Hiện nay, thị trường nguyên liệu đông dược có 4 loại thảo mộc được gọi với tên giống nhau là nhân trần, thuộc nhóm các thảo dược thanh nhiệt táo thấp. Ta có thể tạm chia 4 loại dược thảo này thành 2 nhóm theo xuất xứ. 
Nhóm dược thảo thu hái tại Việt Nam gồm 3 loại cùng loài có tên dược liệu là: Herba Adenosmatic Bracteosi, Herba A. Indiani và Herba A.Caerulei.Ba loại Nam dược này được y học cổ truyền nước ta coi như có cùng tính vị, công dụng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 6060 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan về nhân trần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 13
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Tổng quan về nhân trần 
Hiện nay, thị trường nguyên liệu đông dược có 4 loại thảo mộc được gọi với tên 
giống nhau là nhân trần, thuộc nhóm các thảo dược thanh nhiệt táo thấp. Ta có thể tạm 
chia 4 loại dược thảo này thành 2 nhóm theo xuất xứ. 
Nhóm dược thảo thu hái tại Việt Nam gồm 3 loại cùng loài có tên dược liệu là: 
Herba Adenosmatic Bracteosi, Herba A. Indiani và Herba A.Caerulei. Ba loại Nam 
dược này được y học cổ truyền nước ta coi như có cùng tính vị, công dụng. 
Nhóm nhập khẩu từ Trung Quốc có 1 loại là Herba Artemisiae Capillaris, khác 
loài với 3 loại Nam dược kể trên. Loại Đông dược này đã được y học Trung Quốc sử 
dụng từ lâu nhưng chúng tôi thấy chưa có nghiên cứu ứng dụng ở Việt Nam.[3] 
Tuy nhiên, cả 4 loại thảo mộc nói trên đều được nhân dân ta sử dụng một cách 
tự phát như là nguyên liệu nấu nước mát, giúp thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể [3],[4]. 
Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi sẽ khảo sát cả bốn loại thảo mộc đã 
nêu để chọn loại thích hợp nhất làm nguyên liệu cho sản xuất thức uống đóng chai. 
2.1.1 Nhân trần Tía 
2.1.1.1 Hệ thống phân loại 
Họ : Hoa mõm sói Scrophulariaceae 
Tên khoa học: Adenosma bracteosum Bonati. 
Tên khác : Nhân trần Tây Ninh, Nhân trần nhiều lá bắc, Tuyến hương lá hoa. 
[5] 
 14
2.1.1.2 Đặc điểm hình thái 
Cây nhân trần Tía thuộc loại cây thân thảo, rất thơm, cao 20 - 30cm; ít phân 
nhánh. Thân có 4 cạnh, nhẵn hoặc có lông tuyến rải rác. Cành màu tím đỏ. 
Lá cây có hình phiến thon, dài 2-2.5cm, rộng 6-8mm, nửa ôm thân, mép hơi có 
răng nhọn ở nửa trên, mặt dưới có ít lông và có tuyến. 
 Cụm hoa nhân trần Tía có hình trụ, mọc ở đầu cành. Đài hoa có 5 lá đài hình tim 
nhọn, kích thước không đều, rời nhau, có lông rậm và có tuyến ở mép. Tràng hoa cao 
5mm, màu lam, có lông rải rác ở mặt ngoài, môi trên tròn, môi dưới dài bằng môi trên 
và chia thành 3 thùy hình trứng. 
Cây có quả dạng quả nang, hình nón tròn, cao 3mm. Quả không lông, màu nâu 
và có nhiều hạt. [4], [5], [20] 
Hình 2.1: Đặc điểm hình thái cây 
nhân trần Tía Adenosma 
bracteosum Bonati 
1. Cây mang hoa ; 2. Lá 
3. Hoa ; 4. Lá đài 
5. Đài hoa ; 6. Quả 
2.1.1.3 Đặc điểm sinh thái 
Đối với loài đang được trồng và mọc hoang tại Campuchia, Lào và Việt Nam: 
cây thường mọc vào mùa mưa trên đất sét ẩm, các bờ ruộng ở độ cao từ 300 đến 800m; 
1
2
3
4
5
6
 15
mọc tốt trên đất có phèn ở vùng thấp và dọc đường đi một số nơi từ Kontum, Đắc Lắc 
tới Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh. [5], [20] 
2.1.1.4 Thành phần hoá học 
Thành phần cây có các flavonoid, hợp chất polyphenol, phenolic, saponin, 
coumarin, tinh dầu... 
