1. Tính cấp thiết của đề tài: Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính mang lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ea Ral Bắc Đăk Lăk nói riêng. Tín dụng là sự đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế quản trị rủi ro tín dụng tốt tức là tối ưu hóa khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng trong cho vay chưa được kiểm soát một cách hiệu quả. Chính vì vậy, việc nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động mà chi nhánh luôn luôn quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên Agribank chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác xử lý nợ, đặc biệt là xử lý nợ xấu. Điều này chứng tỏ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk vẫn còn những hạn chế nhất định. Đây là vấn đề mà Agribank chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk hết sức quan tâm và tìm giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác này. Đối với Agribank Chi nhánh Ea Ral – Bắc Đăk Lăk, tỷ lệ cho vay đối với khách hàng cá nhân chiếm trên 99% trên tổng dư nợ toàn chi nhánh. Việc nghiên cứu rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân là cần thiết để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của chi nhánh.
26 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại AgriBank Chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HUỲNH NGỌC THANH
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH EARAL –
BẮC ĐĂK LĂK
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THANH LIÊM
Phản biện 2: TS. LÊ THẾ PHIỆT
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động
kinh doanh chính mang lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân
hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ea Ral Bắc Đăk
Lăk nói riêng. Tín dụng là sự đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế quản trị rủi ro tín
dụng tốt tức là tối ưu hóa khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời
gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng trong cho vay chưa
được kiểm soát một cách hiệu quả. Chính vì vậy, việc nhận diện,
đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động
mà chi nhánh luôn luôn quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên Agribank chi
nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong công
tác xử lý nợ, đặc biệt là xử lý nợ xấu. Điều này chứng tỏ công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk
vẫn còn những hạn chế nhất định. Đây là vấn đề mà Agribank chi
nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk hết sức quan tâm và tìm giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công tác này. Đối với Agribank Chi nhánh Ea Ral –
Bắc Đăk Lăk, tỷ lệ cho vay đối với khách hàng cá nhân chiếm trên
99% trên tổng dư nợ toàn chi nhánh. Việc nghiên cứu rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân là cần thiết để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của chi nhánh.
Với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Ea Ral – Bắc Đăk Lăk tôi chọn đề
tài “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại AgriBank
Chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk” để nghiên cứu làm luận văn là
cấp thiết. 2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan về rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM; Phân tích rủi ro tín dụng
đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Ea Ral – Bắc
Đăk Lăk trong 3 năm 2016 - 2018, từ đó đề xuất các giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Ea Ral –
Bắc Đăk Lăk trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Agribank Chi nhánh Ea Ral – Bắc
Đăk Lăk từ năm 2016 đến năm 2018.
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng
và các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng mà cụ
thể là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại
AgriBank Chi nhánh Ea Ral – Bắc Đăk Lăk.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
đề tài được thực hiện dựa trên
- Phương pháp lập bảng điều tra
- Phương pháp thẩm định thực tế
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích lưu đồ
Vân dụng các nghiên cứu của các tác giả liên quan đến đề tài
Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân để làm phong phú và sâu
sắc hơn các cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục chữ cái viết tắt, danh mục các bảng biểu, nội dung của
luận văn gồm 3 chương chính sau:
Chương 1. Những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng khách 3
hàng cá nhân tại AgriBank Chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk.
Chương 3. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng cá nhân tại AgriBank Chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk.
CHƢƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng trong hoạt động ngân hàng thƣơng mại
a) Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên thoả thuận
[12].
b) Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng
(TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền
kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân
hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Mục tiêu của công tác quản lý rủi ro tín dụng
1.1.3. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro:
Rủi ro là sự không chắc chắn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự 4
không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Sự không chắc chắn có thể ước
đoán được xác suất xảy ra mới được gọi là rủi ro còn sự không chắc
chắn không thể ước đoán được xác suất xảy ra gọi là sự bất trắc.
Theo quan điểm hiện đại thì rủi ro có thể là những khó khăn, bất lợi,
cũng có thể là những điều kiện thuận lợi, cơ hội.
1.1.3.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện qua việc khách hàng không trả được
nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Hay còn được gọi là
rủi ro mất khả năng chi trả hoặc rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan
đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại rủi ro khác nhau mà người ta chia rủi
ro thành các loại khác nhau. Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh
doanh dưới các hình thức khác nhau. Nếu căn cứ vào nguyên nhân
phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành các loại sau:
Rủi ro giao dịch: Là rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng.
Rủi ro giao dịch bao gồm: Rủi ro xét duyệt, Rủi ro bảo đảm, Rủi ro
kiểm soát
Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân thành 2 bộ phận đó là: Rủi ro cá biệt, và rủi ro tập
trung cho vay.
