1. Tính cấp thiết của đề tài Cộng đồng tham gia quản lý bảo, vệ rừng đang dần trở thành một trong những phương thức quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam.Trong những năm qua, nhiều chương trình, dự án về cộng đồng tham gia quản lý rừng của chính phủ, các tổ chức Quốc tế được thực hiện nhiều nơi trên đất nước ta với nhiều hoạt động và đã mang lại những kết quả nhất định. Luật đất đai năm 2003 và Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 ra đời đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho cộng đồng tham gia quản lý rừng.Mặc dù đạt được nhiều kết quả khả quan nhưng sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong tiến trình giao và quản lý bảo vệ, chính sách hỗ trợ và hưởng lợi từ rừng. Hơn nữa thời gian cộng đồng được giao rừng là tương đối dài, nhưng đến nay vẫn chưa có nhiều đánh giá về hiệu quả sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng của cơ quan nhà nước cũng như các chương trình dự án. Vì vậy, việc nghiên cứu chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum”.
26 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------
HÀ MẠNH HÙNG
SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG QUẢN LÝ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62.34.04.10
Đà Nẵng - Năm 2019 Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Võ Xuân Tiến
Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum
vào ngày 7 tháng 9 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cộng đồng tham gia quản lý bảo, vệ rừng đang dần trở thành
một trong những phương thức quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam.
Trong những năm qua, nhiều chương trình, dự án về cộng đồng tham
gia quản lý rừng của chính phủ, các tổ chức Quốc tế được thực hiện
nhiều nơi trên đất nước ta với nhiều hoạt động và đã mang lại những
kết quả nhất định. Luật đất đai năm 2003 và Luật bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 ra đời đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho cộng đồng
tham gia quản lý rừng.
Mặc dù đạt được nhiều kết quả khả quan nhưng sự tham gia
của cộng đồng trong quản lý rừng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong
tiến trình giao và quản lý bảo vệ, chính sách hỗ trợ và hưởng lợi từ
rừng. Hơn nữa thời gian cộng đồng được giao rừng là tương đối dài,
nhưng đến nay vẫn chưa có nhiều đánh giá về hiệu quả sự tham gia
của cộng đồng trong quản lý rừng của cơ quan nhà nước cũng như
các chương trình dự án. Vì vậy, việc nghiên cứu chi tiết các yếu tố
ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng là rất
cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Sự tham gia của
cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh
Kon Tum”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của
cộng đồng trong quản lý rừng.
- Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong quản
lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng
đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham 2
gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ
Rông, tỉnh Kon Tum trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề về lý luận và thực
tiễn liên quan đến sự tham gia của cộng đồng vào quản lý rừng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và sự tham gia
của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông,
tỉnh Kon Tum.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện
Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.
- Thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
trong 5 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp chọn điểm nghiên cứu;
+ Phương pháp thu thập số liệu;
+ Phương pháp thu thập số liệu mới;
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn được chia làm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng đồng trong
quản lý rừng
Chương 2: Thực trạng cộng đồng tham gia quản lý rừng trên
địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum
Chương 3: Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG QUẢN LÝ RỪNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO
QUẢN LÝ RỪNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Cộng đồng dân cư
Cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống
trong cùng một thôn bản, ấp, buôn, sóc hoặc đơn vị tương đương.
b. Sự tham gia của cộng đồng dân cư
Sự tham gia của cộng đồng là sự gắn kết một cách lâu dài,
chủ động và có vai trò ngày càng cao của cộng đồng vào sự phát
triển của một vấn đề nào đó.
c. Quản lý rừng
Quản lý rừng là tổng hợp các hoạt động của các chủ thể có
th m qu ền nhằm sắp ếp, tổ chức để giữ gìn và phát triển bền vững tài
nguyên rừng.
d. Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý rừng
Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý rừng là nói đến các
hoạt động gắn kết người dân trong cộng đồng vào quản lý, sử dụng
rừng và đất lâm nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa của sự tham gia của cộng đồng vào quản lý rừng
- Sẽ có thông tin nhiều hơn về nhu cầu/ vấn đề/ khả năng/
kinh nghiệm của địa phương.
- Động viên được nguồn lực đóng góp nhiều hơn trong quản
lý rừng với những quyết định và giải pháp mà chính họ đề ra.
- Có sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng sẽ phát
hu được năng lực quản lý và quản trị trong khu vực nông thôn.
- Khi người dân tham gia, nghĩa là dân chủ được mở rộng thì sự
ủng hộ về chính trị sẽ lớn hơn, lòng tin đối với Nhà nước sẽ cao hơn. 4
- Quản lý rừng có hiệu quả, ít tốn kém thông qua trách nhiệm
và sự cam kết tự nguyện của người dân trước cộng đồng.