Tinh dầu chiếm 0.6% lượng chất khô trong cây. Thành phần chính gồm 
carvacrol 27%, carvacrol methyl ether 28% và β-bisabolen 34.4%. Đáng chú ý là 
carvacrol. Hợp chất này là dẫn xuất phenol có tác dụng kháng khuẩn mạnh nhất trong 
thành phần của các loại tinh dầu thực vật đã biết hiện nay. [3], [4], [26]. 
2.1.1.5 Tính vị 
Adenosma bracteosum Bonati đã được dùng trong y học cổ truyền để phòng 
ngừa và chữa trị các bệnh lý về tiêu hóa và gan mật. Đây là loại thực vật gây được sự 
chú ý của nhiều nhà khoa học trên thế giới do khả năng phòng chống viêm gan, chữa 
viêm gan virus, bảo vệ gan trước các hóa chất hóa độc hại. [12] 
Cây thường được sử dụng trong 
dân gian với tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, lợi 
mật, tiêu độc, lợi tiểu, chữa cảm cúm, táo 
bón, bệnh vàng da...[4] 
Bộ phận dùng: toàn cây. Tên dược 
liệu là Herba Adenosmatic Bracteosi. [5] 
Hình 2.2 Dược liệu khô 
Herba Adenosmatic Bracteosi 
 16
2.1.1.6 Nghiên cứu và ứng dụng 
Công trình “Nghiên cứu thành phần phenolic trong Adenosma bracteosum 
Bonati” của Viện Dược liệu Việt Nam đã phân lập và tách chiết các hợp chất 
polyphenol trong Nhân trần tía. Ngoài ra, bằng cách sử dụng phổ UV, IR và NMR, họ 
đã phân lập và xác định được cấu trúc của 1 flavon lạ là scutellarein-6-O-glycoside. 
Scutellarein đã được biết đến trong tự nhiên nhưng đây là lần đầu tiên các nhà khoa 
học đã phân lập và xác định được scutellarein-6-O-glycoside hiện diện trong Nhân trần 
tía Adenosma bracteosum Bonati của Việt Nam. [12] 
Protecliv là một sản phẩm thuốc được bào chế từ 50% cao Nhân trần tía và 50% 
tảo Spirulina có tác dụng chống nhiễm độc gan do tác dụng phụ của Rifampicin và các 
dẫn xuất Rifampicin (INH và RIF) ở các bệnh nhân phải điều trị bệnh lao bằng các loại 
thuốc này. [19] 
Tác dụng tăng tiết mật: thí nghiệm trên chuột lang cho thấy dịch chiết nhân trần 
Tây Ninh làm tăng tiết mật 24.7% so với lô đối chứng. 
Độc tính cấp: toàn cây Nhân trần tía chặt nhỏ, phơi khô, chiết cồn 400. rồi cô 
cách thủy đến dịch đậm đặc. Cho chuột uống với liều tương đương dược liệu khô là 
300g/kg, chuột không chết. 
Chữa viêm gan virus trên lâm sàng: Bệnh viện Chợ Quán thành phố Hồ Chí 
Minh đã dùng Nhân trần tía chữa trị viêm gan virus cho các bệnh nhân, kết quả số bệnh 
nhân khỏi hẳn là 24%, số bệnh nhân có chuyển biến khá và tốt là 46.6%.[4] 
So sánh đối chiếu thành phần hóa học với nhóm dược liệu chữa bệnh gan như 
Artichoke, Sylybum marianum (cây kế),.. có thể dự đoán thành phần hóa học giúp chữa 
bệnh gan chủ yếu của cây Nhân trần tía là nhóm flavonoid, acid nhân thơm. Các nhóm 
 17
hydroxy phenolic trong những hợp chất này làm tăng cường khả năng chống oxy hóa 
của tế bào gan. Mặt khác, các saponin có vai trò chính trong việc kích thích ăn uống, 
hỗ trợ tiêu hóa.[4] 
2.1.2 Nhân trần bồ bồ 
2.1.2.1 Hệ thống phân loại 
Họ : Scrophulariaceae 
Tên khoa học : Adenosma indianum (Lour.) Merr 
Tên khác : Bồ bồ, Nhân trần đực, Nhân trần hoa đầu, Chè nội, Chè cát.[5] 
2.1.2.2 Đặc điểm hình thái 
Cây Nhân trần bồ bồ thuộc loại cây thân thảo, sống một năm, cao 20-60cm. Lá 
mọc đối, cuống ngắn, hình mác, mép khía răng và có lông. Hoa nhỏ, màu tím, mọc tụ 
tập thành hình đầu ở ngọn. Quả nang có nhiều hạt nhỏ. [4], [5], [20]. 
