1. Lý do chọn đề tài
Điều kiện kinh doanh ngày càng thay đổi nhanh chóng, sự thay đổi
lối sống của người tiêu dùng, những thay đổi về xã hội cũng làm gia
tăng sự phức tạp của khách hàng. Bên cạnh đó, công nghệ thông tin
phát triển nhanh chóng. Điều này giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp
nhận và tập hợp thông tin. Từ đó, dẫn đến nhu cầu phải thông hiểu
khách hàng.
Trong thời gian qua, mối quan hệ giữa ngân hàng TMCP Công
Thương Hội An và khách hàng chưa được chú trọng. Nhiều khách hàng
đã phàn nàn về cách phục vụ của ngân hàng và ngân hàng cũng chưa có
một hệ thống quản trị quan hệ khách hàng một cách có hiệu quả cũng
như nâng cao giá trị đáp ứng khách hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có giải
pháp để tăng cường các mối quan hệ gắn bó với khách hàng, nâng cao
giá trị cung cấp cho khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài : “ Quản trị quan hệ
khách hàng tại Ngân Hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Hội
An” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ th ống hóa lý luận về việc quản trị quan hệ khách hàng (CRM).
- Vận dụng lý luận về CRM để phân tích, đánh giá thực trạng quản trị
quan hệ khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Hội
An trong thời gian qua.
- Hoàn thiện hệ thống quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản trị quan hệ khách hàng tại ngân hàng TMCP công thương chi nhánh Hội An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---------------
NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN
QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
- CHI NHÁNH HỘI AN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng, năm 2015
Công trình đƣợc hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phúc Nguyên
Phản biện 1: TS. Nguyễn Quốc Tuấn
Phản biện 2: TS. Nguyễn Minh Châu
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh, họp tại Đại học
Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 01 năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Điều kiện kinh doanh ngày càng thay đổi nhanh chóng, sự thay đổi
lối sống của người tiêu dùng, những thay đổi về xã hội cũng làm gia
tăng sự phức tạp của khách hàng. Bên cạnh đó, công nghệ thông tin
phát triển nhanh chóng. Điều này giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp
nhận và tập hợp thông tin. Từ đó, dẫn đến nhu cầu phải thông hiểu
khách hàng.
Trong thời gian qua, mối quan hệ giữa ngân hàng TMCP Công
Thương Hội An và khách hàng chưa được chú trọng. Nhiều khách hàng
đã phàn nàn về cách phục vụ của ngân hàng và ngân hàng cũng chưa có
một hệ thống quản trị quan hệ khách hàng một cách có hiệu quả cũng
như nâng cao giá trị đáp ứng khách hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có giải
pháp để tăng cường các mối quan hệ gắn bó với khách hàng, nâng cao
giá trị cung cấp cho khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài : “ Quản trị quan hệ
khách hàng tại Ngân Hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Hội
An” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về việc quản trị quan hệ khách hàng (CRM).
- Vận dụng lý luận về CRM để phân tích, đánh giá thực trạng quản trị
quan hệ khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Hội
An trong thời gian qua.
- Hoàn thiện hệ thống quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên
quan đến việc quản trị quan hệ khách hàng tại ngân hàng TMCP Công
2
Thương - Chi Nhánh Hội An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc quản trị
quan hệ khách hàng của chi nhánh trong thời gian qua
Không gian: Đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Công
Thương - Chi Nhánh Hội An
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn sẵn có từ Ngân
hàng
Phương pháp điều tra, thống kê, phân tích
5. Bố cục của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị quan hệ khách hàng.
Chương 2: Thực trạng về quản trị quan hệ khách hàng của ngân hàng
TMCP công thương – Chi nhánh Hội An.
Chương 3: Công tác quản trị quan hệ khách hàng của ngân hàng
TMCP Công Thương – Chi nhánh Hội An.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác giả đã thu thập một số tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu của mình như các tài liệu lý thuyết về Marketing và quản trị quan
hệ khách hàng.
Cuốn “ Quản trị quan hệ khách hàng” do Thạc sĩ Phạm Văn Dung
biên dịch đã đưa ra định nghĩa về Quản trị quan hệ khách hàng. “Là
một phương pháp (chiến lược) toàn diện để tạo ra, duy trì và mở rộng
mối quan hệ với khách hàng”.
