83
Trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...
TÓM TẮT
Mục tiêu của bài viết là khám phá các 
khía cạnh liên quan đến trách nhiệm xã hội 
(TNXH) của các Ngân hàng thương mại cổ 
phẩn (NHTMCP) ở Việt Nam. Nghiên cứu sử 
dụng phương pháp phân tích nội dung trong 
báo cáo thường niên của các ngân hàng từ 
nĕm 2011 đến nay nhằm đo lường các thông 
tin định tính bằng phương pháp định lượng 
để xác định tỷ trọng của từng khía cạnh. Kết 
quả cho thấy các NHTMCP quan tâm đến 
khía cạnh trách nhiệm với cổ đông, nhân 
viên, khách hàng. Các hoạt động TNXH liên 
quan đến khía cạnh cộng đồng và môi trường 
được công bố ra bên ngoài có sự khác biệt ở 
từng nhóm ngân hàng và khác biệt theo thời 
gian. Bài viết cũng phát hiện ra rằng các 
NHTMCP trong thời gian qua đã tập trung 
nhiều nguồn lực cho việc thực hiện TNXH 
ở khía cạnh kinh tế, cộng đồng, môi trường, 
nhằm góp phần phát triển bền vững và giữ 
vai trò tiên phong của doanh nghiệp thực 
hiện tốt an sinh xã hội.
Từ khóa: ngân hàng, phân tích nội dung, 
trách nhiệm xã hội, trách nhiệm với cộng 
đồng
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
CỔ PHẦN: NGHIÊN CỨU ĐA KHÍA CẠNH
 Lê Phước Hương*, Lưu Tiến Thuận**
CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY OF JOINT STOCK 
COMMERCIAL BANKS: A STUDY OF SOME DIMENSIONS
ABSTRACT
The purpose of this paper is to explore some 
dimensions of corporate social responsibility 
(CSR) at Joint Stock Commercial Banks in 
Vietnam. Exploring the importance of CSR 
is based on the content analysis of annual 
reports from 2011. A content analysis 
approach has been applied and supported 
by the quantitative measures to identify the 
weightage of every dimension. The indings 
show that the banks paid much attention to 
shareholders, employees and customers. The 
banks continued to provide supports for the 
community and environmental dimension and 
amounted to outside stakeholders, however 
there were the difference between some 
bank’s groups. Results reveal that banks had 
spent more and more resources for CSR’s 
activities to foster the economic growth, the 
community development and environmental 
* ThS. GV. Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Cần Thơ
Email: 
[email protected] ; Số điện thoại: 0945.142.142
** TS. GV. Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Cần Thơ
Email: 
[email protected] ; Số điện thoại: 0918.867.787
84
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU 
Vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh 
nghiệp (TNXH) được Bowen (1953) đưa ra 
bàn luận trong quyển “Trách nhiệm xã hội 
của doanh nhân” đã nhanh chóng trở thành 
chủ đề được tranh luận ở nhiều khía cạnh 
khác nhau bởi các nhà quản lý, nhà nghiên 
cứu và toàn xã hội. Chủ đề này được nghiên 
cứu nhiều ở các nước phát triển như Mỹ và 
Tây Âu, nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc 
lĩnh vực sản xuất. Theo thời gian nền kinh 
tế phát triển kéo theo lĩnh vực dịch vụ cũng 
phát triển, các nghiên cứu về TNXH chuyển 
dịch sang các nước đang phát triển và lĩnh 
vực dịch vụ. Chủ đề TNXH ngày càng được 
quan tâm, dẫn đến gia tĕng phạm vi nghiên 
cứu các hoạt động liên quan đến TNXH cũng 
như hiệu quả của nó đối với từng doanh 
nghiệp thực thi các chương trình TNXH 
(Chomvilailuk và Butcher, 2010). Nĕm 1998, 
Esrock và Leichty phát hiện có 80% số công 
ty trong danh sách Forture 500 đề cập đến 
chủ đề TNXH trên website công ty. 5 nĕm 
sau, Kotler và Lee (2005) báo cáo có 90% 
số công ty trong danh sách Forture 500 thực 
thi các chương trình TNXH. Do đó, TNXH 
đã và đang là xu thế mà tất cả các doanh 
nghiệp phải chú ý trong đó bao gồm cả các 
ngân hàng (NH). Ở Việt Nam, việc thực hiện 
TNXH thường được xem là hành động giải 
quyết các vấn đề xã hội vì mục đích nhân đạo 
và từ thiện (Nguyễn Đình Tài, 2010). Trong 
khi đó, TNXH ngoài khía cạnh từ thiện, còn 
có các khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức 
được thực hiện để đáp ứng những kỳ vọng 
của các bên liên quan (Carroll, 1991). 