Hình 2.3: Nhân trần bồ bồ (Adenosma indianum (Lour.) Merr.) 
 18
2.1.2.3 Đặc điểm sinh thái 
Đối với loài trồng tại Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Việt Nam: cây mọc 
hoang ở ven đồi, bờ ruộng ở miền núi và cao nguyên có độ cao 200-600m. Ở nước ta, 
cây mọc hoang tại vùng đồi núi trung du Bắc bộ. Dược liệu thường được thu hái vào 
mùa hè thu, khi cây đang có hoa và dùng ở dạng tươi hay phơi khô âm can. [5], [20] 
2.1.2.4 Thành phần hoá học 
Trong cây có saponin triterpen, acid nhân thơm, coumarin, flavonoid và tinh 
dầu. Tinh dầu màu vàng nhạt, chiếm 0.7-1% lượng chất khô trong cây. Thành phần 
tinh dầu gồm: l-fenchon 33.5%, l-limonen 22.6%, α humulen 11.6%, cineol 5.9%, 
fechol, piperitenon oxid và sesquiterpen oxid.[3], [4] 
2.1.2.5 Tính vị 
Dược liệu có vị cay, hơi đắng, tính ấm, có tác 
dụng kháng khuẩn, làm ra mồ hôi, lợi mật, lợi tiểu, 
kích thích tiêu hoá, thường dùng chữa viêm gan do 
virus, vàng da, tiểu ít, nhức mắt, chóng mặt, sản phụ 
nữ kém ăn, dùng ngoài trị viêm da. 
Bộ phận dùng: toàn cây. Tên dược liệu là Herba Adenosmatis Indiani. [3], [5] 
2.1.2.6 Nghiên cứu và ứng dụng: 
Hình 2.4: Sản phẩm viên nén Abivina 
 19
Viên nén Abivina do Viện Dược liệu sản xuất từ A. Indianum đã được thử 
nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân viêm gan B mạn tính thể hoạt động. Kết quả là: 
thời gian mất triệu chứng bệnh (mệt mỏi, kém ăn, rối loạn tiêu hóa, vàng da, đau tức hạ 
sườn phải...) của bệnh nhân ở nhóm 1 (dùng Abivina) và nhóm 2 (dùng Interferon) 
tương đương nhau, đồng thời ngắn hơn nhiều so với nhóm 3 (nghỉ ngơi, ăn uống tốt, 
dùng vitamin, glucose và thuốc lợi mật). Tuy nhiên, nhóm dùng Abivina không biểu 
hiện tác dụng phụ nào trong khi gần 2/3 bệnh nhân dùng Interferon bị sốt nhẹ. 
Abivina cũng làm mất triệu chứng các dạng bệnh viêm gan trên cả người lớn và 
trẻ em, làm tăng tiết mật ở bệnh nhân bị cắt túi mật, bảo vệ gan trước tác hại của thuốc 
điều trị lao... Thuốc có thể dùng cho các thai phụ bị viêm gan B nhằm bảo vệ thai nhi 
khỏi tác hại của bệnh này. 
Như vậy, so với Interferon, Abivina có hiệu quả tương đương trong việc làm 
mất các triệu chứng bệnh, lại không có tác dụng phụ, giá rẻ hơn đến 100 lần.[59] 
2.1.3 Nhân trần nam 
2.1.3.1 Hệ thống phân loại 
Họ : Scrophulariaceae 
Tên khoa học : Adenosma caeruleum R.Br. (Adenosma glutinosum (L.) Druce 
Tên khác : Nhân trần Việt Nam, Tuyến hương.[5] 
2.1.3.2 Đặc điểm hình thái 
Nhân trần nam cũng là cây thân thảo như hai loại nhân trần đã nêu trên nhưng 
có kích thước lớn hơn. Cây cao khoảng 1m, thân hình trụ đơn hay phân nhánh. 