Bài báo “ Kiến trúc CRM thành công”, tác giả Nguyễn Văn Hiếu –
giám đốc công ty cổ phần phần mềm BSC giúp người đọc hình dung
tổng thể hơn về bức tranh CRM, từ vấn đề nhận thức, xây dựng kiến
3
trúc, chiến lược, tầm nhìn, tới những phương pháp nhằm nâng cao hiệu
quả khai thác hệ thống CRM.
Bài báo “Đánh giá mô hình CRM”, PC Word Việt Nam cho rằng
việc xây dựng, vận hành hệ thống CRM ở mỗi doanh nghiệp thường
khác nhau. Do vậy, vấn đề đầu tiên trong triển khai hệ thống CRM là
phải đánh giá được mô hình CRM nào thích hợp nhất với đơn vị mình.
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã tham khảo đề tài: “Quản trị
quan hệ khách hàng(CRM) tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)- CN
Đà Nẵng” của học viên Nguyện Thị Bảo Thu thuộc Đại học Đà Nẵng
Ngoài ra, luận văn còn tham khảo một số tài liệu lưu hành nội bộ
của Ngân hàng Vietinbank Hội An như sổ tay văn hóa doanh nghiệp,
các công văn, báo cáo tài chính, và các thông tin thu thập từ website
của Ngân hàng
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
1.1. KHÁCH HÀNG VÀ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
1.1.1. Khái niệm khách hàng
Khách hàng không đơn thuần là người mua hàng mà rộng hơn,
khách hàng còn là những người mà doanh nghiệp phục vụ, những người
tham gia vào quá trình cung ứng, dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của khách hàng ngân hàng
a. Khách hàng cá nhân và hộ gia đình ( tiêu dùng)
b. Đặc điểm khách hàng tổ chức
1.2. QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
1.2.1. Marketing quan hệ
Marketing quan hệ thường được coi là một nền tảng mang tính triết
lý của CRM. Hai khái niệm CRM và Marketing quan hệ có nhiều điểm
tương tự nhau. Do đó, cần xem xét liệu CRM và Marketing quan hệ
phải là những vấn đề phân biệt hay là những phạm trù tương tự nhau?
Từ đó ta có thể thấy rằng một mối quan hệ rõ ràng giữa Marketing
quan hệ và CRM. Bản chất của sự tương đồng này dựa vào cái nhìn của
Marketing quan hệ cho rằng nó là một quá trình và là một triết lý.Tuy
nhiên, không giống như Marketing quan hệ, CRM không chỉ tập trung
vào việc thiết lập và duy trì sự hợp tác, những mối quan hệ. CRM còn
liên quan đến việc phát triển và duy trì một danh mục đầu tư có thể tối
đa lợi nhuận của mối quan hệ với KH.
1.2.2. Khái niệm Quản trị quan hệ khách hàng (CRM)
Từ các khái niệm này có thể rút ra định nghĩa CRM: “CRM là một
chiến lược kinh doanh định hướng vào khách hàng, một giải pháp kỹ
thuật giúp thu thập, lưu trữ dữ liệu thông tin về khách hàng nhằm thu
hút khách hàng, duy trì và gia tăng các mối quan hệ với khách hàng có
5
giá trị nhất. Bên cạnh đó, nhằm tạo ra và phân phối các giá trị đến
khách hàng mục tiêu.”
1.2.3. Mục tiêu của Quản trị quan hệ khách hàng
Mục tiêu chính của CRM là thu hút và giữ được khách hàng bằng
cách tạo ra những giá trị tối ưu phù hợp với nhu cầu vào mong muốn
của khách hàng.
1.2.4. Lợi ích của Quản trị quan hệ khách hàng
Theo Swift (2001) CRM có thể đem lại cho tổ chức những lợi ích
sau:
- Giảm chi phí để có khách hàng mới
- Không cần gia tăng nhiều KH mới để duy trì sản lượng bán
- Giảm chi phí bán hàng
- Gia tăng khả năng sinh lợi của khách hàng
- Tăng sự duy trì và lòng trung thành của khách hàng
- Giá trị của khả năng sinh lợi của khách hàng.
