1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai là một
doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực mua bán và xuất khẩu
hàng nông sản. Trong quá trình phát triển công ty không ngừng cải
thiện và xây dựng các giải pháp về quản trị kinh doanh để ngày càng
hoàn thiện hơn. Tuy nhiên xuất thân từ một xí nghiệp tư doanh
chuyên mua bán hàng nông sản nên công tác quản trị nói chung và
quản trị tài chính nói riêng còn nhiều hạn chế về nhân lực, chưa linh
hoạt và chưa được quan tâm đúng mức. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn
đề này, em đã chọn đề tài: "Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai” làm đề tài luận văn thạc
sĩ của mình, từ đó để đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn
thiện hơn công tác quản trị vốn luân chuyển, góp phần cho sự phát
triển của công ty trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn luân
chuyển và quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty TNHH XNK Hoa Trang Gia Lai giai đoạn 2011-2013.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
vốn luân chuyển tại Công ty TNHH XNK Hoa Trang Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản trị vốn luân chuyển tại công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu hoa trang Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐỖ THỊ THỦY CHUNG
QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUẤT NHẬP
KHẨU HOA TRANG GIA LAI
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng- Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH LIÊM
Phản biện 1: TS. Đoàn Gia Dũng
Phản biện 2: TS. Trịnh Thị Thúy Hồng
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày 28 tháng 7 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai là một
doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực mua bán và xuất khẩu
hàng nông sản. Trong quá trình phát triển công ty không ngừng cải
thiện và xây dựng các giải pháp về quản trị kinh doanh để ngày càng
hoàn thiện hơn. Tuy nhiên xuất thân từ một xí nghiệp tư doanh
chuyên mua bán hàng nông sản nên công tác quản trị nói chung và
quản trị tài chính nói riêng còn nhiều hạn chế về nhân lực, chưa linh
hoạt và chưa được quan tâm đúng mức. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn
đề này, em đã chọn đề tài: "Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai” làm đề tài luận văn thạc
sĩ của mình, từ đó để đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn
thiện hơn công tác quản trị vốn luân chuyển, góp phần cho sự phát
triển của công ty trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn luân
chuyển và quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty TNHH XNK Hoa Trang Gia Lai giai đoạn 2011-2013.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
vốn luân chuyển tại Công ty TNHH XNK Hoa Trang Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình
hình quản trị vốn luân chuyển của Công ty TNHH XNK Hoa Trang
Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đứng trên giác độ người sử
dụng vốn luân chuyển để nghiên cứu.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, lý thuyết về vốn
luân chuyển, quản trị vốn luân chuyển và phân tích, tổng hợp các mô
hình, lý thuyết đã được thừa nhận, hiện đang sử dụng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung cơ bản của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
TS. Nguyễn Thanh Liêm, ThS Nguyễn Thị Mỹ Hương
(2009), Quản trị tài chính, NXB Thống Kê.
Cuốn sách này đã hệ thống toàn bộ các hoạt động quản trị tài
chính trong doanh nghiệp, trong đó chương 5 của cuốn sách này trình
bày chuyên sâu về Quản trị vốn luân chuyển, trong chương này cung
cấp các nội dung về quản trị vốn luân chuyển gồm:
Các chính sách cơ bản của quản trị vốn luân chuyển Quản trị
các yếu tố cấu thành của vốn luân chuyển
Các biện pháp tài trợ ngắn hạn.
Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, NXB
Thống Kê Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuốn sách Quản trị tài chính ngắn hạn nghiên cứu các vấn đề
về quản trị hàng tồn kho, quản trị tiền mặt, quản trị khoản phải thu,
dự báo tiền mặt, quản trị đầu tư ngắn hạn và huy động vốn ngắn hạn.
3
TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tài chính doanh nghiệp cơ
bản, NXB Lao động xã hội.
Cuốn sách “Tài chính doanh nghiệp căn bản” nghiên cứu kế
thừa và vận dụng các khái niệm và lý thuyết quản trị tài chính và tài
chính công ty được trình bày trong các tác phẩm nổi tiếng của các
giáo sư ở các trường đại học Mỹ.
Ở nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề này, tiêu biểu như các nghiên cứu như: Lorezo A. Preve,
Virginia Sarria – Allende. (2010), Working capital management,
Oxford University.