 20
Lá ở phần dưới của cây đều mọc đối nhau nhưng các lá ở phần trên có khi mọc 
so le. Lá có hình xoan nhọn, khía tai bèo hay răng cưa, cuống dài 4-15mm. Hoa mọc ở 
nách lá thành chùm hay bông. Tràng hoa màu tía hay lam, chia thành 2 môi. Quả thuộc 
dạng quả nang dài, có mỏ ngắn nở thành 4 van. Quả mang nhiều hạt bé, hình trứng.[3], 
[4], [5], [20]. 
 Hình 2.5: Nhân trần nam (Adenosma caeruleum R.Br.) 
2.1.3.3 Đặc điểm sinh thái 
Ở nước ta, cây mọc hoang ở đồi núi, bờ ruộng, bãi trống ở nhiều nơi. Cũng có 
thể gieo trồng bằng hạt vào mùa xuân. Có thể thu hái toàn cây vào mùa hè khi cây đang 
ra hoa.[3] 
2.1.3.4 Thành phần hoá học 
Trong cây có saponin triterpenoid, flavonoid, acid nhân thơm, coumarin và tinh 
dầu. Cả cây có 1% tinh dầu gồm: paraxymen, limonen, cineol anethol, sequiterpen...[3] 
 21
2.1.3.5 Tính vị 
Dược liệu có vị hơi cay, đắng, mùi 
thơm, tính ấm; tác dụng thanh nhiệt, khu 
phong, tiêu thũng, tiêu viêm, chống ngứa; 
cây tươi giã đắp hoặc nấu nước tắm để 
dùng ngoài.[3] 
 Bộ phận dùng: toàn cây. Tên dược 
liệu là Herba Adenosmatis Caerulei. [5] 
Hình 2.6: Dược liệu khô 
Herba Adenosmatis Caerulei 
2.1.3.6 Nghiên cứu và ứng dụng 
Bác sĩ đông y Lê Nam đã sử dụng Nhân trần nam như là một vị thuốc chính 
trong nghiên cứu giải độc dioxin cho nạn nhân chất độc da cam tại miền trung Việt 
Nam. Bài thuốc “Bát vị Bình can giải độc dioxin, đại bổ cộng” đã được chọn để dự thi 
các giải pháp khắc phục hậu quả dioxin tại nước ta. 
Thành phần bài thuốc gồm: nhân trần, sắn giây, rễ cỏ tranh, hà thủ ô, tầm gửi, 
đinh lăng, sinh hoặc thục địa, ngó sen. Trong đó, vị nhân trần được diễn giải là “dễ 
dùng vì có tính chất ôn hoà, vị nhạt, mùi thơm, vốn là một vị thuốc có tác dụng nhuận 
gan, bổ gan, bình can giáng hỏa. Do đó, xưa nay tiền nhân vẫn dùng nhân trần để giải 
độc”. [48] 
Nhân dân ta thường dùng Nhân trần nam phối hợp với các vị thuốc khác để 
chữa hoàng đản cấp tính; tiểu tiện vàng đục và ít; sản phụ ăn chậm tiêu. [3] 
Trung Quốc dùng cây này để chữa bệnh bại liệt trẻ em, thấp khớp đau nhức 
xương, đau dạ dày, rắn cắn, tổn thương do ngã, viêm mủ da, eczema, mề đay.[4] 
 22
2.1.4 Nhân trần bắc 
2.1.4.1 Hệ thống phân loại 
Họ : Asteraceae 
Tên khoa học : Artemisia capillaris Thunb. 
Tên khác : Nhân trần Trung Quốc, Nhân trần hao, Ngải lá kim.[5], [51] 
2.1.4.2 Đặc điểm hình thái 
Cây thân thảo, cao 0.5-1.5m, nhánh không lông, lá ở thân xẻ 1 lần, dài 10-25cm, 
đoạn hẹp nhọn, không lông; lá ở nhánh nhỏ dần. 