Các hoạt động TNXH phù hợp sẽ có tác 
động tích cực thúc đẩy các NH hoạt động hiệu 
quả và tạo tiền đề cho tĕng trưởng và phát triển 
kinh tế. Ngược lại, không chỉ bất lợi cho các 
NH nói chung mà các bên liên quan cũng gặp 
nhiều bất lợi khi các hoạt động TNXH không 
được thực thi hiệu quả. Trên thế giới đã xảy ra 
nhiều đợt khủng hoảng ngành tài chính, ảnh 
hưởng đến kinh tế toàn cầu, gần nhất là nĕm 
2007-2009 xuất phát từ NH Lehman Brothers 
(Mỹ). Tại Việt Nam, ngành NH sau giai đoạn 
tĕng trưởng rất mạnh từ nĕm 2007-2011, đã 
gặp nhiều khó khĕn, thách thức sau đó. Với 
bối cảnh tái cơ cấu giai đoạn 2011-2015 và 
thực trạng ngành NH hiện nay, việc thực hiện 
nghiên cứu: “Trách nhiệm xã hội của các 
ngân hàng thương mại cổ phần: nghiên 
cứu đa khía cạnh” là hết sức cần thiết. Mục 
tiêu của bài viết nhằm phân tích các khía cạnh 
liên quan đến TNXH của các NHTMCP. Từ 
đó, đưa ra một số đánh giá và tổng hợp kinh 
nghiệm trong việc thực hiện TNXH. 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU
TNXH trở thành chủ đề nghiên cứu mới 
vài thập kỷ gần đây và có rất nhiều lý luận 
xung quanh chủ đề này. Các định nghĩa đều 
thể hiện rằng TNXH đáp ứng các kỳ vọng 
của xã hội khi hoạch định các chiến lược 
quản lý. Như vậy, TNXH là một khái niệm 
rộng và được diễn tả theo quan điểm của 
từng nhà nghiên cứu, phụ thuộc vào bối cảnh 
nghiên cứu (Dahlsrud, 2008). Hiện tại chưa 
có một vĕn bản pháp quy nào quy định về 
TNXH trong lĩnh vực NH. Do đó các hoạt 
động liên quan đến TNXH mà các NHTMCP 
thực hiện trong thời gian qua đều dựa trên 
cơ sở tự nguyện. Các hoạt động này thường 
hướng vào các vấn đề nổi cộm, được sự quan 
tâm của xã hội như tình hình biển đảo, giáo 
protection for sustainable growth. The banks 
try to play the best role of social security. 
Keywords: bank, corporate social 
responsible, content analysis, community 
responsibility
85
Trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...
dục, y tế, an sinh xã hội, các đối tượng chính 
sách.Tuy nhiên khi thực hiện hoạt động 
này, các NHTMCP thường xuyên kết nối với 
nhân viên, khách hàng và cộng đồng dân cư 
và trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho các 
mục tiêu kinh doanh của mình. 
Dữ liệu bài viết chủ yếu thu thập từ các 
báo cáo thường niên của các NHTMCP được 
kiểm toán độc lập xác nhận tính trung thực và 
hợp lý của dữ liệu; và các nghiên cứu được 
công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước. 
Danh sách các NHTMCP theo công bố của 
Ngân hàng nhà nước (NHNN). Giai đoạn 
2011–2015 các NH thực hiện đề án tái cơ cấu 
hệ thống các tổ chức tín dụng được Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt (Theo Quyết định 254/
QĐ-TTg ngày 01/03/2012). Do đó, bài viết 
tập trung nghiên cứu các NHTMCP từ nĕm 
2011. Bài viết sử dụng phương pháp thống 
kê mô tả, phương pháp phân tích nội dung từ 
các báo cáo thường niên của các NH. Theo 
Hsieh và Shannon (2005), phân tích nội dung 
là một phương pháp nghiên cứu dùng để giải 
thích nội dung dữ liệu thông qua quá trình 
phân loại, sắp xếp mã và xác định chủ đề hay 
mô thức. Đây vừa là phương pháp định tính 
vừa là phương pháp định lượng dựa trên thông 
tin định tính (Gephart, 2004). Cách phân tích 
dữ liệu định lượng trong phương pháp phân 
tích nội dung được thực hiện bằng cách tính 
tần suất xuất hiện của một từ, cụm từ, chủ đề 
nào đó trong dữ liệu. Phương pháp này được 
Abbott và Monsen (1979) ứng dụng như một 
kỹ thuật thu thập thông tin định lượng và thông 
tin vĕn bản để xây dựng các mô hình định 
lượng với các mức độ phức tạp khác nhau. 
