Mục tiêu của bài viết là phân tích ảnh hưởng của nhận thức trách nhiệm xã hội (TNXH) đến
lòng trung thành của khách hàng ở các ngân hàng thương mại cổ phần tại đồng bằng Sông Cửu Long
thông qua mô hình TNXH của Carroll. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu từ 207 khách hàng hiện
có giao dịch với ngân hàng để kiểm định bốn khía cạnh của TNXH tác động đến lòng trung thành.
Các phương pháp phân tích chính được sử dụng là phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân
tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả cho thấy nhận thức về trách nhiệm đạo đức trong ngành ngân
hàng tác động mạnh nhất đến lòng trung thành của khách hàng, kế tiếp là trách nhiệm từ thiện, trách
nhiệm pháp lý. Đặc biệt, nhận thức về trách nhiệm kinh tế không ảnh hưởng đến lòng trung thành của
khách hàng. Do đó, để nâng cao lòng trung thành của khách hàng, một số khuyến nghị để thực hiện
tốt TNXH được đề xuất cho các ngân hàng.
11 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 603 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trách nhiệm xã hội và lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
46
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA
KHÁCH HÀNG: TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Lê Phước Hương*, Lưu Tiến Thuận**, Hứa Ngọc Lễ***
TÓM TẮT
Mục tiêu của bài viết là phân tích ảnh hưởng của nhận thức trách nhiệm xã hội (TNXH) đến
lòng trung thành của khách hàng ở các ngân hàng thương mại cổ phần tại đồng bằng Sông Cửu Long
thông qua mô hình TNXH của Carroll. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu từ 207 khách hàng hiện
có giao dịch với ngân hàng để kiểm định bốn khía cạnh của TNXH tác động đến lòng trung thành.
Các phương pháp phân tích chính được sử dụng là phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân
tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả cho thấy nhận thức về trách nhiệm đạo đức trong ngành ngân
hàng tác động mạnh nhất đến lòng trung thành của khách hàng, kế tiếp là trách nhiệm từ thiện, trách
nhiệm pháp lý. Đặc biệt, nhận thức về trách nhiệm kinh tế không ảnh hưởng đến lòng trung thành của
khách hàng. Do đó, để nâng cao lòng trung thành của khách hàng, một số khuyến nghị để thực hiện
tốt TNXH được đề xuất cho các ngân hàng.
Từ khóa: ngân hàng, khách hàng, lòng trung thành, trách nhiệm xã hội.
CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY AND CUSTOMER LOYALTY:
CASE OF JOINT-STOCK COMMERCIAL BANKS
ABSTRACT
This study is aimed to investigate whether perceptions of corporate social responsibility (CSR)
affect on consumer brand loyalty in commercial banks in Mekong Delta through the lens of Carroll’s
corporate social performance model. Based on data collected from 207 banking consumers to test
four dimensions of corporate social responsibility impact on consumer loyalty. Two main analytical
methods used in this paper were Exploratory Factor Analysis (EFA) and Multiple Regression. Research
results revealed ethical responsibility had the strongest impact on customer loyalty, following by
philanthropic responsibility and legal responsibility. Especially, economic responsibility did not
affect on consumer loyalty. Therefore, in order to enhance the loyalty of banking consumers, some
recommendations related to CSR’s activities are proposed for commercial banks.
Keywords: bank, corporate social responsibility, consumer, loyalty.
* ThS. GV. Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Cần Thơ. email: lphuong@ctu.edu.vn; ĐT: 0945.142.142
** TS. Lưu Tiến Thuận. GV. Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Cần Thơ. email: ltthuan@ctu.edu.vn ; ĐT: 0918.867.787
*** Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank. ĐT: 0945.979.763
47
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Toàn cầu hóa và việc chia sẻ thông tin dễ
dàng trên quy mô toàn thế giới đã ảnh hưởng đến
việc cần thiết xem xét một cách toàn diện những
ảnh hưởng của thực tiễn kinh doanh. Những mối
quan tâm đối với vấn đề về môi trường toàn cầu
và sự gia tăng tính tương tác giữa các bên liên
quan đến doanh nghiệp, đẩy TNXH trở thành
một vấn đề đi đầu trong các kế hoạch chiến lược
của doanh nghiệp và là một phần trong tầm nhìn
và sứ mạng của doanh nghiệp. Thực hiện nghiên
cứu TNXH xuất phát từ các nước Tây Âu trong
lĩnh vực sản xuất, sau đó lan ra các nước đang
phát triển và lĩnh vực dịch vụ. Ngành tài chính
nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đóng
vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nền kinh tế
phát triển thuận lợi và bền vững, việc nghiên
cứu tác động của TNXH ngành ngân hàng là
thật sự cần thiết.