Chùm hoa ngắn ở nách lá hay ở ngọn nhánh. Hoa hình đầu cao 1.5-2mm, lá bắc 
không lông. Hoa ngoài cái, trong lưỡng tính. Quả bế, nhẵn. [51] 
Hình 2.7: Nhân trần bắc (Artemisia capillaris Thunb) 
2.1.4.3 Đặc điểm sinh thái 
Cây của vùng Đông Á (Trung Quốc, Nhật Bản) được nhập khẩu và trồng làm 
cảnh, làm thuốc, có trồng ít ở Hà Nội và Đà Lạt. Thu hái khi cây đang có hoa sau đó 
cắt ngắn, phơi khô. Dược liệu khô màu trắng mốc, nhập hoàn toàn từ Trung Quốc.[5] 
 23
2.1.4.4 Thành phần hoá học 
Toàn cây có 0.23-0.30% tinh dầu, trong thành phần gồm có 6,7-
dimethylesculentin, capillin, capillene, capillanol, capillarisin, β-pinen, acid 
chlorogenic. Trong quả có dimethylesculentin. [51] 
2.1.4.5 Tính vị 
Dược liệu có vị cay, đắng, tính hơi 
hàn, tác dụng làm ra mồ hôi, giải nhiệt và 
chống vàng da. 
Bộ phận dùng: toàn cây. Tên dược 
liệu là Herba Artemisiae Capillaris. [5] 
Hình 2.8: Dược liệu khô Herba 
Artemisiae Capillaris 
2.1.4.6 Nghiên cứu và ứng dụng 
Y học cổ truyền Trung Quốc dùng dược liệu này để chữa hoàng đản, các bệnh 
về mật, tiểu ít, mụn nhọt, ghẻ ngứa. [5], [51] 
Như vậy, bốn loại nhân trần nêu trên đều đã được Đông y sử dụng với mục đích 
tương tự nhau là thanh nhiệt, giải độc gan, tăng tiết mật, hỗ trợ tiêu hóa, sát khuẩn… 
Hiện nay, với sự hỗ trợ của các kỹ thuật phân tích hiện đại, các hợp chất hóa học 
có trong thành phần của các loại Đông dược tạo nên dược tính của chúng đã và đang 
được nghiên cứu ngày càng nhiều. 
 24
2.2 Hóa học cây thuốc 
Các hợp chất thiên nhiên, nhất là hợp chất thứ cấp, chính là đối tượng trong 
nghiên cứu, sản xuất dược liệu và các chế phẩm từ dược liệu do tác dụng sinh lý, dược 
lý của chúng. Vì vậy, việc nhận diện các nhóm hoạt chất đó đã được xây dựng thành 
quy trình chuẩn trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Bên cạnh đó, kiến thức về hóa 
học cây thuốc luôn đóng vai trò quan trọng trong mọi mục đích sử dụng dược thảo. [7], 
[10] 
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng hàm lượng cao của các chất chống oxy 
hóa trong các loại Đông dược, nhất là nhóm âm dược thanh nhiệt, tạo nên khả năng 
giải độc gan của chúng [4], [15], [16], [17]. Mặt khác, các saponin chính là nhóm chất 
có tác dụng kích thích tiêu hóa. [28], [51] 
Vì vậy, trong khuôn khổ hạn hẹp của luận văn này, chúng tôi chỉ trình bày 
những hiểu biết của mình về saponin và một số nhóm hoạt chất chống oxy hóa thuộc 
nhóm polyphenol và đã được chứng minh là có trong nhân trần. 
2.2.1 Nhóm tinh dầu 
Thành phần của tinh dầu có thể là hydrocarbon béo hoặc thơm và các dẫn xuất 
của chúng (alcol, ceton, ester…). Thành phần trong tinh dầu chia thành 2 nhóm chính 
là terpenoid (chủ yếu là monoterpen) và dẫn xuất phenol. 
Hình 2.9: Cấu tạo carvacrol 
 25
 Đại học Dublin đã nghiên cứu và thấy rằng, với nồng độ từ 0.025 – 0.05 %, 
carvacrol có thể ức chế Escherichia coli O157: H7 trong môi trường dịch thể ở các 
nhiệt độ khác nhau từ 40C đến 370C [31]. Carvacrol ngăn cản sự hình thành và phát 
triển roi bơi của các chủng E. coli O157: H7 và Salmonella spp. [40], đồng thời, kích 
thích vi khuẩn sản xuất một lượng đáng kể các protein sốc nhiệt 60 (heat shock 
protein- HSP60) [41]. Vì vậy, carvacrol có khả năng ức chế sự phát triển của các chủng 
vi khuẩn này. 
