Phụ gia thực phẩm là các chất được bổ sung thêm vào thực phẩm để bảo quản hay cải thiện hương vị hoặc bề ngoài của chúng. Phụ gia thực phẩm đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ, gần đây cùng với sự ra đời và phát triển của công nghệ chế biến thực phẩm trong nửa sau thế kỷ 20, nhiều phụ gia thực phẩm cả tự nhiên lẫn nhân tạo đã được giới thiệu và ứng dụng rộng rãi hơn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 41 trang
41 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2416 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan về ngành gia vị thực phẩm ở Việt Nam và trên thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
1
1.1 CÁC CHẤT GIA VỊ TỰ NHIÊN 
1.1.1 Tổng quan về ngành gia vị thực phẩm ở Việt Nam và trên thế giới 
 * Định nghĩa 
 Phụ gia thực phẩm là các chất được bổ sung thêm vào thực phẩm để 
bảo quản hay cải thiện hương vị hoặc bề ngoài của chúng. Phụ gia thực phẩm đã 
được sử dụng trong nhiều thế kỷ, gần đây cùng với sự ra đời và phát triển của 
công nghệ chế biến thực phẩm trong nửa sau thế kỷ 20, nhiều phụ gia thực phẩm 
cả tự nhiên lẫn nhân tạo đã được giới thiệu và ứng dụng rộng rãi hơn. 
 * Ngành gia vị thực phẩm trên thế giới và ở Việt Nam 
Gia vị thực phẩm là một nguồn lợi lớn của các thương nhân nhiều nước 
trên thế giới như Trung Quốc, Hy Lạp, La Mã. Hàng năm trên thế giới xuất khẩu 
khoảng 450.000 tấn các loại gia vị, trong đó Ấn Độ chiếm khoảng 200.000 tấn, 
chiếm khoảng 44% tỉ lệ xuất khẩu toàn thế giới. 
Đối với một số nước như Nhật, Ấn Độ.. gia vị không chỉ được sử dụng trong nấu 
ăn mà còn được dùng để ngăn ngừa, chữa bệnh và dùng làm chất bảo quản. 
Cùng với sự phát triển trên thế giới, ngành gia vị thực phẩm ở Việt Nam 
cũng phát triển rất nhanh chóng, cả về số lượng và tính đa dạng chủng loại sản 
phẩm. Nhiều loại gia vị góp phần tăng dinh dưỡng, tăng mùi thơm, tăng tính đậm 
đà hương vị được ưa chuộng sử dụng vào các món ăn, nước giải khát, thực phẩm 
dinh dưỡng, cho người lớn, trẻ em và bao gồm cả thức ăn cho gia súc, gia cầm. 
 1.1.2 Tính chất cảm quan tạo mùi vị của acid amin [3] 
 Acid amin tham gia vào việc tạo mùi cho các sản phẩm giàu protein đã 
qua xử lý bằng quá trình thủy phân. 
 Loại vị của acid amin phụ thuộc vào cấu trúc không gian, dạng L có vị 
đắng, dạng D có vị ngọt, acid amin có gốc R mạch vòng có cả vị ngọt và vị 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
2
đắng. Cường độ vị phụ thuộc vào giá trị “ ngưỡng nồng độ “ ( nồng độ thấp nhất 
có thể cảm nhận sự có mặt của acid amin). Ngưỡng này lại phụ thuộc vào tính 
kỵ nước của gốc R trong phân tử acid amin. L-tryptophan và L-tyrosine có vị 
đắng nhất. L-glutamic acid ở nồng độ cao cho vị ngọt của thịt, ở nồng độ thấp là 
chất tăng vị cho sản phẩm thực phẩm. 