Cuốn sách này cung cấp cho chúng ta những kiến thức quản
trị tài chính doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Trong cuốn sách này, bàn về các quyết định đầu tư và quản
trị tài chính, một trong những vấn đề chiến lược nhất trong các doanh
nghiệp hiện đại.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ các
tài sản lưu động, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của
Công ty. Trong mỗi chu lỳ kinh doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả
các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về
hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt.
4
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển
a. Phân loại vốn luân chuyển theo vai trò của vốn luân
chuyển đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn luân chuyển được chia thành
03 loại: Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất, vốn luân
chuyển trong khâu trực tiếp sản xuất và vốn luân chuyển trong khâu
lưu thông.
b. Phân loại vốn luân chuyển dựa theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn luân chuyển được chia thành 02
loại: vốn bằng tiền và vốn hàng tồn kho
c. Phân loại vốn luân chuyển dựa theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này vốn luân chuyển được chia thành 02
loại: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ.
1.1.3. Kết cấu vốn luân chuyển và các nhân tố ảnh hưởng
đến kết cấu vốn luân chuyển
a. Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp
Kết cấu vốn luân chuyển bao gồm:
- Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Tiền
mặt và chứng khoán khả nhượng)
- Giá trị khoản phải thu
- Giá trị tồn kho
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển
- Các nhân tố về mặt sản xuất
- Các nhân tố về cung ứng – tiêu thụ
- Các nhân tố về mặt thanh toán
1.1.4. Sự cần thiết của việc quản trị vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển là thước đo hiệu suất và sức mạnh tài chính
ngắn hạn của doanh nghiệp nên các quyết định trong quản trị vốn
5
luân chuyển hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng
đến khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
1.2.1. Các chính sách cơ bản của quản trị vốn luân
chuyển
a. Chu kỳ chuyển hoá thành tiền của các tài sản
Trong một chu kỳ kinh doanh, các tài sản lưu động chuyển
hóa liên tục qua tất cả các hình thái, từ tiền mặt, đến tồn kho, khoản
phải thu và quay trở lại tiền mặt. Chu kỳ này chính là chu kỳ chuyển
hóa tiền mặt. Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt được biểu diễn trong
phương trình sau:
Chu kỳ chuyển
hóa tiền mặt
=
Chu kỳ chuyển
hóa tồn kho
+
Kỳ thu tiền
bình quân
-
Chu kỳ thanh
toán bình quân
b. Chính sách đầu tư tài sản lưu động
Nên đầu tư bao nhiêu vào tài sản lưu động, và đầu tư cho tài
sản nào? Cấu trúc và chất lượng của tài sản lưu động quyết định ngân
quỹ để đáp ứng với các nghĩa vụ tài chính.
c. Các chính sách tài trợ tài sản lưu động
- Cách tiếp cận tự bảo đảm
Cách tiếp cận “tự bảo đảm” là cách doanh nghiệp gắn thời
hạn của nợ ngắn hạn tương ứng với chu kỳ sống của tài sản lưu động.
- Các khuynh hướng tài trợ tài sản lưu động
Khuynh hướng tấn công
Khuynh hướng bảo thủ
Lề an toàn
d. Ảnh hưởng tổng hợp của các quyết định quản trị vốn
luân chuyển
Việc nghiên cứu hai chính sách riêng biệt liên quan đến hoạt
6
động đầu tư và tài trợ vốn luân chuyển chỉ là cách trừu tượng hóa để đơn
giản cho việc nghiên cứu. Trên thực tế, hai chính sách này không tồn tại
độc lập với nhau. Doanh nghiệp nào đầu tư nhiều vào tài sản lưu động,
tích lũy nhiều hơn các tài sản thanh toán, tất nhiên lúc đó khả năng sinh
lợi có thể thấp hơn. Ngược lại, với tình thế đó, họ có nhiều khả năng trong
việc tìm kiếm các nguồn tài trợ ngắn hạn rẻ tiền hơn.