Nói cách khác phân tích nội dung nén các vĕn 
bản theo nội dung dựa trên nguyên tắc mã hóa 
thích hợp, rõ ràng (Stemler, 2001) sử dụng kỹ 
thuật này đòi hỏi một công cụ mã hóa thích 
hợp để thông tin được chuyển tải chính xác 
(Milne và Adler, 1999). Để đảm bảo độ tin cậy 
khi sử dụng phương pháp này, bài biết kế thừa 
thủ tục mã hóa dữ liệu cho các khía cạnh của 
TNXH đã được nghiên cứu trước đây. Theo 
Bravo et al. (2012), Castelo, Lima (2006), 
Maignan và Ralston (2002), TNXH được 
chia theo các khía cạnh trách nhiệm đối với 
khách hàng, cộng đồng, nhân viên, cổ đông và 
môi trường.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng 
Việt Nam
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua 
lịch sử gần 70 nĕm với nhiều chặng đường, đã 
không ngừng phát triển về quy mô như vốn 
điều lệ, mạng lưới chi nhánh, đội ngũ nhân 
viên, chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh 
doanh. Ngành NH được đánh dấu từ sự ra đời 
của NHNN vào ngày 06/05/1951. Số lượng 
của các loại hình thuộc hệ thống NHTM Việt 
Nam được trình bày trong bảng 1:
Bảng 1: Số lượng Ngân hàng giai đoạn 1991 - 2016
Loại hình ngân hàng Nĕm
1991 1995 1999 2005 2010 2012 2013 2014 2015 2016
NH thương mại nhà nước 4 4 5 5 5 5 5 5 7 4
NH thương mại cổ phần 4 48 48 37 37 34 33 33 28 31
Chi nhánh NH nước ngoài 0 18 26 29 48 49 53 47 50 51
NH liên doanh 1 4 4 5 5 4 4 4 3 2
NHTM 100% vốn nước ngoài 0 0 0 0 5 5 5 5 5 6
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam
86
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.2. Khía cạnh khách hàng
Tất cả NHTMCP đều tổ chức theo mô 
hình kinh doanh NH hiện đại và hướng đến 
khách hàng. Khách hàng của NH chia ra 
làm 2 loại: khách hàng cá nhân và khách 
hàng doanh nghiệp. 68% các NHTMCP có 
phát hành BCTN đều quan tâm đến khía 
cạnh khách hàng, mô hình tổ chức hướng 
tới khách hàng. Phần lớn NH thực hiện phân 
khúc các khách hàng để nâng cao hơn nữa 
các tiện ích. Mặc dù có 17 NH có tiến hành 
các hoạt động chĕm sóc khách hàng, nhưng 
chỉ có 4 NH tiến hành khảo sát mức độ hài 
lòng của KH (Vietcombank, Vietinbank, 
BIDV và Sacombank). Thuật ngữ khách 
hàng xuất hiện thường xuyên trong giá trị cốt 
lõi, triết lý kinh doanh và sứ mệnh. MBbank 
có khối lượng khách hàng tĕng mạnh. Nĕm 
2015, chỉ số hài lòng của khách hàng MB 
nằm trong nhóm đầu thị trường theo đánh giá 
của Neilsen. Trong đó, yếu tố con người, sự 
tận tâm và chuyên nghiệp được khách hàng 
đánh giá cao. Sau khi sát nhập, SCB có số 
lượng khách hàng tĕng liên tục ở mức cao 
từ nĕm 2012-2016. Như vậy số lượng khách 
hàng tĕng trưởng là cơ sở quan trọng để các 
NH theo đuổi chiến lược bán lẻ.