Bảng 1.1 Vị của một số acid amin ( trong dung dịch nước ở pH 6-7) 
Dạng L Dạng D Acid amin 
Vị Ngưỡng cảm nhận 
(mmol/l) 
Vị Ngưỡng cảm 
nhận 
(mmol/l) 
Alanine ngọt 12-18 ngọt 12-18 
Agrinine đắng Trung dung 
Asparagine Trung 
dung 
 Ngọt 
Acid aspartic Trung 
dung 
 Trung dung 
Cystine Trung 
dung 
 Trung dung 
Glutamine Trung 
dung 
 Trung dung 
Acid glutamic Vị nước 
thịt 
 Trung dung 
Glucine* Ngọt 25-35 
Histidine đắng 45-50 ngọt 2- 4 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
3
Isoleucine đắng 10-12 ngọt 8 -12 
Leucine đắng 11-13 ngọt 2-5 
Lysine Ngọt 
đắng 
80-90 ngọt 
Methionine Vị lưu 
huỳnh 
 Vị lưu 
huỳnh và vị 
ngọt 
4-7 
Phenylalanine đắng 5-7 ngọt 1-3 
Proline Ngọt 
đắng 
27 – 40 
25-27 
Trung dung 
Serine ngọt 25-35 ngọt 30 – 40 
Threonine ngọt 35 - 45 ngọt 40 – 50 
Tryptophan đắng 4 - 6 ngọt 0,2 – 0,4 
Tyrosine đắng 4 - 6 ngọt 1 – 3 
Caffeine đắng 1 – 1,2 
* Glysine không có dạng đồng phân quang học 
1.1.3 Phản ứng tạo acid amin để tăng giá trị sinh học của thực phẩm 
Giá trị sinh học của protein (g protein tạo ra trong cơ thể từ 100g protein 
thực phẩm) được đánh giá bằng thành phần và tỉ lệ các acid amin không thay 
thế, khả năng tiêu hóa cũng như sẵn có của protein. 
Giá trị sinh học cao nhất được tìm thấy ở hỗn hợp thực phẩm chứa 35% trứng và 
65% protein khoai tây. Protein từ ngũ cốc và các loại thực vật khác thường thiếu 
lysine, sữa bò và thịt thiếu methionine, lúa mì và lúa mạch thiếu threonine trong 
khi casein ( protein sữa), protein từ bắp và gạo lại thiếu tryptophan. 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
4
Do protein thực phẩm thường thiếu cả về mặt số lượng và chất lượng tại nhiều 
nơi trên thế giới, nên việc tăng cường giá trị sinh học của thực phẩm bằng cách 
bổ sung thêm các acid amin thiết yếu là hết sức cần thiết. Trên thế giới, acid 
amin được sản xuất nhiều nhất hiện nay là acid L – glutamic và MSG ( 
monosodium glutamate – một chất tăng vị hay còn gọi là mì chính ). Ngoài ra 
còn có lysine và methionine. 
Các phương pháp sản xuất acid amin được sử dụng bao gồm tổng hợp bằng con 
đường hóa học, lên men từ vi sinh vật, gần đây áp dụng nhiều phương pháp tách 
từ dịch thủy phân protein, tổng hợp enzyme. 
Bảng 1.2 Tăng cường giá trị sinh học ( PER*) của một số thực phẩm 
chứa protein nhờ bổ sung các acid amin 
Được bổ sung Nguồn 
protein 
Chưa 
bổ 
sung 
0,2% Lys 0,4% Lys 0,4 % Lys 
0,2% Thr 
0,4% Lys 
0,07% Thr 
0,4% Lys 
0,07% Thr 
0,2% Thr 
Casein 
(đối 
chứng) 
2,50 
Bột mì 0,65 1,56 1,63 2,67 
Bắp 0,85 1,08 2,50 2,59 
PER được tính bằng tỉ lệ giữa tăng trọng nhận được (g, thử trên chuột) trên lượng protein (g) ăn vào. 
1.1.4 Tính chất của peptide 
 Tương tự như các acid amin, trong dung dịch nước, tùy thuộc vào điều kiện 
pH, các peptide cũng có thể phân ly ở dạng cation, anion hoặc trung tính với 
hằng số phân ly đặc trưng pK và điểm đẳng điện pI. 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
5
Tính acid của nhóm carboxyl và tính base của nhóm amine ở peptide thấp hơn so 
với acid amin tự do. 