1.1.3.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh
doanh:
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
1.1.3.5 Rủi ro tín dụng tác động đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại 5
Khi rủi ro tín dụng tăng lên (các khoản nợ xấu tăng), ngân
hàng phải bỏ thêm nhiều khoản chi phí liên quan đến việc giải quyết
các khoản nợ xấu này. Các chi phí tăng thêm bao gồm: chi phí để
tăng cường giám sát những khách hàng vay quá hạn và các tài sản
thế chấp của họ; chi phí phân tích và dàn xếp (thỏa thuận) với khách
hàng về các khoản vay này; chi phí duy trì và xử lý tài sản đảm bảo;
chi phí liên quan đến việc bảo vệ danh tiếng và sự an toàn của ngân
hàng đối với các cơ quan quản lý và thị trường tài chính; chi phí tăng
thêm để đảm bảo chất lượng của các khoản cho vay khác. Việc gia
tăng các chi phí này làm cho rủi ro tín dụng có thể trở thành một
nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro: là một quá trình liên tục, được thực hiện bởi
con người, hệ thống CNTT nhằm nhận diện, phát hiện, đo lường,
đánh giá, kiểm soát và báo cáo thường xuyên về các rủi ro tiềm ẩn và
hiện hữu trong hoạt động Ngân hàng. Từ đó có sự chuẩn bị các hành
động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất.
Quản trị rủi ro tín dụng: được hiểu là quá trình nhận dạng,
phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa
chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng ở mức
thấp nhất.
1.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thƣơng mại ở Việt Nam
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, một
trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại (NHTM) là khả năng quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín
dụng (RRTD) một cách toàn diện và hệ thống. Phòng ngừa hạn chế
RRTD là vấn đề khó khăn, phức tạp. RRTD thường khó kiểm soát và 6
dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.
Vì thế trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thể hiện ở các
đặc trưng sau:
- RRTD có tính tất yếu
- RRTD có tính chất đa dạng và phức
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
- Các loại RRTD có mối quan hệ mật thiết với nhau
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng quản trị rủi ro tín dụng
a) Nhân tố cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức.
b) Nhân tố công nghệ.
c) Nhân tố con người.
d) Các nhân tố khách quan.
Như vậy dù nguyên nhân từ cơ chế chính sách, từ công nghệ
hay về con người đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả được
nợ đúng hạn. Tuy nhiên, việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý
thích hợp để đạt được kết quả tốt hơn.
1.3. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
1.3.1.1. Nhận dạng rủi ro trƣớc khi cho vay
- Năng lực pháp lý của khách hàng
- Năng lực tài chính của khách hàng
- Năng lực quản lý hoạt động của khách hàng
- Quan hệ tín dụng của khách hàng
- Tài sản bảo đảm của khách hàng
- Môi trường kinh doanh của khách hàng
1.3.1.2. Nhận dạng rủi ro trong khi cho vay.
Trong quá trình giải ngân người quản lý nợ cho vay nhận dạng
các rủi ro có thể xẩy ra như: Khách hàng không cung cấp đầy đủ các
hóa đơn, chứng từ khi giải ngân hoặc không chứng minh được tính 7
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
1.3.1.3. Nhận dạng rủi ro sau khi cho vay.
Qua theo dõi hoạt động của khách hàng, tình hình tài chính,
hoạt động sản xuất kinh doanh, TSBĐ của khách hàng, quan hệ giao
dịch của khách hàng với ngân hàng và thu thập thông tin từ cơ quan
chủ quản, kiểm toán, phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn
thông tin khác, người quản lý nợ cho vay nhận dạng các rủi ro sau:
- Hoạt động của khách hàng
- Giao dịch của khách hàng với ngân hàng
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Tài sản bảo đảm của khách hàng
1.3.1.4. Theo dõi rủi ro tín dụng
Định kỳ hàng quý người quản lý nợ cho vay thực hiện phân
loại nợ từng khoản vay theo quy định phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động của Agribank.
1.3.1.5. Các phƣơng pháp nhận diện rủi ro tín dụng:
- Phương pháp lập bảng điều tra
- Phương pháp thẩm định thực tế
- Phương pháp phân tích số liệu hồ sơ tổn thất trong quá khứ
- Phương pháp phân tích lưu đồ
1.3.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng
Theo Phạm Thu Thủy & Đỗ Thị Thu Hà (2013), cách tiếp cận
truyền thống đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các
tiêu chí như hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ
số khả năng bù đắp rủi ro,... Trong các chỉ tiêu này, nợ xấu là chỉ tiêu
phổ biến nhất để đo lường rủi ro tín dụng.
1.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát RRTD là quá trình ngân hàng vận dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để 8
ngăn ngừa, né tránh, phân tán, giảm thiểu, trung hoà, chuyển giao
nhằm giới hạn mức độ thiệt hại tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro gồm có:
- Phân tán rủi ro tín dụng
- Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng:
- Các biện pháp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng:
1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng
Là việc ngân hàng sử dụng các nguồn tài chính bên trong và
bên ngoài một cách chủ động để bù đắp cho những tổn thất xảy ra
trong cho vay. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, ngân hàng
được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp. Ngoài ra, cần
áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: Tham gia bảo
hiểm trong suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu
hồi nợ, ...
1.4. TÍN DỤNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN
1.4.1 Khái niệm về khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là quan hệ cho vay mà Ngân
hàng thương mại chuyển giao về vốn trong một thời gian nhất định
từ Ngân hàng thương mại tới các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác,
doanh nghiệp tư nhân nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng, đầu tư hay
sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Đặc trƣng của cho vay KHCN ảnh hƣởng đến
RRTD.
Ngoài những đặc trưng chung của tín dụng ngân hàng: là quan
hệ vay mượn dựa trên cơ sở niềm tin, là quan hệ vay mượn có thời
hạn và có hoàn trả, tiền vay được cấp dựa trên cơ sở hoàn trả vô điều
kiện, cho vay khách hàng cá nhân có những đặc điểm riêng.
KẾT LUẬNCHƢƠNG 1