1.2.2. Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển
a. Sự cần thiết phải hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển
Việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn luân chuyển
có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho doanh nghiệp xác định được quy
mô vốn cần thiết, từ đó cân đối đầu tư các loại tài sản sao cho hiệu
quả và có giải pháp huy động nguồn tài trợ cho các khoản đầu tư từ
những kênh tài trợ tối ưu.
b. Phương pháp hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển
Phương pháp trực tiếp
Đối với phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp căn cứ các yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến vốn luân chuyển của doanh nghiệp để xác
định nhu cầu vốn luân chuyển cho doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp là phương pháp xác định nhu cầu vốn
luân chuyển dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
1.2.3. Quản trị các yếu tố của vốn luân chuyển
a. Quản trị tiền mặt
Hoạch định nhu cầu tiền mặt
Hoạch định nhu cầu tiền mặt tức là quyết định doanh nghiệp
nên thiết lập và duy trì mức tồn quỹ bao nhiêu là hợp lý, nó liên quan
đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữa quá nhiều tiền mặt và
chi phí giao dịch do giữa quá ít tiền mặt.
7
Quản lý quá trình thu, chi tiền mặt
Mục tiêu của quản trị tiền mặt là tối đa hóa thời gian khả
dụng của tiền mặt. Quản trị tiền mặt hiệu quả bao gồm quản trị riêng
rẽ dòng nhập quỹ và dòng xuất quỹ.
b. Quản trị khoản phải thu
Khoản phải thu là giá trị hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng
còn nợ doanh nghiệp và họ cam kết sẽ thanh toán cho doanh nghiệp.
Khoản phải thu không được hình thành một cách tự phát, nó là kết quả
của việc doanh nghiệp tiến hành một cách chủ động hình thức bán hàng
trả chậm cho khách hàng. Hình thức bán hàng này xuất hiện khi khách
hàng nhận hàng hóa và dịch vụ trước và sau một thời hạn nhất định mới
phải thanh toán toàn bộ số tiền cho doanh nghiệp.
Chính sách tín dụng thương mại
Chính sách tín dụng thương mại đây là hình thức quan hệ tín
dụng giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp với
khách hàng dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Trong
đó người bán chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời cho người
mua trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khoảng thời gian
thỏa thuận, người mua có trách nhiệm thanh toán cả vốn lẫn lãi cho
người bán.
Phân tích và ra quyết định tín dụng thương mại
Các nhà quản trị tín dụng có trách nhiệm quản lý chính sách
tín dụng của doanh nghiệp, trước khi cung cấp chính sách tín dụng
thương mại cho khách hàng phải phân tích kỹ lưỡng tín dụng khách
hàng để ra quyết định.
c. Quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở đáp ứng
được những yêu cầu cơ bản sau:
8
- Lượng đặt hàng là bao nhiêu vào một thời điểm quy định
- Vào thời điểm nào thì đặt hàng
- Mức tồn kho nào là an toàn
- Loại hàng dự trữ nào cần được chú ý
Hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm: hàng cung cấp, nguyên vật liệu,
hàng hóa dỡ dang, sản phẩm hoàn thành, đây là tài sản được giữ để
bán trong kỳ sản xuất kinh doanh hoặc đang trong quá trình sản xuất
dỡ dang.
Chi phí của hàng tồn kho bao gồm: chi phí đặt hàng và chi
phí lưu kho
Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu EOQ (Economic
Ordering Quantity)
Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu là mô hình quản lý hàng
tồn kho mang tính chất định lượng, được sử dụng để xác định mức
tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, trên cơ sở 2 loại chi phí: Chi phí
đặt mua hàng và chi phí lưu kho. [1], [3]
Tồn kho an toàn
Trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp, nhu cầu hàng
tồn kho có thể tăng giảm so với kế hoạch. Để đảm bảo hoạt động
kinh doanh được liên tục và ổn định, doanh nghiệp cần xác định lượng tồn
kho an toàn.
1.2.4. Các nguồn tài trợ
a. Nguồn tài trợ tự phát sinh
Nợ tích lũy
Các khoản nợ tích lũy có thể cung cấp một nguồn tài trợ cho
công ty. Hai khoản chi phí tích lũy phố biến nhất là lương, thuế và
các khoản nộp ngân sách. Đặc trưng của những khoản này là việc chi
9
tiêu phát sinh hoặc đều đặn nhưng chưa phải trả vì chưa đến kỳ.
