vĩ mô theo chủ trương của
Nhà nước; Tín dụng đầu tư được thực hiện với nhiều ưu đãi hơn so với các
hình thức tín dụng khác.
1.1.2. Cho vay đầu tư của Nhà nước:
1.1.2.1. Khái niệm
Cho vay đầu tư của Nhà nước là việc Nhà nước sử dụng vốn ngân sách
hoặc vốn từ các nguồn do Nhà nước huy động để cho vay các dự án theo kế
iv
hoạch của Nhà nước như các chương trình mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia,
các dự án đầu tư quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch.
1.1.2.2. Vai trò của cho vay đầu tư của Nhà nước.
- Cho vay đầu tư của Nhà nước là một công cụ sắc bén trong việc lành
mạnh hóa nền tài chính, tiền tệ quốc gia.
- Cho vay đầu tư của Nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế
- Cho vay đầu tư của Nhà nước nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa bao cấp
về đầu tư.
- Cho vay đầu tư của Nhà nước giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư
đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Cho vay đầu tư của Nhà nước góp phần tạo việc làm cho người lao
động , giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC.
1.2.1. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư có thể hiểu là khả năng (hay xác
suất) mà khách hàng vay không có khả năng thanh toán tiền lãi hoặc tiền gốc
theo các điều kiện và cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng, các khoản thanh
toán trả nợ đó có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí không được thanh toán.
1.2.2. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân gây RRTD gồm có: Nguyên nhân khách quan hay nguyên
nhân do môi trường vay; Nguyên nhân từ phía khách hàng vay; Nguyên nhân
từ phía ngân hàng.
1.3. QUẢN LÝ RRTD TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC.
1.3.1. Khái niệm quản lý RRTD.
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
v
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế, giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng; nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng.
Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý.
Thiết lập chính sách quản lý tín dụng.
Quy trình quản lý tín dụng.
Đánh giá, phân loại các khoản vay.
Quản lý nợ có vấn đề.
Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng.
Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng được chia thành 03 nhóm chính:
* Nhóm 1: Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
* Nhóm 2: Nhóm biện pháp phân loại tín dụng
* Nhóm 3: Nhóm biện pháp phòng ngừa tổn thất hoặc trích lập quỹ
dự phòng rủi ro.
1.3.3. Các nhân tố tác động tới quản lý rủi ro tín dụng.
Cơ quan quản lý và điều hành nguồn vốn cho vay đầu tư của NN.
Cơ chế, chính sách của Nhà nước về cho vay đầu tư của Nhà nước.
Năng lực thẩm định và giám sát tín dụng.
Năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng.
Năng lực giám sát tín dụng.
Tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ.
Công nghệ ngân hàng
vi
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
2.1. KHÁI QUÁT SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
2.1.1. Hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Ngày 19/05/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập NHPT Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ
thống Quỹ HTPT và đi vào hoạt động từ ngày 01/07/2006.
NHPT Việt Nam là một định chế tài chính của Chính phủ, có nhiệm vụ
huy động vốn, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện
chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo quy định của Chính phủ
thông qua các hình thức cho vay đầu tư; hỗ trợ sau đầu tư; bảo lãnh tín dụng đầu
tư; cho vay xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho
vay lại; nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ
các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPT
với các tổ chức uỷ thác; cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham
gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế
NHPT Việt Nam là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% vốn của Chính
phủ, không nhận tiền gửi dân cư. NHPT Việt Nam được cấp vốn điều lệ là
10.000 tỷ đồng, được cấp bù chênh lệch lãi suất, cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư, được bù đắp rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan khi thực hiện
cho vay đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch I – NHPTVN.
Ngày 01/07/2006, Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam đã ban hành Quyết
định số 04/QĐ-NHPT thành lập Sở Giao dịch I – NHPT trên cơ sở tổ chức lại
vii
Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội và Sở Giao dịch - Quỹ Hỗ trợ phát triển
để thực hiện các nhiệm vụ: huy động tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và
ngoài nước để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước; được kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Sở Giao dịch và Chi
nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao dịch I được tổ chức bao gồm:
- Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và các Phó giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Thẩm định, Phòng Kế hoạch - nguồn
vốn, các Phòng tín dụng, Phòng vốn nước ngoài, Phòng Tài chính kế toán, Phòng
kiểm tra, Phòng Hành chính nhân sự.