Hình 2.10: Cấu tạo 1,8- cineol 
Nghiên cứu trên các bệnh nhân hen suyễn nặng cho thấy, 1,8-cineol có khả năng 
làm giảm các cơn hen suyễn ngay cả khi di chuyển bằng đường hàng không. Nguyên 
nhân là do 1,8-cineol ức chế quá trình chuyển hóa acid rachidonic và sản xuất cytokine 
trong các tế bào monocyte ở người. Do đó, nó kìm hãm sự tăng tiết các chất gây viêm 
ở bệnh nhân hen suyễn. [47] 
2.2.2 Nhóm triterpenoid 
Triterpenoid thuộc nhóm terpenoid, là nhóm hợp chất tự nhiên có phân tử cấu 
tạo bởi 1 hoặc nhiều đơn vị isoprene. Chúng là những chất tan trong dầu có tác dụng 
ngăn ngừa và kìm hãm sự phát triển của các tế bào ung thư. Triterpenoid được chia 
thành 3 nhóm dựa vào cấu trúc: không vòng, 4 vòng, 5 vòng. 
 26
* Triterpenoid không vòng: 
Squalen 
 * Triterpenoid 4 vòng: thuộc loại 
squalenoxid (mọi vòng 6C đều ở cấu hình 
trans với nhau), lanosterol, protosterol, 
agnosterol, cycloaudinol. 
 * Triterpenoid 5 vòng: được chia làm 3 
nhóm: 
Nhóm α-amyrin: α-amyrin, acid ursolic, 
acid asiatic, acid centoic…, nhóm này có rất 
ít trong tự nhiên. 
 Nhóm β-amyrin: β-amyrin, acid oleanolic, 
acid albigenic…, nhóm này chiếm đa số 
trong sapogenin triterpen phổ biến nhất là 
saponin của acid oleanolic. 
Nhóm lupeol: lupeol, betulin, 
taraxasterol…nhóm dẫn xuất này cũng ít gặp.
HO
α − Amyrin 
HO
β − Amyrin 
HO
CH2OH
 R
Butelin 
2.2.3 Nhóm alkaloid 
Alkaloid là một nhóm hỗn hợp phân tử có chứa nitơ, phức tạp về mặt hóa học 
nên chúng có tác dụng dược lý đặc thù quan trọng, nhất là đối với hệ thần kinh. 
 27
Morphin 
Chúng có khả năng chống ung thư, giảm 
sự co thắt, giảm đau, giảm tiêu chảy…Với 
một lượng nhỏ có alkaloid là chất độc gây 
chết người nhưng lại có khi nó là thần 
dược trị bệnh đặc hiệu.[4] 
2.2.4 Nhóm coumarin 
 Coumarin được xem là dẫn xuất lacton 
của acid ortho-hydroxycynamic, C9H6O2. 
[9] 
 Hầu hết coumarin tự nhiên đã biết (trên 
700 chất) tồn tại trong cây dưới dạng tự do, 
một số ít có dạng glycoside. Coumarin phổ 
biến nhất ở thực vật là Umbelliferin (7-
Hydroxycoumarin).[10] 
Coumarin
Umbelliferin
Mỗi loại coumarin có tác dụng dược lý khác nhau như chống đông máu, làm 
giãn động mạch vành và mạch ngoại vi, chống co thắt, làm giãn cơ…. Tính chất này có 
liên quan đến nhóm -OH ở vị trí C4 trong cấu trúc phân tử. [10] 
Vitamin K 
 Khả năng chống đông máu của coumarin và 
dicoumarin có được do chúng có cấu tạo tương tự 
vitamin K. Tính chất này sẽ mất đi nếu nhóm –OH ở 
C4 bị thay thế bởi nhóm chức khác.[35] 
Dựa vào cấu tạo hóa học, có thể chia coumarin thành 4 nhóm chính: [9], [10] 
 28
* Coumarin đơn giản: là dẫn xuất của 
umbelliferon, chỉ thay đổi nhóm thế ở vòng 
benzen (hydroxyl, methoxyl, prenyl). Ví dụ: 
Osthol 
 Osthol
 * Pyranocoumarin: vòng pyran gắn với hệ 
benzopyron có nguyên tử Oxy ở vị trí C7. Ví dụ: 
Seselin. 