Dipeptide của acide aspartic có vị ngọt được tìm thấy năm 1969. Kết quả nghiên 
cứu cấu trúc không gian cho thấy có mối quan hệ giữa vị ngọt của peptide này 
và cấu trúc D của acid amin. Ngoại trừ dipeptide của acid aspartic có vị ngọt, 
các peptide còn lại có vị đắng hoặc có vị trung dung. Một vài acid amin có vị 
mặn và được sử dụng thay cho muối NaCl. 
Nói chung, vị của peptide không phụ thuộc cấu hình không gian L hoặc D như 
acid amin. Cường độ vị cũng phụ thuộc vào tính kỵ nước của các gốc R và không 
phụ thuộc vào trình tự (sequence) của acid amin. 
Vị đắng của peptide có thể xuất hiện khi thủy phân một phần protein. Phomai 
khi chín chưa hoàn hảo có thể bị đắng, chính vì vậy, cần chú ý khi sử dụng 
enzyme trong biến tính protein. 
1.1.5 Một số peptide đặc biệt 
Peptide có nhiều trong tự nhiên và thường có hoạt tính sinh học như 
các hormone, antibiotic, toxin… 
Glutathione là peptide của acid glutamic, có nhiều trong động vật, thực vật và vi 
sinh vật. Nó có vai trò trong việc vận chuyển các acid amin, tham gia vào nhiều 
phản ứng oxy hóa khử, tham gia vào liên kết với gluten lúa mì qua các cầu thiol-
disulfide. 
Carnosine, anserine, balenine là các peptide chứa các acid β-amin, β-alanine 
liên kết với L - histidine. Carnosine có trong thịt bò, anserine có nhiều trong thịt 
gà còn balenine có trong thịt cá voi. Các loại peptide này thường được sử dụng 
trong các phép phân tích hóa học để xác định các dịch chiết từ thịt cá. Vai trò 
sinh lý của các loại peptide này hiện nay chưa được xác định rõ ràng, có thể 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
6
chúng đóng vai trò hồi sinh các cơ bị mệt, vận chuyển các thông tin thần kinh 
nhận thức về mùi… 
Nisine là một peptide được tạo ra bởi chủng Streptococcus lactic. Nó có chứa 
nhiều acid amin lạ trong thành phần, là chất ức chế các hoạt động của các vi 
khuẩn gram dương như Streptococcus, Bacillus, Clostridium và một số vi khuẩn 
yếm khí khác. Nisine được phép sử dụng như chất bảo quản trong thực phẩm, ví 
dụ bảo quản phomai khỏi các quá trình lên men yếm khí như lên men butyric, 
bảo quản các đồ hộp rau quả. 
Lysine peptide được tạo thành từ L-lysine và các acid amin khác, nó có vai trò 
ngăn cản hiện tượng nâu hóa do phản ứng Maillard và được sử dụng trong các 
sản phẩm giàu đường cần qua chế biến nhiệt. 
1.1.6 Tính chất dinh dưỡng của protein 
Chức năng đầu tiên của protein có mặt trong thực phẩm là cung cấp các acid 
amin và nitơ để tổng hợp protein và các hợp chất nitơ khác của cơ thể. 