1.2.5. Cấu trúc cơ bản của CRM
Cấu trúc CRM có thể được khái quát dưới mô hình 1.1 Sau:
Hình 1.1 : Cấu trúc cơ bản của CRM
a. CRM cộng tác ( Collaborative CRM)
CRM cộng tác liên quan đến việc thiết lập, duy trì và phát triển
những kênh giao tiếp tương tác hai chiều giữa DN và KH thông qua
nhiều kênh liên lạc (phone, email, fax, web, sms, post, in person), nhằm
hỗ trợ và cải tiến chất lượng của các giao dịch KH.
Đối với ngân hàng, CRM cộng tác được thực hiện thông qua hệ
thống công nghệ thông tin, phần mềm, cơ sở hạ tầng, trụ sở, văn phòng
giao dịch.
b. CRM hoạt động (Operative CRM)
Đây là hoạt động cốt lõi của CRM, hỗ trợ trực tiếp cho các bộ phận
6
Marketing, bán hàng và dịch vụ khách hàng. CRM hoạt động là sự tự
động hóa chu trình làm việc thông qua hệ thống phần mềm hỗ trợ, đồng
thời được cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết về KH đang tiếp
xúc để có thể phục vụ một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
Đối với ngân hàng, CRM hoạt động chủ yếu được thực hiện bởi 3
bộ phận, chủ yếu là các giao dịch viên, chuyên viên quan hệ khách
hàng và bộ phận Marketing.
c. CRM phân tích ( Analytical CRM)
CRM phân tích sử dụng dữ liệu khách hàng để tạo nên sự liên hệ có
lợi qua lại giữa doanh nghiệp và khách hàng. Để từ đó có thể xây dựng
một hệ thống đánh giá dựa trên thông tin có từ khách hàng và xác định
được nhu cầu của khách hàng nhằm đảm bảo mang lại sự thỏa mãn cho
khách hàng và gia tăng lòng trung thành của khách hàng.
Đối với ngân hàng, CRM phân tích được thực hiện chủ yếu thông
qua các bộ phận như: bộ phận thẩm định, phòng thông tin điện, bộ phận
tổng hợp để đưa ra những chính sách tốt nhất cho từng nhóm đối tượng
khách hàng.
1.3. CÁC MÔ HÌNH CRM
1.3.1. Mô hình IDIC
1.3.2. Mô hình chỉ số chất lƣợng cạnh tranh (QCI)
1.3.3. Mô hình Chuỗi giá trị CRM
1.3.4. Mô hình Payne’s Five Forces
1.4. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN CRM
1.4.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng
Cơ sở dữ liệu khách hàng là nơi lưu trữ dữ liệu về khách hàng của
doanh nghiệp, cho phép tham khảo những số liệu cần tìm một cách nhanh
chóng và cho phép rút ra những tập hợp con từ những số liệu đó thường
xuyên. Cơ sở dữ liệu thường được lưu trữ trong máy tính.
7
Lợi ích của cơ sở dữ liệu khách hàng:
CSDL khách hàng đảm bảo cho hoạt động quản trị quan hệ khách
hàng có hiệu quả, tăng khả năng của doanh nghiệp trong việc:
- Thực thi phân đoạn thị trường có lợi
- Giữ khách hàng và khuyến khích mua lặp lại
- Nhắm đến những khách hàng sinh lợi tiềm năng
1.4.2. Nhận diện khách hàng
Rà soát lại sơ sở dữ liệu khách hàng
Để tạo quan hệ với bất cứ khách hàng nào, một doanh nghiệp cần
biết nhân dạng của khách hàng. Do đó, trước hết phải biết được phạm
vi giới hạn, tạo cơ hội, lập thứ tự ưu tiên để nhận diện KHCN.
- Bước 1: Doanh nghiệp đã nhận diện bao nhiêu KH?
- Bước 2: Để khách hàng tự hiện diện
- Các hoạt động nhận diện:
1.4.3. Phân biệt khách hàng
a. Phân biệt khách hàng theo giá trị
- Khái niệm giá trị khách hàng
Khi nói về giá trị, cần sử dụng hai khái niệm là giá trị thực và giá trị
tiềm ẩn.