Ở nước ta, các doanh nghiệp tham gia
ngày càng mạnh mẽ vào quá trình toàn cầu hoá
và hội nhập quốc tế, song vấn đề TNXH vẫn
chưa được quan tâm đúng mức dưới cả góc độ
lý luận và thực tiễn. Trong nghiên cứu về việc
thực hiện TNXH Việt Nam trong 2 năm 2012 và
2013 do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung
ương thực hiện cho thấy tình trạng đáng báo
động về sự lãng quên TNXH. Cụ thể chỉ có 36%
doanh nghiệp được hỏi trả lời có bộ phận giám
sát thực hiện TNXH; 28% số doanh nghiệp chấp
hành bảo vệ môi trường, 5% số doanh nghiệp
thừa nhận có đóng góp cho sự nghiệp chăm sóc
y tế. 2% số doanh nghiệp nói họ đang là thành
viên của nhóm thực hiện các tiêu chuẩn TNXH.
Thêm vào đó, ngành ngân hàng phải đối mặt với
các mối đe dọa và cơ hội từ sự thay đổi nhanh
chóng của kinh tế toàn cầu và dễ bị tổn thương
hơn bởi những phản ứng tiêu cực từ các bên liên
quan, các vấn đề xã hội và môi trường, những
rủi ro của danh tiếng như so sánh với các tổ chức
khác... TNXH ngành ngân hàng đã trở thành
một nhu cầu tất yếu. Nếu ngân hàng quan tâm
đến TNXH, nó có thể có được lợi nhuận cao hơn
thông qua quản lý rủi ro tốt hơn, nhân viên trung
thành và danh tiếng cao hơn nhờ đó giữ chân
khách hàng cũ và thu hút những khách hàng
mới, góp phần nâng cao hiệu quả tài chính, phát
triển bền vững. Đây là lý do tại sao các ngân
hàng cố gắng có một thứ hạng cao trên các bảng
xếp hạng về TNXH.
Với sự quan tâm về TNXH trong
ngành ngân hàng ngày càng tăng, các ngân hàng
ở Việt Nam đã bắt đầu tham gia các hoạt động
TNXH nghiêm túc, nhưng vẫn chưa có những
nghiên cứu chuyên sâu vào khía cạnh TNXH
cũng như ảnh hưởng của TNXH đến lòng trung
thành của khách hàng trong ngành ngân hàng.
Do đó việc nghiên cứu “Trách nhiệm xã hội và
lòng trung thành của khách hàng: trường hợp
các ngân hàng thương mại cổ phần” tại Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là thật sự cần
thiết. Bài viết phân tích ảnh hưởng của nhận
thức về TNXH đến lòng trung thành của khách
hàng đối với dịch vụ ngân hàng, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao lòng trung thành của
khách hàng thông qua việc tăng cường hoạt
động TNXH.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Votaw (1972) nhấn mạnh TNXH có
nghĩa là công ty có trách nhiệm tại địa
phương, nơi đang hoạt động, tuy nhiên thuật
ngữ này khác nhau cho các tổ chức khác nhau.
Bài viết tiếp cận TNXH theo mô hình kim tự
tháp Carroll (1991) tập trung vào 4 khía cạnh:
kinh tế, pháp luật, đạo đức, và từ thiện. Ở Việt
Nam, nhiều lãnh đạo cho rằng TNXH là tham
gia vào các chương trình từ thiện như hỗ trợ
người tàn tật, trẻ em mồ côi, xây dựng nhà
tình nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt và thiên
tai... Quan trọng hơn, doanh nghiệp phải dự
đoán và đo lường được những tác động xã hội
và môi trường và phát triển những chính sách
làm giảm bớt những tác động tiêu cực. TNXH
là cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào
sự phát triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng
Trách nhiệm xã hội...
48
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
người lao động, gia đình họ, cộng đồng và xã
hội nói chung để cải thiện chất lượng cuộc sống
cho họ sao cho vừa tốt cho doanh nghiệp vừa
ích lợi cho phát triển. Vì vậy, doanh nghiệp có
TNXH liên quan đến mọi khía cạnh vận hành,
cụ thể bao gồm 4 khía cạnh: kinh tế, pháp lý,
đạo đức và từ thiện (Carroll, 1991).