Tín dụng thương mại
Trong nền kinh tế phát triển thông thường các công ty mua
hàng từ nhà cung cấp và được quyền trả chậm hơn thời điểm mua thì
khi đó họ được cung cấp tín dụng thương mại.
b. Vay nợ ngắn hạn (tài trợ theo thương lượng)
Tín dụng thị trường tiền tệ
Chứng từ thương mại là một loại giấy nợ theo thương lượng
ngắn hạn và không bảo đảm, được giao dịch trên thị trường tiền tệ.
Vay không bảo đảm
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Hợp đồng tổng mức vay nợ
- Vay theo giao dịch
Vay có bảo đảm
- Vật ký quỹ và giá trị thế chấp
- Vay cầm cố khoản phải thu
- Vay cầm cố tồn kho
1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn
luân chuyển của doanh nghiệp
a. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn
Tốc độ luân chuyển vốn
Tốc độ luân chuyển vốn có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng
quay vốn luân chuyển và số ngày 1 vòng quay vốn luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn luân chuyển
Là số vốn luân chuyển mà doanh nghiệp tiết kiệm được ở kỳ
so sánh so với kỳ gốc do tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn luân
chuyển bình quân là bao nhiêu.
10
b. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của từng bộ phận
vốn luân chuyển
- Số vòng quay các khoản phải thu
- Số vòng quay hàng tồn kho
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU HOA TRANG GIA LAI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNH HOA TRANG
GIA LAI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai được
thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh mã số 5900188392 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp ngày 13 tháng 04 năm 1996,
đăng ký thay đổi lần thứ 7 vào ngày 14 tháng 05 năm 2013.
Công ty TNHH Hoa Trang Gia Lai được thành lập năm 1996
và văn phòng được đặt tại TP Pleiku, tỉnh Gia Lai. Trải qua 17 năm
hình thành và phát triển, khi mới thành lập đơn vị có tên là Xí nghiệp
tư doanh Hoa Trang, đến năm 2013 thì chuyển đổi thành Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang – Gia Lai.
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
Ngành nghề, nhóm mặt hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu:
Mua bán, xuất nhập khẩu hàng nông sản.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị
Hoạt động tổ chức của bộ máy Công ty phù hợp với những
quy định của Nhà nước về Công ty trách nhiệm hữu hạn và theo Luật
Doanh nghiệp.
11
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty XNK Hoa trang Gia Lai giai đoạn 2011-2013
Doanh thu bán hàng của Công ty năm 2011, 2012 ở mức
cao, đặc biệt là năm 2012 doanh thu là 1.900,57 tỷ đồng. Tuy nhiên,
trong năm 2013 tình hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó
khăn do thị trường cà phê trong nước và thế giới biến động nên
doanh thu của Công ty giảm đáng kể chỉ còn 915,29 tỷ đồng.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HOA TRANG GIA LAI
2.2.1. Các chính sách quản trị vốn luân chuyển tại Công
ty
a. Chu kỳ chuyển hoá thành tiền của các tài sản
Ta thấy các chỉ tiêu chu kỳ chuyển hóa tồn kho, kỳ thu tiền
bình quân của Công ty năm 2013 đều tăng cao so với năm 2012 dẫn
đến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của năm 2013 tăng gần gấp đôi so
với năm 2013, cho ta thấy Công ty đang gặp khó khăn trong quản trị
vốn luân chuyển, nhất là quản trị khoản phải thu.
b. Chính sách đầu tư tài sản lưu động
Vốn luân chuyển ròng của công ty năm 2011 và 2012 đều
dương, điều đó chứng tỏ một phần giá trị tài sản lưu động của Công
ty được tài trợ bằng các nguồn vốn thường xuyên, có thời gian đáo
hạn dài hơn so với vòng quay của tài sản ngắn hạn. Như vậy tình
hình tài trợ của Công ty đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, đảm
bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo nhu cầu mang tính
thường xuyên và giải quyết được những biến động bất thường về
vốn.