Nĕm 2015, Vietcombank đứng đầu về 
mức độ hài lòng của khách hàng thông qua 
khảo sát mức độ hài lòng, đã phát triển thêm 
18.500 khách hàng cá nhân. Việc tĕng số 
lượng khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của 
Hình 1: Các khía cạnh của TNXH
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTN của các NH nĕm 2016
Trong số 31 NHTMCP có đến 8 NH chưa 
công bố báo cáo thường niên tính đến thời 
điểm tháng 8 nĕm 2017, chiếm 26%. Các NH 
công bố báo cáo thường niên thì có 15 NH trình 
bày tách biệt mục TNXH. Chỉ có báo cáo của 
BIDV và Sacombank tuân thủ tiêu chuẩn GRI 
phiên bản G4, còn lại các NH khác thường chỉ 
dành từ 1-5 trang trong BCTN trình bày cáo 
nội dung về TNXH. Các khía cạnh của TNXH 
được tóm tắt theo bảng sau:
87
Trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...
các NHTM, cùng lúc với đáp ứng tốt hơn các 
nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng. Khách 
hàng cảm nhận như thế nào đối với các hoạt 
động kinh doanh trực tiếp hay gián tiếp đều 
rất quan trọng. Theo Perez và Bosque (2015), 
thật sự cần thiết để nghiên cứu mối liên hệ 
giữa cảm nhận khách hàng và các hoạt động 
TNXH, mặc dù biết rằng mối quan hệ này là 
không rõ ràng. Trong lãnh vực NH, thực hiện 
trách nhiệm với khách hàng có nghĩa là NH 
đảm bảo được lợi ích và an toàn cho khách 
hàng. Theo bảng 1, NH thực hiện việc cung 
cấp thông tin trung thực và chính xác về các 
sản phẩm dịch vụ chiếm 90%. Các NH tập 
trung phát triển các sản phẩm dịch vụ hướng 
tới từng phân khúc khách hàng, phù hợp với 
đặc thù từng vùng miền; đa dạng kênh phân 
phối sản phẩm, giao tiếp với khách hàng 
(86%). Số lượng giao dịch qua các kênh phi 
truyền thống tĕng mạnh qua các nĕm; Nỗ lực 
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách 
hàng như tổng đài miễn phí của các trung tâm 
chĕm sóc khách hàng, thực hiện khảo sát sự 
hài lòng, nhu cầu của khách hàng; Phát triển 
hoạt động Marketing, truyền thông mạng xã 
hội. Hoạt động này được các NH ngày càng 
chú trọng, đầu tư có chiều sâu. Nĕm 2015, 
với 4 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ NH 
điện tử, BIDV chính thức vận hành Trung tâm 
mạng xã hội SMCC đầu tiên trong hoạt động 
của NH Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu 
quả chĕm sóc, tư vấn, cung cấp sản phẩm, 
dịch vụ. Trung tâm SMCC đã tiếp nhận 6189 
trường hợp khách hàng cần hỗ trợ và hỗ trợ 
thành công 100%. Nĕm 2016, có trên 22000 
khách hàng được SMCC hỗ trợ thành công.
3.3. Khía cạnh nhân viên
Nguồn nhân lực là tài sản quý báu của 
NH và đã phát triển về chiều rộng khá nhanh 
trong thời gian qua. Thống kê của NHNN 
cho thấy quy mô nhân lực đã tĕng từ 67.558 
người nĕm 2000 lên 180.000 người nĕm 
2012. Trong giai đoạn tái cơ cấu, nguồn 
nhân lực ngành NH biến động theo xu hướng 
giảm số lượng, tĕng chất lượng (Nguyễn 
Tuấn Anh và Nguyễn Vĕn Thọ, 2014). Việc 
tái cơ cấu, sáp nhập NH nhằm làm cho hệ 
thống tài chính vững mạnh hơn, nhưng cũng 
dẫn tới những biến động trong bộ máy nhân 
sự. Ở những lĩnh vực chuyên sâu hiện nay 
rất khó tìm được ứng viên phù hợp, một số 
NH phải thuê chuyên gia nước ngoài như: 
chiến lược phát triển, quản trị rủi ro, đầu tư 
quốc tế. Nhìn chung, số lượng nhân viên có 
tĕng nhưng không đáng kể ngoại trừ 
Sacombank tĕng vọt ở nĕm 2015 do sáp nhập 
với NH Phương Nam, BIDV tĕng do sáp 
nhập với MHB. 