- Tính giá trị khách hàng
- Phân nhóm khách hàng theo giá trị
+ Những khách hàng giá trị nhất (MVCs
+ Những khách hàng có khả năng tăng trưởng cao nhất
+ Những khách hàng có giá trị âm (BZs
+ Khách hàng cần dịch chuyển (Migrators).
b. Phân biệt khách hàng theo nhu cầu
Khách hàng là người kiểm soát hành vi của họ và những hành vi đó
chỉ thay đổi nếu chiến lược của doanh nghiệp có thể theo kịp nhu cầu
8
của khách hàng. Có khả năng nhìn nhận tình hình theo quan điểm của
khách hàng là chìa khóa thành công cho bất kì chiến lược khách hàng
nào.
1.4.4. Tƣơng tác với khách hàng
Việc phân tích tương tác với khách hàng giúp doanh nghiệp hiểu
được cách thức khách hàng giao tiếp với họ qua 2 nguyên tắc là kênh
giao tiếp và bản chất của tương tác.
Về chức năng, hệ thống CRM có ba ích lợi căn bản:
- Dịch vụ khách hàng được cải thiện nhờ dữ liệu sẵn có kịp thời.
- Tổ chức thông tin tốt hơn nhờ kết hợp nhiều dữ liệu trong cùng một
vị trí.
- Hiệu quả hơn nhờ làm được nhiều hơn mà tiêu tốn ít nguồn lực.
Các công cụ tƣơng tác với khách hàng
Triết lý tƣơng tác khách hàng “ One to One”
Thay vì bán một sản phẩm tại một thời điểm đến nhiều khách hàng
có thể ở trong một giai đoạn cụ thể, người làm Marketing One-to-one
sử dụng cơ sở dữ liệu khách hàng và tương tác truyền thông để bán cho
một khách hàng càng nhiều sản phẩm dịch vụ có thể.
1.4.5. Cá biệt theo khách hàng
Cá biệt theo khách hàng đồng nghĩa với cá nhân hóa. Khái niệm
Mass customization – cá biệt theo số đông khách hàng không phải hoàn
toàn là cá biệt theo khách hàng, không phải cung cấp mọi thứ cho mọi
người mà chỉ làm chính xác những gì mà khách hàng cần khi họ cần
đến nó.
Lợi ích của cá biệt hóa
Các loại cá biệt
Trong cuốn cá biệt theo số đông, Pine và Gilmore đã đưa ra lý
thuyết về 4 cách tiếp cận riêng biệt về cá biệt theo số đông:
9
- Cá biệt thích nghi, cá biệt thẩm mỹ, cá biệt cộng tác và cá biệt vô
hình
1.4.6. Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện tiến trình CRM
Đánh giá hiệu quả mà CRM mang lại cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được coi là thành phần quan trọng nhất của CRM. Khác
với tiêu chí đánh giá thông thường cần căn cứ trên chỉ số về tài chính,
với CRM phương thức đánh giá hiệu quả cần phải lấy khách hàng làm
trung tâm. Một số chỉ số sau thường được sử dụng:
Hình 1.6 – Mô hình đánh giá hiệu quả CRM
1.5. QUAN ĐIỂM QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
Chiến lược, phương trâm kinh doanh của doanh nghiêp:
Chất lượng sản phẩm dịch vụ:
Những dịch vụ sau bán hàng:
Công nghệ quản lý thông tin khách hàng củaDN
Những yếu tố thuộc về con người trong doanh nghiệp:
Những yếu tố thuộc về văn hoá doanh nghiệp:
1.7. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN
KHAI CRM
ĐÁNH GIÁ BÊN TRONG
ĐÁNH GIÁ BÊN
NGOÀI
Năng lực tạo ra sản
phẩm, dịch vụ
Năng lực cung cấp
sản phẩm, dịch vụ
Khả năng “hiểu” khách hàng
Nhu cầu,
thái độ của
khách hàng
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠN - CHI NHÁNH HỘI AN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NH VIETINBANK HỘI AN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng
- Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Hội An
- Tên viết tắt: Vietinbank – Hội An
- Trụ sở chính tại số 04 – Hoàng Diệu
Chi nhánh còn có ba Phòng giao dịch tại số 09 - Lê Lợi, nằm trong
khu vực phố cổ, phòng giao dịch số 09 – Hùng Vương, phòng giao dịch
tại khối phố 6 – thị trấn Vĩnh Điện, huyện Điện Bàn. Mạng lưới dịch vụ
gồm: 5 đại lý thu đổi ngoại tệ, 130 cơ sở chấp nhận thẻ, 110 máy EDC
và 7 máy ATM.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng
2.1.3. Tổ chức bộ máy của NH
a. Tổ chức bộ máy của NH
b. Nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ
a. Sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân
b. Sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2011- 2013
a. Tình hình hoạt động huy động vốn
b. Tình hình hoạt động tín dụng
2.2. PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN
TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
2.2.1. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ảnh hƣởng đến CRM
- Tính vô hình
- Tính không ổn định
11
- Tính không thể tách biệt
2.2.2. Văn hóa và triết lý của Vietinbank Hội An hƣớng vào khách hàng
2.2.3. Hệ thống công nghệ thông tin của Vietinbank- Hội An
Là ngân hàng đầu tiên ứng dụng thanh toán điện tử tập trung phục
vụ chuyển tiền tức thời cho khách hàng giữa các chi nhánh trong cùng
hệ thống, và nối mạng thanh toán với một số NHTM khác.