Trách nhiệm kinh tế là doanh nghiệp có
nghĩa vụ tạo ra lợi nhuận; cung cấp việc làm; và
sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ mà khách hàng cần
(Carroll, 1991). Trách nhiệm kinh tế, thể hiện
qua hiệu quả và tăng trưởng, là điều kiện tiên
quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết
từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận. Trách nhiệm
pháp luật là doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân theo
các luật lệ, pháp luật của địa phương, của đất
nước và cả luật quốc tế trong quá trình hoạt
động đối với các bên hữu quan. Trách nhiệm
kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không
thể thiếu của TNXH (Nguyễn Đình Tài, 2010).
Trách nhiệm đạo đức là doanh nghiệp có nghĩa
vụ đáp ứng các chuẩn mực, kỳ vọng khác của xã
hội, những điều không được ghi trong luật. Cụ
thể hơn là trách nhiệm đáp ứng được các chuẩn
mực, kỳ vọng của các bên liên quan, gồm khách
hàng, nhân viên, cổ đông, chủ nợ, cộng đồng
(Nguyễn Hồng Hà, 2015). Trách nhiệm từ thiện
là doanh nghiệp phải đáp ứng được các kỳ vọng
từ xã hội, trở thành những công dân tốt. Những
hành vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài sự trông
đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ cho người
yếu thế, tài trợ học bổng, đóng góp cho các dự
án cộng đồng, các hoạt động nghệ thuật, giáo
dục, hoạt động cộng đồng (Carroll, 1999). Điểm
khác biệt giữa trách nhiệm từ thiện và đạo đức
là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu họ
không thực hiện TNXH đến mức độ này, họ vẫn
được coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã
hội mong đợi (Grigore, 2010). Đặc điểm khác
biệt giữa trách nhiệm đạo đức và từ thiện là
những mong đợi của bên thứ hai không được coi
là đạo đức. Cộng đồng muốn các công ty đóng
góp bằng tiền, cơ sở vật chất và thời gian của
nhân viên vào các hoạt động nhân đạo, nhưng
họ không coi các công ty này là phi đạo đức
nếu họ không đề cập ở trên mức độ yêu cầu.
Đó là lý do tại sao hoạt động từ thiện là một
phần tự nguyện của doanh nghiệp, ngay cả khi
luôn có những mong đợi từ xã hội về vấn đề này
(Grigore, 2010).
Trong nền kinh tế thị trường, ngành ngân
hàng giữ vai trò điều tiết và định hướng cho các
ngành nghề khác, khiến cho các ngân hàng cố
gắng trở nên đáng tin cậy trong tâm trí khách
hàng (Alrubaiee, 2012; Pomering & Dolnicar,
2009; Roy & Shekhar, 2010). Các ngân hàng
được coi là những nhà lãnh đạo trong phát triển
bền vững và thường xuyên truyền đạt những
nỗ lực của họ trong xây dựng một thế giới tốt
đẹp hơn (Matute‐Vallejo và cộng sự., 2011). Các
ngân hàng thương mại đã đầu tư rất nhiều vào
TNXH để tăng cường mối quan hệ với khách
hàng và tạo lập danh tiếng (McDonald &Rundle-
Thiele, 2008). Mối quan hệ chặt chẽ giữa TNXH
và lòng trung thành, trong đó trách nhiệm đạo
đức đã ảnh hưởng đến lòng trung thành thông
qua sự tin tưởng, trong khi trách nhiệm từ thiện
ảnh hưởng đến lòng trung thành thông qua
ngân hàng đóng vai trò tích cực trong công tác
cộng đồng chứ không đơn thuần là kinh doanh
vì lợi nhuận (Brønn & Vrioni, 2001; Salmones
và cộng sự., 2009). Khách hàng của ngân hàng
thích các hoạt động TNXH mang lại lợi ích
cho bản thân họ hơn là những lợi ích xã hội và
môi trường, và các hoạt động TNXH theo định
hướng khách hàng sẽ mang lại lợi tức đầu tư cho
các ngân hàng (McDonald & Rundle-Thiele,
2008). Các hoạt động TNXH tuy khá tốn kém
chi phí trong ngắn hạn nhưng nó lại tạo ra danh
tiếng cho công ty, và xét về dài hạn nó còn giữ
chân được các khách hàng trung thành. Nghiên
cứu của Poolthong và Mandhachitara (2009)
kiểm định vai trò của TNXH và chất lượng dịch
vụ đối với lòng trung thành của khách hàng cho
thấy TNXH doanh nghiệp có tác động thuận
chiều trực tiếp và gián tiếp tới lòng trung thành
49
của khách hàng, trong đó trách nhiệm đạo đức là
nhân tố có tác động mạnh nhất.