* Tiêu hóa và sự hấp thu dinh dưỡng protein 
Protein thực phẩm được phân giải ở bộ máy tiêu hóa bởi các enzyme phân 
giải protein, đầu tiên là pepsin trong dịch dạ dày và sau đó bởi protease tiết ra ở 
các tuyến tụy (pancrease như trypsin, chymotrypsin, carboxypeptidase…) và từ 
các tế bào màng nhày thành ruột (như aminopeptidase, dipeptidase…) 
Các acid amin tự do và các peptide ngắn được hấp thu và đi qua các tế bào hình 
lông ở thành ruột. Phần lớn các peptide được hấp thụ sẽ được thủy phân ở bên 
trong các tế bào thành ruột. Các acid amin được hấp thụ sẽ được di chuyển về 
gan và sau đó tham gia vào quá trình chuyển hóa. 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
7
* Đồng hóa và dị hóa 
Protein cơ thể (khoảng 10-12kg/người 70kg) liên tục bị phân giải thành 
các acid amin và do đó cần một lượng protein tương ứng tái tổng hợp ( còn gọi là 
đồng hóa). Quá trình tái tổng hợp xảy ra nhanh (từ 3 - 4 ngày đối với các mô 
gan, màng nhày ruột và chậm hơn đối với mô cơ, collagen của xương và các mô 
liên kết ( có thể nhiều tháng). 
Dự trữ acid amin tự do trong huyết tương, trong các mô, sẵn sàng cho việc 
tổng hợp protein cho cơ thể, được cung cấp bởi protein thực phẩm bị phân giải 
qua quá trình dị hóa protein của cơ thể. Quá trình dị hóa protein xảy ra trước tiên 
ở mức độ tế bào, bởi sự thủy phân của các protease khác nhau (cathepsine) cố 
định trong các lysosom. Sự đổi mới protein là cần thiết sao cho hàm lượng của 
các protein hoạt động sinh học được điều chỉnh theo nhu cầu của cơ thể. 
Do thường không có sự đồng bộ hoàn toàn về thời gian và/ hoặc không 
gian giữa đồng hóa và dị hóa protein nên các acid amin tự do có mặt với một 
lượng thừa trong một thời điểm nào đó và sẽ được phân giải theo con đường 
chuyển hóa glucid để tạo ra năng lượng. 
Khoảng 3% protein cơ thể (4-5g/kg thể trọng) được đổi mới trong một 
ngày. Sự đổi mới này giảm theo chiều tăng của tuổi: 20g/kg thể trọng/ngày ở trẻ 
mới sinh, 7g/kg thể trọng/ngày ở trẻ một tuổi và 3-5g/kg thể trọng/ngày ở người 
lớn. 
1.1.7 Tính chất chức năng của protein 
Protein có thể có mặt trong thực phẩm ở trạng thái rắn hoặc lỏng, dạng 
thuần nhất hoặc hỗn hợp. Nó là hợp phần có sẵn hoặc đưa vào để tạo giá trị dinh 
dưỡng, tạo hình và tạo kết cấu đặc trưng cho thực phẩm. Trong các điều kiện 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
8
công nghệ nhất định, protein có thể tương tác với nhau, với nước, glucid, lipid để 
tạo ra độ đặc, độ dẻo, độ trong, tạo bọt, tạo độ xốp cho sản phẩm. 
Các tính chất chức năng (áp dụng cho một thành phần thực phẩm) là các tính 
chất không phải dinh dưỡng, có ảnh hưởng đến tính khả dụng của thành phần đó 
trong một thực phẩm tạo đặc tính cảm quan (trước hết là cấu trúc), trạng thái vật 
lý của thực phẩm trong chuyển hóa, chế biến, bảo quản. 
 Các tính chất chức năng của protein chính là các tính chất hóa lý tạo nên các 
đặc tính mong muốn của thực phẩm chứa protein. 
Các tính chất chức năng của protein được chia thành 3 nhóm: 
- Hydrat hóa (phụ thuộc vào liên kết protein – nước) như: khả năng hút ẩm, 
giữ nước, trương nở, dẻo dính (adhession), phân tán, hòa tan và tạo độ 
nhớt… 
- Các tính chất do liên kết giữa protein – protein như khả năng đông tụ, kết 
tủa, tạo gel và tạo các cấu trúc khác (như tạo sợi, tạo màng, tạo bột 
nhão…) 
- Các tính chất bề mặt liên quan đến sức căng bề mặt như khả năng tạo nhũ 
tương, tạo bọt… 
Tuy nhiên các nhóm tính chất này cũng không có ranh giới phân chia dứt 
khoát, như khả năng tạo gel liên quan đến phản ứng protein- protein và cả 
protein – nước. 