Nhìn chung, Vietinbank Hội An đã có được nền tảng công nghệ
vững chắc hỗ trợ cho các hoạt động của Ngân hàng. Nó đã đóng góp rất
nhiều trong việc quản lý các thông tin khách hàng, thông tin giao dịch
mang lại hiệu quả lớn trong việc phục vụ khách hàng.
2.2.4. Hệ thống quản trị chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008
Vietinbank Hội An cam kết thực hiện tốt chính sách quản trị quan
hệ khách hàng lý chất lượng cụ thể như:
- Cung cấp những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện
ích với chất lượng đã cam kết cho khách hàng.
- Đáp ứng các yêu cầu và cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ
thống quản trị lý chất lượng.
2.2.5. Nguồn nhân lực
Hiện nay, Ngân hàng Vietinbank Hội An đang thực hiện cải cách
đội ngũ nhân viên của Ngân hàng theo phương hướng hoạt động của
Ngân Hàng Vietinbank Việt Nam là “Làm trẻ hóa đội ngũ nhân viên
của ngân hàng”.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI
NH VIETINBANK – HỘI AN
2.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng
a. Hệ thống thông tin quản lý quan hệ khách hàng
Mọi xử lý giao dịch phát sinh đều được thực hiện trên hệ thống INCAS
và sự kết hợp chặt chẽ các module nghiệp vụ CIF, DBS, TF giúp cho các
cán bộ và nhà quản lý dễ dàng kiểm tra thông tin và ra quyết định.
12
Toàn bộ CSDL thông tin về khách hàng, thông tin giao dịch tại chi
nhánh được xử lý trực tuyến trên hệ thống INCAS và được quản lý
thống nhất tại máy chủ của hội sở chính. Có sự phân biệt dữ liệu của
từng chi nhánh bằng mã chi nhánh.
b. Nguồn thông tin về khách hàng
- Nguồn thông tin trực tiếp
- Nguồn thông tin gián tiếp
c. Xây dựng cơ sở dữ liệu của khách hàng
Mỗi khách hàng có một số CIF duy nhất và đại diện cho khách hàng
trong mọi giao dịch với ngân hàng. Tùy theo từng nghiệp vụ phát sinh
thì nhân viên giao dịch sẽ cập nhật vào các module nghiệp cụ khác
nhau và cá Module này đều có sự liên kết thông tin chặt chẽ với nhau.
Các bước khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng của Ngân hàng được
thực hiện như sau:
Bƣớc 1: Kiểm tra thông tin khách hàng trong hệ thống
Bƣớc 2: Khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng
Việc khởi tạo CIF theo nguyên tắc:
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và đầy đủ của bộ hồ sơ trước khi tạo CIF.
- Khởi tạo số CIF cho khách hàng phù hợp với từng đối tượng
khách hàng.
- Lưu trữ, bảo quản trị toàn bộ báo cáo và hồ sơ liên quan đến việc
khởi tạo CIF theo quy định.
Nhân viên giao dịch và quan hệ khách hàng cần thu thập các thông
tin bắt buộc sau:
Đối với KHCN:
- Số CMND/ số hộ chiếu, ngày cấp nơi cấp, Địa chỉ liên lạc, số
điện thoại.