Lòng trung thành là sự cam kết của
khách hàng sẽ mua lại sản phẩm hoặc dịch vụ
ưa thích (Chaudhuri, 1999), sẽ ưu tiên tìm mua
sản phẩm của một thương hiệu nào đó (Yoo và
cộng sự., 2000) trong tương lai. Theo Jacoby
và cộng sự. (1977), trung thành là khuynh
hướng thiên lệch của khách hàng khi nghĩ về
một sản phẩm, dịch vụ cụ thể nào đó. Điều này
được thể hiện thông qua sự ràng buộc về mặt
tâm lý, ý định mua sắm sản phẩm, dịch vụ, hay
nói tốt và đề nghị người khác cùng mua sắm
sản phẩm, dịch vụ đó. Khách hàng trung thành
phải khách hàng mua lại hoặc mua thêm sản
phẩm dịch vụ từ cùng một công ty, sẵn sàng
giới thiệu cho người khác, không chuyển sang
đối thủ cạnh tranh (Cronin & Taylor, 1992), và
sẵn sàng trả giá cao hơn bình thường (Zeithaml
và cộng sự., 1996). Hành vi của khách hàng
trung thành bao gồm việc mua nhiều sản phẩm
hoặc dịch vụ khác nhau hơn từ một công ty, và
giới thiệu công ty đó cho người khác, và thể
hiện sự cam kết lâu dài đối với thương hiệu đó
(Lee & Feick, 2001). Trong ngành ngân hàng,
lòng trung thành của khách hàng trở thành một
vấn đề quan trọng để đảm bảo kinh doanh liên
tục và thịnh vượng (Zineldin, 2005). Nhiều
ngân hàng đề cao khách hàng trung thành
như là tiền đề cho thành công trong tương lai
(Hasan và cộng sự., 2001). Bên cạnh đó, những
khách hàng này luôn gắn bó với công ty ngay
cả những lúc khó khăn nhất và mang lại một
nguồn lợi bền vững mà các đối thủ cạnh tranh
rất khó lôi kéo và lấy đi mất. Nghiên cứu của
Reichheld (2003) cho thấy nếu tăng được 2%
khách hàng trung thành, công ty có thể giảm
được 10% chi phí hoạt động.
TNXH như một công cụ chiêu thị nhằm
thu hút khách hàng tiềm năng và giữ chân
khách hàng hiện tại. TNXH có ảnh hưởng đáng
kể đến sự định giá của người tiêu dùng và việc
định giá có mối quan hệ tích cực mạnh mẽ với
lòng trung thành của khách hàng. Lin và cộng
sự. (2009) đã kiểm định thực nghiệm về nhận
thức về TNXH và lòng trung thành của khách
hàng cho thấy chất lượng sản phẩm, lòng tin,
hình ảnh và sự hài lòng có ảnh hưởng tích cực
đến lòng trung thành của khách hàng, trong khi
không có mối quan hệ trực tiếp quan trọng giữa
TNXH và lòng trung thành của khách hàng.
Tuy nhiên, Mohr & Webb (2005) chứng minh
mối liên hệ tích cực giữa TNXH và sự trung
thành và cho thấy nhận thức về các hoạt động
TNXH có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến
lòng tin của người tiêu dùng (Pivato và cộng
sự., 2008). Belás & Gabcova (2016) đề cập đến
trách nhiệm kinh tế, pháp luật, đạo đức và từ
thiện trường trong các ngân hàng thương mại.
Bốn yếu tố đã được lựa chọn để đánh giá sự hài
lòng của khách hàng tại các ngân hàng: sự sẵn
có của chi nhánh, chất lượng dịch vụ, giá cả và
phí và chất lượng của ngân hàng điện tử. Sự
hài lòng của nhân viên đã được xác định bởi ba
yếu tố: hỗ trợ và nguồn lực bao gồm lợi ích của
nhân viên, cơ hội học tập và phát triển, điều
kiện làm việc khi xem xét việc làm môi trường,
thiết bị hiện có và thời gian làm việc.
Về sự trung thành ba yếu tố đã được lựa
chọn cho khách hàng và nhân viên tương ứng.
Về phía khách hàng có các yếu tố thể hiện sự
hài lòng như sự sẵn lòng giới thiệu sản phẩm
và dịch vụ của ngân hàng cho người khác đại
diện cho yếu tố đáng tin cậy. Việc sử dụng các
sản phẩm và dịch vụ hiện tại tương lai ngân
hàng thể hiện sự trung thành của nhân viên
và khách hàng, yếu tố thứ ba của lòng trung
thành của khách hàng khi khách hàng chọn
ngân hàng là ưu tiên đầu tiên khi cần. Còn sự
trung thành của nhân viên, làm việc theo các
quy định và quy định của ngành ngân hàng và
theo các quy tắc đạo đức thể hiện yếu tố đạo
đức. Cam kết yếu tố thứ ba đại diện cho ý định
của nhân viên để tiếp tục làm việc trong ngân
hàng hiện tại. Từ đó, bài viết đề xuất mô hình
như sau:
Trách nhiệm xã hội...