- Bảo đảm nhu cầu tối thiểu về lâm sản của người dân mà
nhà nước không phải đầu tư quản lý, bảo vệ.
- Bảo đảm tính công bằng trong chia sẽ lợi ích.
1.1.3. Đặc điểm của quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng
Quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng có những đặc
điểm sau: 1) Quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng phải thuộc
về cộng đồng; 2) Mục đích sử dụng rừng không chỉ để bảo vệ nguồn
nước, chóng sói mòn đất, ha điều hòa khí quyển mà còn cung cấp
gỗ gia dụng, chất đốt, thực ph m ; 3) Sử dụng nguồn vốn và lao
động hiện có của cộng đồng là chủ yếu để quản lý rừng; 4) Cộng
đồng tham gia quản lý rừng bằng các qu ước, hương ước của cộng
đồng; 5) Hình thức tổ chức linh hoạt, mềm mỏng nhằm thu hút sự
tham gia của cộng đồng; 6) Cộng đồng ra các quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định quản lý rừng; 7) Hoạt động quản lý rừng
chủ yếu tập chung vào việc bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự
nhiên rừng; 8) Người dân vừa là nhân tố hành động vừa là người
hưởng lợi, các nhà chuyên môn chỉ đóng vai trò tư vấn, không có vai
trò thực hiện và chịu trách nhiệm.
1.2 NỘI DUNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO
QUẢN LÝ RỪNG
1.2.1 Tham gia công tác quy hoạch, kế hoạch BVPT rừng
a) Xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Xuất phát từ nội dung của bảng quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng cộng đồng có thể tham gia vào các nội dung sau:
- Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình hình về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch sử dụng đất,
hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài nguyên rừng; 5
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng kỳ trước, dự báo các nhu cầu về rừng và lâm sản;
- Xác định phương hướng, mục tiêu bảo vệ, phát triển và sử
dụng rừng trong kỳ quy hoạch;
- Xác định diện tích và sự phân bố các loại rừng trong kỳ
quy hoạch;
- Xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát
triển các loại rừng;
- Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng;
- Dự báo hiệu quả của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng,
quản lý rừng cộng đồng.
b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Căn cứ vào nội dung của bản kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng đã được phê duyệt cộng đồng tiến hành phân tích đánh giá việc
thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước; xác định nhu
cầu về diện tích các loại rừng và các sản ph m, dịch vụ lâm nghiệp
trong thời gian tới; xác định các giải pháp thực hiện kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng; triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng 5
năm đến từng năm;
Cụ thể cộng đồng tham gia vào các hoạt động sau:
- Đánh giá tài ngu ên rừng;
- Xây dựng mục tiêu quản lý cho từng khu rừng cộng đồng;
- Xây dựng quy chế quản lý rừng dựa vào cộng đồng;
- Xây dựng cơ chế về nghĩa vụ và quyền hưởng lợi;
- Lập kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh giá.
1.2.2. Tham gia bàn bạc, ra quyết định về giao đất rừng và
trồng rừng
Trước tiên, cộng đồng sẽ tham gia họp thôn đầu tiên. Cuộc họp
này rất quan trọng vì nó liên quan đến các vấn đề như ác định nhu cầu 6
và nguyện vọng của cộng đồng trong nhận đất nhận rừng trên cơ sở
được giải thích rõ ràng các quyền lợi và nghĩa vụ trong nhận đất lâm
nghiệp, đồng thời thống nhất kế hoạch làm việc trong thôn bản để đánh
giá nông thôn và tiến hành các bước lập phương án có sự tham gia.
Sau khi cuộc họp thôn lần một kết thúc với các kết quả đạt
được cùng với việc kết hợp các công cụ đánh giá nông thôn có sự
tham gia (PRA) theo chủ đề quản lý rừng. Một số thành viên nòng
cốt trong cộng đồng tiếp tục tham gia và tiến hành điều tra rừng. Các
công cụ thường được sử dụng như phân loại rừng dựa vào kiến thức
địa phương, phân chia đặt tên và đo đếm diện tích các lô rừng, tổng
hợp dữ liệu các lô rừng. Với việc điều tra này sẽ mang lại hai kết quả
chủ yếu đó là bản đồ phân chia rừng của địa phương và các thông tin
tài nguyên của các lô rừng phục vụ cho việc giao rừng.