Thông thường, người ta rất khó dự đoán các tính chất chức năng của protein dựa 
vào các đặc tính cấu trúc của nó mà phải xác định bằng thực nghiệm. 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
9
Bảng1.3 Tính chất chức năng của Protein và ứng dụng của chúng trong thực phẩm 
Tính chất Ứng dụng 
Hòa tan Đồ uống, canh soup, bột gia vị hòa tan 
Hydrat hóa Bột nhào ( bánh), thịt bằm 
Độ nhớt Các dạng đồ uống, bột nhào 
Tạo gel Giò chả, đậu hủ, bột nhào, phomai, đồ ăn nhẹ, dạng gel… 
Nhũ hóa Sữa đồng hóa, bơ, kem, mayonaise, cà phê sữa, trộn 
salat, xúc xích… 
Tạo bọt Bọt bia, kem, bánh xốp… 
Tạo kết cấu Các sản phẩm thịt giả từ protein thực vật 
1.1.8 Giá trị protein của các thực phẩm 
Giá trị protein của một thực phẩm được đánh giá dựa trên khả năng thỏa 
mãn người tiêu dùng về nhu cầu nitơ và các acid amin, đảm bảo duy trì và phát 
triển cơ thể thích hợp. Khả năng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. 
* Hàm lượng protein 
Một số thức ăn chứa ít hơn 3% protein như khoai mì, khoai lang, khoai tây 
không thể đáp ứng nhu cầu protein cho người ngay cả khi lượng thức ăn đưa vào 
vượt quá nhu cầu nhiệt lượng. Chế độ ăn bao gồm lúa gạo, bột mì (8-10% 
protein) có thể đảm bảo được nhu cầu tối thiểu protein cho người lớn (về số 
lượng) và cả về nhiệt lượng. 
* Chất lượng protein 
Chất lượng, giá trị hoặc cân bằng của một protein thực phẩm phụ thuộc 
vào bản chất và số lượng các acid amin có trong protein và hệ số sử dụng 
protein đó của cơ thể. Protein cân bằng hoặc chất lượng cao chứa các acid amin 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
10
không thay thế theo một tỷ lệ thích hợp đối với nhu cầu của cơ thể. Trên ý nghĩa 
đó, nói chung protein động vật có chất lượng cao hơn protein thực vật. 
Protein hạt ngũ cốc thường nghèo lysine, trong một số trường hợp còn thiếu cả 
tryptophan và threonine. Các hạt có dầu thiếu methionine và lysine còn các loại 
đậu thường nghèo methionine. Khi thành phần các acid amin không thay thế sai 
khác nhiều so với chuẩn lý tưởng, protein sẽ không cân bằng về acid amin. Nếu 
không có sự phối hợp, điều chỉnh, sử dụng chỉ riêng loại protein này sẽ có hệ số 
sử dụng các acid amin thấp, trẻ em chậm lớn, dễ mẫn cảm với bệnh tật… 
Chất lượng protein được đánh giá trên một số chỉ tiêu sau: 
1) PER (protein efficiency ratio) được tính bằng tỉ lệ tăng trọng nhận được 
(g) thử trên chuột trên lượng (g) protein sử dụng, theo công thức: 
 2) PV (biological valance): % nitơ được hấp thụ và cố định trong cơ thể 
chỉ số này phản ánh cân bằng acid amin không thay thế qua sự tiêu hóa protein 
được hấp thụ. 