 Seselin
 * Furocoumarin: có vòng furan gắn với 
nhân benzen. Nhóm thế là những đuôi methoxy và 
prenoid. Ví dụ: Marmesin. 
Marmesin
 * Coumarin khác thường: là những coumarin 
có nhóm thế ở vòng pyron. Ví dụ: 7-hydroxy 4 
methyl coumarin. 
 7-hydroxy 4 methyl coumarin
2.2.5 Nhóm anthraquinon 
Anthraquinon là những chất kích thích nhuận tràng, tạo ra sự co bóp thành ruột 
và kích thích bài tiết, tạo nên tính thanh nhiệt hay tính “mát” của đông dược.[9] 
Emodin 1 loại anthraquinon 
Anthraquinon là 1 trong 4 loại sản 
phẩm khử hóa của quinon. Phần lớn 
anthraquinon tồn tại dưới dạng glycosid 
và có nhóm –OH ở vị trí C1 và C8. [10] 
 29
2.2.6 Nhóm flavonoid 
 Flavonoid thuộc nhóm acid polyphenolic 
có cấu tạo khung 15 carbon, dạng C6-C3-C6. Sự 
biến đổi dạng oxy hóa của phần giữa liên kết C3 
quy định tính chất, lớp, hạng của các hợp chất 
trong nhóm. Các lớp hợp chất đó gồm: Flavon, 
Hình 2.11: Khung Flavonoid
Flavanol, Flavonol, Flavanonol, Isoflavon, Chalcon, Dyhydrochalcon, Auron, 
Anthocyanidin, Catechin, Flavan-3,4-diol. 
Flavonoid thường ở dạng glycosid, trong đó một hoặc nhiều nhóm hydroxyl 
phenolic hóa hợp với phần đường. 
Flavonoid chống oxy hóa mạnh và hữu ích trong việc lưu thông máu, kháng 
nấm, kháng virus, chống dị ứng, bảo vệ hoạt động của gan, làm bền thành mạch, ngăn 
xuất huyết, chống co giật, giảm đau, giảm các triệu chứng thời kỳ mãn kinh ở phụ 
nữ…[9], [10] 
2.2.7 Nhóm saponin 
 Saponin là thành phần hoạt tính 
chính trong nhiều loại thảo dược. Chúng 
là các glycoside ở nhiều dạng khác nhau 
chia thành 2 nhóm: steroid và triterpenoid. 
Ở các cây 2 lá mầm như nhân trần, thường 
chỉ có các saponin triterpenoid. [28] 
Các nghiên cứu gần đây ở bộ lạc Masai tại Đông Phi cho thấy, mặc dù có chế độ 
ăn chủ yếu là các sản phẩm từ động vật giàu cholesterol và chất béo bão hòa nhưng 
 30
lượng cholestrol trong huyết tương của họ lại rất thấp. Điều này được giải thích là do 
bộ lạc này có dùng các loại thảo mộc giàu saponin.[48] 
Cơ chế hoạt động của saponin là tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 
3-β-hydroxysteroid khác hay các acid mật, giúp đào thải các chất béo không cần thiết, 
làm sạch cơ thể [42]. Một trong những chương trình nghiên cứu nổi bật nhất về đề tài 
này là của Tiến sĩ Rene Malinow, Trung tâm Linh trưởng Oregon, đã chứng minh 
saponins làm giảm cholesterol trong cơ thể bằng cách ngăn sự tái hấp thu và tăng sự 
bài tiết chúng, tương tự cơ chế hoạt động của các thuốc làm giảm làm cholesterol hiện 
nay như cholestyramin. [52] 
Vì vậy, người ta tin rằng saponin hữu dụng trong các chế độ ăn kiêng nhằm 
kiểm soát lượng cholesterol trong máu [52] và ức chế sự phát triển của các tế bào ung 
thư. [42], [55] 
2.2.8 Nhóm anthocyanosid 
Anthocyanoside 
Thuộc nhóm chất chống oxy 
hóa, duy trì chức năng bình thường 
của hệ vi tuần hoàn tại mắt, cả