- Họ và tên khách hàng, ngày tháng năm sinh,nơi sinh, giới tính,
quốc tịch.
- Mã số thuế (nếu có).
13
- Mã ngành nghề: lựa chọn theo danh mục hệ thống cung cấp
Đối với KHDN:
- Tên khách hàng trên giấy đăng ký kinh doanh, quyết định thành
lập, giấy phép đầu tư,
- Số đăng ký kinh doanh/ số giấy phép đầu tư/ số quyết định thành
lập. Mã “loại khách hàng”/ Mã số thuế
- Địa chỉ doanh nghiệp, số điện thoại, số fax, địa chỉ email.
Bƣớc 3: Duy trì hồ sơ thông tin khách hàng
Việc duy trì hồ sơ thông tin khách hàng bao gồm bổ sung, chỉnh
sửa, xóa thông tin phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đảm bảo
chất lượng thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng.
Thông tin quản lý bắt buộc phải duy trì của khách hàng
- Đối với khách hàng cá nhân
- Đối với khách hàng doanh nghiệp
- Bƣớc 4: Vấn tin thông tin khách hàng
Chức năng vấn tin CIF này cho phép khách hàng kiểm tra các thông
tin giao dịch của mình và nhân viên ngân hàng khai thác, sử dụng thông
tin của KH và báo cáo tình trạng của KH cũng như phát hiện những
thông tin thiếu về KH. Để có thể kịp thời bổ sung.
2.3.2. Công tác phân nhóm khách hàng
a. Nhóm khách hàng có quan hệ tiền gửi
Khách hàng cá nhân
Tiêu chí phân khúc khách hàng cá nhân: Dựa vào số dư tiền gửi
bình quân hằng quý
Bảng 2.4: Bảng phân khúc khách hàng cá nhân có quan hệ tiền gửi
Số dƣ
Phổ
thông
Trung lƣu Giàu có Siêu giàu có
Số dư tiền
gửi bình
quân
Dưới 200
triệu đồng
Từ 200 triệu
đồng đến dưới
4 tỷ đồng
Từ 4 tỷ đồng đến
dưới 20 tỷ đồng
Từ 20 tỷ
đồng trở lên
Khách hàng doanh nghiệp
14
Bảng 2.5: Bảng phân khúc quy mô khách hàng doanh nghiệp
KHDN vừa & nhỏ KHDN lớn
KHDN
Vi mô
KHDN
Nhỏ
KHDN
Vừa KHDN
nhiều
tiền
gửi
KHDN
FDI
V&N
KHDN
FDI
Lớn
KHDNL
quy mô
vừa
KHDN
Siêu
lớn
Tập
đoàn
TCT
nhà
nước
5 tỷ -
<60 tỷ
60 tỷ -
<200
tỷ
200 tỷ-
< 500
tỷ
5 tỷ -
< 500
tỷ
Từ
500 tỷ
trở lên
Từ 500
tỷ - <
1000 tỷ
Từ
1000
tỷ trở
lên
b. Nhóm khách hàng có quan hệ tín dụng
Khách hàng cá nhân
Bảng 2.6: Bảng phân khúc KHCN có quan hệ tín dụng
Số dƣ
Phổ
thông
Trung lƣu Giàu có
Siêu giàu
có
Dư nợ bình
quân
Dưới
100 triệu
đồng
Từ 100 triệu đồng
đến dưới 3 tỷ
đồng
Từ 3 tỷ đồng
đến dưới 10 tỷ
đồng
Từ 10 tỷ
đồng trở lên
Khách hàng doanh nghiệp
Việc phân loại KHDN dựa trên hạng của mỗi doanh nghiệp. Chi
nhánh đã thực hiện chấm điểm xếp hạn đối với các KHDN theo quy
trình chấm điểm và xếp hạn tín dụng KHDN ban hành theo Công văn
số 3730/QĐ-NHCT35 ngày 22/12/2011.
Hạng khách hàng do chương trình phần mềm chấm điểm và xếp
hạng tín dụng khách hàng trên hệ thống INCAS tự động tính toán căn
cứ trên thông tin khách hàng do cán bộ tín dụng khai báo.
Quy trình chấm điểm xếp hạn