2.1.3. Kết quả một số hoạt động của Sở Giao dịch I – NHPTVN.
Tính đến năm 2007, Sở Giao dịch I – NHPT Việt Nam đã thực hiện cho
vay trên 160 dự án đầu tư trung và dài hạn với tổng số vốn theo các hợp đồng tín
dụng đã ký trên 5.000 tỷ đồng thuộc các ngành như: dệt may, đóng tàu; phát triển
cơ sở hạ tầng; bưu chính viễn thông; khai thác khoáng sản; cơ khí; Cho vay
vốn hỗ trợ xuất khẩu 20 doanh nghiệp với số vốn vay trên 2.000 tỷ đồng; Quản lý
và cho vay lại vốn ODA 53 dự án, dư nợ trên 8.000 tỷ đồng; Hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư cho 186 dự án với tổng số vốn trên 420 tỷ đồng, góp phần thu hút được
4.500 tỷ đồng từ các tổ chức tín dụng đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực cần
khuyến khích đầu tư góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
2.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH I
2.2.1. Tình hình chung.
Trong thời gian qua, do chủ động được trong việc triển khai nhiệm vụ
được giao và kịp thời trong việc phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan
để xử lý, giải quyết các vướng mắc nên công tác giải ngân, thu hồi nợ vay các
dự án sử dụng vốn vay đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao dịch I - NHPT Việt
viii
Nam đã được triển khai đạt kết quả tốt, là một trong những đầu tàu trong công
tác cho vay đầu tư trong hệ thống NHPT Việt Nam.
Bảng 2.1: Kết quả công tác cho vay đầu tư của Nhà nước qua các năm.
Đvt: tỷ đồng.
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 Tổng số dự án quản lý 179 147 154
2 Tổng số vốn giải ngân trong năm 246 425 622
3 Số thu nợ 586 679 748
Trong đó: + Gốc 440 413 573
+ Lãi 146 266 174
4 Dư nợ 3.665 3.677 3.726
5 Tốc độ tăng trưởng so với năm trước 0,32% 1,33%
6 Nợ quá hạn 88 269 249
7 Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ 2,43 7,12 6,72
8 Nợ khoanh 0 0 173
(Nguồn: Báo cáo CN Quỹ HTPT Hà Nội và Sở Giao dịch - Quỹ HTPT
năm 2005; Sở Giao dịch I – NHPTVN năm 2006,2007)
2.2.2. Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế.
Do đặc điểm về ngành nghề được cung cấp tín dụng đầu tư cũng như đặc
điểm của địa bàn hoạt động chính của Sở Giao dịch I là thủ đô Hà Nội nơi không
có địa bàn khó khăn, hay các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp thuộc đối tượng
tín dụng đầu tư của Nhà nước, nên công tác cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch I
chủ yếu tập trung vào những ngành giao thông vận tải, điện, đường là những
ix
ngành mà các thành phần kinh tế tư nhân tham gia không nhiều. Dư nợ vốn vay
chủ yếu tập trung vào khối Kinh tế Trung ương, chiếm tỷ lệ cao.
2.2.3. Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo.
Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư được sử dụng tài sản hình thành sau
khi vay làm tài sản thế chấp, đồng thời doanh nghiệp có thể được vay 100%
giá trị của tài sản. Tính đến 31/12/2007, số dự án có tài sản bảo đảm là 127/154
dự án chiếm khoảng 82% tổng số dự án. Các khoản vay trong những năm trước
đây hầu hết đều có tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay. Giá trị tài sản bảo
đảm của nhiều dự án không còn giá trị như một số dự án đầu tư các hạng mục
thiết bị sau nhiều năm đã lạc hậu về mặt công nghệ,
2.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ
TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHPT VIỆT NAM.