Thu nhập bình quân theo tháng qua các 
nĕm của nhân viên ngành NH luôn đứng ở 
mức cao. NH Công Thương được ghi nhận là 
có thu nhập bình quân cao nhất qua các nĕm, 
ngoại trừ nĕm 2015, 2016. NH ngoại thương 
có mức tĕng thu nhập bình quân đột biến từ 
18,84 (nĕm 2011) lên 26,52 triệu đồng/tháng 
(nĕm 2016). Với mức tĕng này, Vietcombank 
cũng được Anphabe đánh giá là 1 trong 3 
công ty dẫn đầu về phúc lợi cho nhân viên 
nĕm 2015. Vietcombank đạt danh hiệu Top 
100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam (2013-
2015) do Anphabe và Nielsen trao giải. Từ 
nĕm 2013, ACB đã quản lý thành tích nhân 
viên theo phương pháp thẻ điểm cân bằng 
nhằm đảm bảo một quy trình lương thưởng 
công bằng, minh bạch và cạnh tranh trong 
nội bộ. MB là một trong số ít NH áp dụng 
thành công mô hình quản trị thành tích theo 
thông lệ quốc tế sử dụng KPI 11. Thời gian qua, 
cùng với những khó khĕn của nền kinh tế, 
đã cho thấy một làn sóng biến động nhân sự 
1 KPI - Key Performance Indicators (Hệ thống đo 
lường và đánh giá hiệu quả công việc).
88
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trong lãnh vực NH từ lãnh đạo cao cấp đến 
nhân viên tác nghiệp. Do yêu cầu về chất 
lượng nhân viên, hằng nĕm các NH vẫn tổ 
chức tuyển dụng mới, tuy nhiên số lượng 
không nhiều. Chế độ lương thưởng đãi ngộ, 
dự phòng rủi ro, quản trị rủi ro con người, 
chính sách bảo vệ sức khỏe, hoạt động bình 
đẳng giới được đảm bảo theo đúng các quy 
định hiện hành là tiền đề cho việc thu hút 
nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành và 
tạo sự gắn kết giữa nhân viên với NH tốt hơn 
(Lee et al., 2012).
Trách nhiệm với người lao động được 
công bố trên BCTN (bảng 1) thông qua các 
tiêu chí như khuyến khích sự tham gia của 
nhân viên vào các hoạt động cộng đồng 
(61%); tổ chức các hoạt động phúc lợi cho 
nhân viên (65%); chĕm lo sức khỏe-đời sống 
tinh thần (83%) và 96% các NH công bố các 
hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản 
lý và nhân viên. Từ sau khi cổ phần hóa, 
các NHTMCP luôn có sự cạnh tranh nguồn 
nhân lực gay gắt, buộc NH phải có chính 
sách lương thưởng xứng đáng với thành quả 
của nhân viên, đặc biệt là lãnh đạo có kinh 
nghiệm. Nâng cao chất lượng và chú trọng 
đào tạo nguồn nhân lực thông qua tự tổ chức 
các khóa học ngắn hạn hoặc hỗ trợ kinh phí 
cho nhân viên tham gia các khóa tập huấn, 
hội thảo, báo cáo chuyên đề nhằm nâng cao 
trình độ, kỹ nĕng nghiệp vụ, kỹ nĕng mềm 
cho người lao động. TNXH đối với nhân viên 
thể hiện qua việc tạo cơ hội thĕng tiến - phát 
triển nghề nghiệp: trách nhiệm này được cụ 
thể hóa bằng kế hoạch, quy chế quy hoạch, 
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ dân chủ, 
công khai, đúng quy trình. Các hoạt động 
thể hiện trách nhiệm với nhân viên được tổ 
chức bởi công đoàn như nghỉ mát trong và 
ngoài nước, tổ chức sinh nhật, giao lưu thi 
đấu vĕn nghệ thể dục thể thao giữa các chi 
nhánh với nhau. Gần đấy, các NHTMCP còn 
tập trung vào bồi đắp giá trị vĕn hóa doanh 
nghiệp, gắn kết người lao động. Các NH 
đánh giá đây là trách nhiệm quan trọng, là 
nền tảng giúp các NH phát triển bền vững. 
Điển hình như VietinBank phấn đấu tạo môi 
trường làm việc tốt với danh hiệu “Doanh 
nghiệp xanh có môi trường làm việc tốt”. Các 
chỉ số đối xử với nhân viên nên được dựa 
trên hai vĕn kiện trình bày về TNXH là Bảng 
công bố các nguyên tắc ba bên ảnh hưởng 
các công ty đa quốc gia và các Chính sách 
xã hội - “Tripartite Declaration of Principles 
Concerning Multinational Enterprises and 
Social Policy” nĕm1977 của Tổ chức Lao 
động Quốc tế (ILO) và Hướng dẫn cho 
công ty đa quốc gia - OECD Guidelines for 
Multinational Enterprises nĕm 2011 của Tổ 
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). 