3) NPU (net protein utilisation): % protein (hoặc nitơ) đưa vào được cố 
định trong cơ thể 
 Tăng trọng nhận được (g) 
PER= ---------------------------------------- 
 Khối lượng protein sử dụng (g) 
 Protein cơ thể – Protein cơ thể (với chế độ ăn không protein) 
NPU=------------------------------------------------------------------------- x 100%
 Protein đưa vào 
 Urea-N (chế độ ăn không protein)+N cân bằng
PV=------------------------------------------------------------- x 100% 
 N đưa vào 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
11
Bảng1.4 Giá trị sinh học của một số protein thực phẩm 
Giá trị sinh họcNguồn 
Protein PV NPU PER
Thiếu Acid amin 
Trứng gà 94 93 3,9 
Sữa bò 84 81 3,1 Met 
Cá 76 80 3,5 Thr 
Thịt bò 74 67 2,3 Met 
Khoai tây 73 60 2,6 Met 
Đậu nành 73 61 2,3 Met 
Gạo 64 57 2,2 Lys, Tyr 
Đậu 58 38 1,5 Met 
Bột mì 52 57 0,6 Lys, Thr 
1.1.9 Các nucleotide tạo hương vị 
 * GMP 
Guanosine 5’monophosphate, còn gọi là 5'-guanidylic acid hoặc guanylic acid và 
được viết tắc là GMP, là một nucleotide được tìm thấy trong RNA. Nó là ester 
của phosphoric acid với nucleoside guanosine. GMP chứa nhóm phosphate, 
đường pentose ribose, và nucleobase guanine. 
 Guanosine monophosphate thường được sản xuất từ cá khô hoặc thủy sản 
nước ngọt phơi khô. Các loại muối của guanosine monophosphate như disodium 
guanylate (E627), dipotassium guanylate (E628) và calcium guanylate (E629), là 
những chất bổ sung vào thực phẩm sử dụng như các chất gia tăng mùi thơm. Nó 
thường được sử dụng để gia tăng hương vị cùng với glutamic acid (monosodium 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
12
glutamate, MSG). Vì giá thành hơi cao hơn một chút, nên GMPõ ít được sử dụng 
phổ biến như glutamic acid. Disodium guanylate thường được thêm vào thức ăn 
kết hợp với disodium inosinate; tạo thành phức disodium 5'-ribonucleotides. 
Disodium guanylate hay được bổ sung vào mì ăn liền, vẩûy khoai tây, các loại 
snack, gạo thơm, rau quả đóng hộp và nước soup đóng hộp. 
 Hình 1.1 Cấu trúc phân tử của Guanosine Monophosphate 
* AMP 
Adenosine monophosphate (AMP), hay còn gọi là 5'-adenylic acid, là nucleotide 
được tìm thấy trong RNA. Nó là ester của phosphoric acid và nucleoside 
adenosine. AMP chứa một phosphate, đường ribose, và nucleobase adenine. 
AMP có thể được tạo ra trong quá trình sinh tổng hợp ATP bởi enzyme adenylate 
kinase bằng cách kết hợp 2 phân tử ADP : 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
13
 2 ADP → ATP + AMP 
Hoặc AMP có thể được sản xuất bằng cách thủy phân một liên kết cao năng của 
ADP: 
 ADP → AMP + Pi 
AMP cũng có thể được tạo thành bằng phản ứng thủy phân ATP thành AMP và 
pyrophosphate: 
 ATP → AMP + PPi 
Khi RNA bị phân hủy trong các quá trình sống tạo các nucleoside 
monophosphates, trong đó có adenosine monophosphate. 
AMP có thể chuyển hóa thành IMP bởi enzyme myoadenylate deaminase, giải 
phóng một nhóm amonia. 
Trong quá trình dị hóa, adenosine monophosphate có thể chuyển hóa thành uric 
acid và được đào thải ra khỏi cơ thể. 
 Hình 1.2 Cấu trúc phân tử của Adenosine Monophosphate 
Phần 1:Tổng quan tài liệu 
CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 
14
* IMP 
Inosine 5’ monophosphate (IMP) hay Inosinic acid là một nucleoside 
monophosphate. IMP là một thành phần quan trọng trong