Khi có kết quả về phân các lô rừng, khu rừng cần giao thì sẽ
tổ chức cuộc họp thôn lần hai. Cuộc họp thôn lần này nhằm mục đích
cho cộng đồng có quyết định và thống nhất giải pháp giao đất lâm
nghiệp. Cũng trong cuộc hợp này các nội dung sau được làm rõ:
Các thông tin về kinh tế xã hội, quản lý tài nguyên, tổ chức
của thôn bản từ kết quả PRA được báo cáo và lấy ý kiến chỉnh sửa,
bổ sung;
- Thống nhất phương thức giao đất gia rừng;
- Thống nhất lại vị trí giao đất theo hộ, nhóm hộ, cộng đồng;
- Thống nhất về phương hướng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp
được giao;
Sau khi làm rõ cũng như thống nhất các điểm cơ bản trong
giao đất lâm nghiệp, phổ biến mẫu đơn in nhận đất lâm nghiệp và
thông báo cho các hộ, nhóm hộ, cộng đồng làm đơn theo hướng dẫn;
1.2.3. Tham gia bảo vệ, chăm sóc rừng
Trong việc tuần tra: Công đồng tổ chức, luân phiên nhau và
phối hợp với các tổ chức khác trong việc tuần tra rừng. 7
Cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển rừng: Phát dây leo,
bụi rậm, chặt tỉa cây phi mục đích, tiến hành khoanh mới, súc tiến tái
sinh rừng.
Tham gia công tác phòng chống cháy rừng: Hàng năm cộng
đồng đề cử người tham gia tập huấn các lớp về kỹ năng phòng chá ,
chữa cháy rừng. Chính cộng đồng cũng là những tuyên truyền viên
cho công tác này.
1.2.4. Tham gia khai thác, hƣởng lợi từ rừng
Nếu trước kia nhà nước ta với cách thức nhà nước trực tiếp
quản lý rừng, mọi lợi ích đều thuộc về nhà nước. Vai trò của cộng
đồng, của người dân sống ven rừng, sống gần rừng chỉ tham gia với
tinh thần trách nhiệm mà không được hưởng lợi ích nào từ rừng thì
đã để lại hậu quả vô cùng lớn; hàng trăm ha rừng bị chặt phá, các
loại động vật rừng có ngu cơ tu ệt chủng. Đứng trước vấn đề lớn
như vậ nhà nước đã có chính sách về khai thác và hưởng lợi từ rừng
cho cộng đồng khi tham gia quản lý rừng. Chỉ khi họ có quyền như
một chủ rừng thực sự, được khai thác, được hưởng lợi ích từ rừng
mang lại thì mới tạo động lực cho họ quản lý rừng. Mặt khác khi
khai thác rừng cũng trong một qu cũ, một quy trình mà không làm
ảnh hửng đến sự phát triển của rừng, để rừng vẫn giữ được vai trò
của mình trong vấn đề kinh tế, môi trường xã hội. Khi cộng đồng
tham gia quản lý rừng thì họ có các quyền lợi từ chính các khu rừng
đó mang lại.
Cộng đồng được phép khai thác gỗ, được phép khai thác lâm
sản ngoài gỗ, được phép khai thác củi đun, được phép trồng rừng
trên diện tích đất chưa có rừng. Tuy nhiên các quyền lợi trên phải
đúng pháp luật và theo căn cứ của bản hương ước, qu ước mà cộng
đồng đã â dựng.
Ngoài hưởng lợi từ việc khai thác trên cộng đồng còn được
tham gia dự án: Trong trường hợp khu rừng của cộng đồng được 8
tham gia vào các chương trình, dự án về lâm nghiệp thì cộng đồng
được nhận tiền, lương thực, vật tư theo qu định của các chương
trình, dự án đó.
1.2.5. Tham gia kiểm tra giám sát, đánh giá công tác
quản lý rừng hàng năm
Các qu định hương ước, quy ước về quản lý rừng đã thể
hiện rõ quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ và hưởng lợi của cộng đồng
trong quản lý rừng. Cộng đồng có trách nhiệm thực thi và mỗi cộng
đồng cũng có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Hằng năm, có các buổi tổ chức với mục đích đánh giá công
tác quản lý rừng. Cộng đồng được tham gia nhằm đánh giá hiệu quả
của việc quản lý rừng, từ đó có những ý kiến để hoàn thiện công tác
quản lý rừng.
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ RỪNG
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài tác động đến quản lý rừng
cộng đồng
a) Điều kiện tự nhiên:
Nhóm yếu tố tự nhiên bao gồm các yếu tố: đất đai, khí hậu,
địa hình, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường
b) Các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước về
quản lý rừng:
Hệ thống pháp luật, các chủ trương, chính sách của nhà nước
1.3.2 Các yếu tố bên trong cộng đồng
- Đặc điểm của cộng đồng;
- Lịch sử và hoàn cảnh hình thành nơi cư trú của cộng đồng;
- Năng lực của cộng đồng;
- Nhận thức và cách làm của chính quyền địa phương;
- Nhận thức và ý thức của cộng đồng về quản lý bảo vệ rừng;