3.4. Khía cạnh cộng đồng
Các NHTMCP nhận thức rằng sự tồn tại 
và phát triển gắn liền với sự thịnh vượng và 
ổn định của cộng đồng dân cư. NH được biết 
đến như loại hình doanh nghiệp thực hiện tốt 
trách nhiệm với cộng đồng xã hội thông qua 
các hoạt động như bảo vệ môi trường, làm 
từ thiện, trợ giúp cộng đồng địa phương, tạo 
công ĕn việc làm và đóng thuế (trách nhiệm 
pháp lý). Các hoạt động cộng đồng khá đa 
dạng và phong phú, trải rộng nhiều lĩnh vực 
như: y tế (72%), giáo dục (94%), xây dựng 
cơ sở vật chất (89%), vĕn hóa nghệ thuật thể 
thao (94%%), đối tượng chính sách (100%). 
Nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động 
này được tính vào chi phí, trích từ lợi nhuận 
sau thuế, từ các phong trào đóng góp tự 
nguyện. Dưới sự chỉ đạo của NHNN, giai 
đoạn 2010-2016, hệ thống NH luôn đồng 
thuận, đi đầu trong hoạt động an sinh xã hội 
với kinh phí hỗ trợ trên 12.000 tỷ đồng, là 
ngành thực hiện hoạt động an sinh xã hội lớn 
nhất cả nước. 
89
Trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...
Đến hết nĕm 2015, VietinBank dành tổng 
số tiền tài trợ trên 6.500 tỷ đồng để thực hiện 
công tác an sinh xã hội trên cả nước, được 
xem là đơn vị thực hiện trách nhiệm đối với 
xã hội cộng đồng lớn nhất trong ngành Tài 
chính – Ngân hàng. Liên tiếp từ nĕm 2013-
2016, Vietinbank được Bộ Kế Hoạch và Đầu 
tư công nhận là doanh nghiệp tích cực hoạt 
động an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy cải 
thiện đời sống của nhân dân và tĕng trưởng 
kinh tế với phương châm hoạt động là “Phát 
triển doanh nghiệp vì sự phát triển của cộng 
đồng”. Theo bảng 2, BIDV đã đầu tư tổng 
kinh phí 2.214 tỷ đồng trong giai đoạn 2010-
2015, chiếm 19% tổng giá trị an sinh xã hội 
toàn ngành. Nĕm 2016, BIDV lần thứ 5 liên 
tiếp được Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao tặng 
giải thưởng Doanh nghiệp thực hiện tốt An 
sinh xã hội. 
Bảng 2: Tổng hợp số liệu tài trợ an sinh xã hội của BIDV giai đoạn 2011 – 2016
ĐVT: tỷ đồng
Nĕm Lĩnh vưc tài trợ trong nước Nước 
ngoài
Tổng 
cộng
Giáo 
dục
Y tế Nhà đại 
đoàn 
kết
Cứu trợ 
thiên tai
Quà tết Khác Tổng Nước 
ngoài
2011 0 0 180,2 0 0 170,5 360,7 130,3 693,7
2012 85,5 33,6 23,0 12,2 13,2 50,6 217,7 54,8 272,5
2013 123,2 72,1 12,8 24,7 16,6 36,8 286,2 41,1 327,3
2014 210,8 40,4 18,8 12,7 6,4 55,6 344,7 71,7 416,4
2015 na*
2016 82,4 97,6 38,3 43,4 12,0 11,1 na 284,8
Tổng 501,9 246,7 273,1 93,0 48,2 324,6 1209,3 297,9 1.994,7
*không có thông tin
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo thường niên của BIDV từ nĕm 2011-2016
Kết quả thống kê ở bảng 2 cho thấy ngân 
sách dành cho hoạt động an sinh xã hội của 
BIDV ngoài nĕm 2011 có mức đóng góp cao, 
còn lại có tĕng qua các nĕm. Nĕm 2015, BIDV 
tiếp tục lập báo cáo phát triển bền vững, tuy 
nhiên các số liệu tổng hợp về hoạt động an 
sinh xã hội chưa được công bố trên BCTN. 
Nĕm 2016, NH tiếp tục báo cáo theo các tiêu 
chí bền vững GRI phiên bản G4 công bố số 
liệu về hoạt động an sinh xã hội trong nước, 
nhưng không