Tuy nhiên, năm 2013 vốn luân chuyển ròng của Công ty âm
do trong năm Công ty đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn đầu tư vào
12
tài sản cố định. Cách tài trợ này có thể đưa đến phí tổn trung bình
của vốn thấp nhưng điều này dẫn công ty đến áp lực trả nợ lớn. Mặt
khác, do sự lệch pha lớn giữa thời gian chuyển hóa thành tiền của tài
sản cố định với thời gian hoàn trả nguồn vốn ngắn hạn làm cho công
ty có nguy cơ không trả được nợ đúng hạn và bị tăng lãi suất, tăng
chi phí vốn. Do vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch huy động nguồn
vốn dài hạn để phù hợp với thời gian đáo hạn của tài sản cố định đã
đầu tư.
c. Chính sách tài trợ tài sản lưu động
Khi xem xét quyết định chọn nguồn tài trợ của Công ty ta
thấy: Trong năm 2011, 2012 Công ty tài trợ theo khuynh hướng bảo
thủ, Công ty sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản cố
định, tài sản ngắn hạn thường xuyên và một phần tài sản lưu động
mùa vụ. Tuy nhiên sang năm 2013 Công ty chuyển sang khuynh
hướng tấn công, Công ty đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn đầu tư
vào tài sản cố định.
2.2.2. Phân tích kết cấu chung của vốn luân chuyển
a. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản
của công ty
Qua tìm hiểu kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản của
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai ta thấy trong cơ
cấu tài sản của công ty, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và chủ
yếu, tỷ trọng tài sản dài hạn nhỏ hơn là hợp lý. Song tỷ trọng tài sản
dài hạn của Công ty có tỷ trọng khá cao so với các doanh nghiệp
cùng ngành trên địa bàn tỉnh Gia Lai vì công ty đầu tư khá lớn vào
tài sản cố định như nhà kho, xưởng chế biến cà phê, Còn về cơ
cấu nguồn vốn, việc tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 20%
và nguồn vốn vay chiếm 80% tổng nguồn vốn giúp công ty sử dụng
13
vốn linh hoạt, hiệu quả. Tuy nhiên nó cũng luôn đặt công ty trong áp
lực thanh toán nợ vì chủ yếu vốn vay của công ty là vay nợ ngắn hạn.
b. Phân tích biến động chung của vốn luân chuyển
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, kinh
doanh hàng nông sản nên vốn luân chuyển chiếm tỷ trọng lớn, sự
thay đổi vốn luân chuyển có ảnh hưởng quan trọng đến toàn bộ hoạt
động của Công ty. Xét cơ cấu vốn luân chuyển dựa vào cách phân
loại theo các khoản mục trên Báo cáo tài chính, ta thấy năm 2013
tổng tài sản lưu động giảm hơn 84 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ
giảm tương ứng 31,18% là do sự giảm đi của hầu hết các khoản mục
nhưng trong đó chủ yếu là khoản phải thu ngắn hạn.
Xét về tỷ trọng, vốn luân chuyển của Công ty biến động theo
hướng giảm tỷ trọng các khoản phải thu, hàng tồn kho, đồng thời
tăng tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền.
c. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn của Công ty
Ta thấy vòng quay vốn luân chuyển của công ty khá nhỏ và
số ngày một vòng quay vốn luân chuyển là khá dài. Tuy nhiên, qua
phân tích cho thấy các chỉ tiêu vốn luân chuyển giảm khá mạnh, số
vòng quay vốn luân chuyển năm 2013 giảm khá nhiều so với năm
2012, số ngày một vòng quay vốn luân chuyển năm 2013 tăng 45
ngày tăng gấp đôi so với năm 2012, đồng thời hiệu suất sử dụng vốn
luân chuyển cũng giảm đáng kể. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã
gặp phải vấn đề khó khăn trong việc quản lý và quay vòng vốn, do
đó doanh nghiệp cần xem xét lại vấn đề để tìm ra nguyên nhân và có
giải pháp phù hợp.
2.2.3. Công tác hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển tại
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai
Đầu mỗi năm, trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh,
14
dự báo sản lượng nông sản cần mua chế biến để bán và xuất khẩu.
Công ty tiến hành hoạch định mục tiêu doanh thu, lợi nhuận, kế
hoạch bán hàng. Tuy nhiên, việc xác định nhu cầu vốn luân chuyển
cần thiết để triển khai các hoạt động kinh doanh của công ty thì chưa
được xây dựng thành kế hoạch cụ thể.
2.2.4. Phân tích tình hình quản trị