2.3.1. Thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng của Sở Giao dịch I
PHÒNG KIỂM TRA
BAN LÃNH ĐẠO
SỞ GIAO DỊCH I
PHÒNG TÍN
DỤNG
PHÒNG THẨM
ĐỊNH
NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
KHÁCH HÀNG VAY VỐN
x
2.3.2. Chính sách cho vay đầu tư của Nhà nước.
Hoạt động cho vay đầu tư nói riêng và hoạt động tín dụng Nhà nước nói
chung được thực hiện trên cơ sở các Nghị định do Chính phủ ban hành:
- Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 01/04/2004 của Chính phủ về Tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước thay thế cho Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày
29/06/1999 về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về Tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước thay thế cho Nghị định
106/2004/NĐ-CP ngày 01/04/2004 về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2.3.3. Thiết lập các Quy trình nghiệp vụ.
2.3.3.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
Công tác thẩm định dự án đầu tư do Phòng Thẩm định và Phòng tín
dụng song song thực hiện. Cụ thể, Phòng tín dụng thực hiện thẩm định năng
lực pháp lý, năng lực tài chính của doanh nghiệp; phòng thẩm định thực hiện
thẩm định hồ sơ dự án vay vốn và phương án trả nợ vốn vay của dự án. Phòng
chủ trì có trách nhiệm tổng hợp và trình các cấp lãnh đạo hồ sơ dự án. Theo
phân cấp của NHPT Việt Nam, Lãnh đạo Sở Giao dịch I cùng các phòng họp
phê duyệt dự án hoặc trình tiếp lên NHPT Việt Nam.
2.3.3.2. Quy trình tín dụng.
Quy trình cho vay đầu tư của Nhà nước bao gồm các bước sau:
- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn.
- Phê duyệt và ký kết hợp đồng.
- Lập hồ sơ và Giải ngân.
- Quản lý dự án, theo dõi thu hồi nợ.
- Thanh lý hợp đồng.
xi
2.3.3.3. Quy trình xử lý rủi ro.
Những khoản vay gặp rủi ro nguyên nhân khách quan, đúng đối tượng
theo quy định của Nhà nước được NHPT Việt Nam thực hiện xử lý rủi ro
thông qua các biện pháp: gia hạn nợ, khoanh nợ, xoá nợ, bán nợ.
Các dự án thuộc đối tượng xử lý rủi ro là những dự án gặp khó khăn về
tài chính do các nguyên nhân khách quan hoặc khó khăn về tài chính khi
chuyển đổi sở hữu như cổ phần hoá, chia tách, sáp nhập.
2.3.4. Phân loại nợ và trích lập rủi ro.
Công tác phân loại nợ hiện nay tại Sở Giao dịch I được phân loại thành
các nhóm: Nợ bình thường, nợ có khó khăn tạm thời, nợ khó thu, nợ không có
khả năng thu. Trong đó có nêu được các nguyên nhân cơ bản phát sinh các
khoản nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan; nguyên nhân do thay đổi cơ
chế chính sách; nguyên nhân do chủ đầu tư chuyển đổi hình thức sở hữu;
nguyên nhân khác.
2.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát.
Công tác kiểm tra, kiểm soát được thực hiện ở tất cả các mặt của hoạt
động cho vay đầu tư của Nhà nước, ở các bước trước, trong và sau khi cho
vay. Kiểm tra việc thực hiện công tác cho vay đầu tư theo đúng pháp luật và
các quy định của Nhà nước, quy chế, quy trình nghiệp vụ của ngành.
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHPT.
2.4.1. Những mặt tích cực trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Nghiêm túc chấp hành các quy trình, quy chế của ngành và quy
định của Nhà nước về cho vay đầu tư.
Công tác đôn đốc thu hối nợ thường xuyên được tăng cường.
Công tác rà soát các dự án và xử lý nợ khó đòi được tăng cường.
xii
Công tác kiểm tra, kiểm soát được tăng cường.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác cán bộ.
2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1. Hạn chế.
Nợ quá hạn tăng.
Công tác xử lý nợ khó đòi còn chậm.
Công tác định giá và định giá lại tài sản bảo đảm tiền vay còn yếu.
Công tác phân loại nợ chưa được kiểm soát chặt chẽ.
2.3.2.2. Nguyên nhân.
Nguyên nhân chủ quan.
Năng lực thẩm định dự án còn hạn chế
Năng lực kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
Hệ thống thu thập, xử lý thông tin còn yếu:
Nguyên nhân khách quan.
Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng chưa được áp dụng đầy đủ.
Cơ chế, chính sách của cho vay đầu tư của Nhà nước:
Công tác quy hoạch phát triển tổng thể còn nhiều bất cập
Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
Lập dự án chưa sát với thực tế.
Quá trình triển khai dự án của chủ đầu tư chưa tốt
Tư tưởng chây ỳ trong trả nợ của chủ đầu tư.
xiii
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHPT VIỆT NAM.
Trong giai đoạn tới, cần đổi mới chính sách tín dụng ưu đãi theo hướng
nâng cao chất lượng hoạt động, giảm bao cấp, bền vững về tài chính và tuân
thủ các cam kết quốc tế, đặc biệt là các cam kết gia nhập tổ chức thương mại
thế giới.
Hướng chính trong đổi mới chính sách tín dụng ưu đãi là nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu tín dụng phục vụ tăng trưởng kinh tế. Chú trọng đến chất
lượng tín dụng đầu tư, giảm hỗ trợ trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước. Đổi mới
hoạt động của các tổ chức thực hiện tín dụng chính sách theo hướng tăng tính
tự chủ, từng bước bền vững về tài chính, giảm bao cấp trực tiếp từ Nhà nước.
Điều chỉnh mức vay và thời hạn cho vay, tạo điều kiện để phát triển sản xuất -
kinh doanh.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG.
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Thẩm định hồ sơ vay vốn phải được tổ chức đảm bảo tính khách quan,
minh bạch và khoa học, cần chú ý: cần hoàn thiện tiếp nội dung thẩm định để
nâng cao hiệu quả công tác thẩm định; thay đổi trình tự thẩm định; nâng cao
chất lượng thông tin thẩm định; nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định.
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý, theo dõi nợ vay.
Để nâng cao chất lượng công tác quản lý, theo dõi nợ vay, cần phải:
Thực hiện quản lý rủi ro đối với danh mục dự án theo ngành, nghề, nguồn trả
nợ vay; Cụ thể hoá bằng văn bản các bước trong công tác quản lý dự án;
xiv
nghiêm túc thực hiện lập, lưu trữ và khai thác dữ liệu khoản cho vay; tăng
cườg công tác cảnh báo.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi và xử lý nợ vay.
Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương để được
hỗ trợ về thông tin cũng như có những tác động giúp Sở Giao dịch I thực hiện
việc thu hồi và xử lý nợ. Thường xuyên thực hiện rà soát các dự án, phân tích
và xếp loại các doanh nghiệp, qua đó đưa ra được các biện pháp thực hiện đối
với từng loại dự án.
3.2.4. Đổi mới phương pháp phân loại nợ.
Để nâng cao hiệu quả của công tác phân loại nợ, cần bổ sung tiêu chí
phân loại nợ căn cứ vào các dấu hiệu rủi ro của khoản vay; Phải căn cứ vào
công tác thu thập, phân tích, xử lý các thông tin thu được về các dấu hiệu
cảnh báo sớm.
3.2.5. Giám sát chặt chẽ hơn tài sản bảo đảm tiền vay.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay giúp nâng cao ý thức trả nợ của chủ đầu
tư và làm giảm rủi ro tín dụng của ngân hàng. Việc thẩm định tài sản bảo đảm
thường xuyên nhằm đảm bảo cho khoản thu nợ, tránh tình trạng chủ đầu tư
quản lý, sử dụng tài sản bảo đảm sai mục đích; hoặc chây ỳ trong trả nợ.
3.2.6. Tăng cường vai trò công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn về công tác kiểm tra; Tập trung
tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ; đưa công tác
kiểm tra nội bộ đi vào chiều sâu, thực sự trở thành nhiệm vụ thường xuyên,
liên tục trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch I.
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.
Thông qua các giải pháp:
Thu hút cán bộ giỏi và sử dụng cán bộ hiệu quả.
Tiếp tục nâng cao chất lượng cán bộ thông qua đào tạo và đào tạo lại.
xv
Xây dựng phong cách làm việc khoa học.
3.2.8. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý hệ thống thông tin tín dụng.
Để hoạt động thu thập thôn