50
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Trên cơ sở đó xây dựng phương trình hồi
quy như sau:
Y=β
0
+ β
1
.X
1
+ β
2
.X
2
+ β
3
.X
3
+ β
4
.X
4
Trong đó:
X
1
: Nhận thức về trách nhiệm kinh tế
X
2
: Nhận thức về trách nhiệm pháp luật
X
3
: Nhận thức về trách nhiệm đạo đức
X
4
: Nhận thức về trách nhiệm từ thiện
Y: Lòng trung thành của khách hàng
β
1
, β
2
, β
3
, β
4
, β
0
: hệ số hồi quy từng phần
tương ứng với các biến độc lập
Bài viết sử dụng chọn mẫu theo phương
pháp thuận tiện. Số liệu thu thập thông qua bảng
câu hỏi bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp. Tổng
số quan sát hợp lệ của mẫu là 207 khách hàng.
Đặc điểm của mẫu thể hiện trong bảng sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu quan sát
Tiêu chí Tần suất Tỷ trọng (%)
Giới tính Nam 111 53,6
Nữ 96 46,4
Độ tuổi 19 đến 30 169 81,5
31 đến 40 30 14,5
Trên 40 8 4,0
Trình độ học vấn Phổ thông 19 9,2
Đại học 152 73,4
Trên đại học 36 17,4
Thu nhập Dưới 3 triệu 40 19,3
Từ 3 đến 5 triệu 68 32,9
Từ 5 đến 9 triệu 67 32,4
Trên 9 triệu 32 15,0
Nguồn: Số liệu thu thập năm 2017
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích
nhân tố. Đầu tiên, tiến hành phân tích độ tin
cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha,
thang đo được chấp nhận khi hệ số Cronbach’s
Alpha đạt từ 0,6 trở lên (Hair và cộng sự., 1998).
Những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
hơn 0,3 sẽ bị loại. Sau khi đánh giá sơ bộ thang
đo và độ tin cậy của các biến quan sát, các biến
này được đưa vào kiểm định trong phương
pháp phân tích nhân tố (EFA) theo phương
pháp Principal components và phương pháp
xoay nhân tố Varimax. Sau đó sử dụng mô
51
hình hồi qui tuyến tính để đánh giá tác động của
các khía cạnh TNXH đến lòng trung thành của
khách hàng.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy các
thang đo đều có hệ số tin cậy đạt yêu cầu. Tất
cả các biến đo lường các thang đo đều được giữ
lại để sử dụng cho các phân tích tiếp theo. Trong
kết quả phân tích nhân tố có 4 nhân tố được rút
ra. Tất cả các biến có hệ số Factor loading lớn
hơn 0,5 điều đươc được giữ lại, duy nhất biến
PL1 có hệ số tải bằng 0,413 < 0,5 sẽ bị loại khỏi
mô hình. Kết quả như sau:
Bảng 2. Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Biến quan sát
Tương
quan
biến -
tổng
Alpha
nếu loại
biến
Hệ số tải
Trách nhiệm kinh tế (Cronbach’s Alpha = 0,707)
KT1 - Hoạt động của NH là để tối đa hóa lợi nhuận 0,589 0,530 0,806
KT2 - NH cố gắng để tiết kiệm chi phí 0,583 0,539 0,803
KT3 - NH cố gắng để phát triển bền vững 0,415 0,739 0,739
Trách nhiệm pháp luật (Cronbach’s Alpha = 0,736)
PL1 - NH tạo điều kiện làm việc an toàn cho nhân viên 0,400 0,755 0,413
PL2 - NH tuân thủ pháp luật và quy định địa phương 0,571 0,651 0,711
PL3 - ngân hàng tuân thủ các chuẩn mực đạo đức 0,546 0,673 0,711
PL4 - NH hoàn thành nghĩa vụ với các bên liên quan 0,622 0,629 0,816
Trách nhiệm đạo đức (Cronbach’s Alpha = 0,809)
DD1 - NH tận tâm để giải quyết khiếu nại, thắc mắc 0,606 0,756 0,817
DD2 - NH cung cấp thông tin sản phẩm dịch vụ cho khách hàng 0,589 0,761 0,773
DD3 – NH trả lương công bằng 0,558 0,771 0,679
DD4 - NH đối xử công bằng – bình đẳng 0,568 0,767 0,558
DD5 - NH tạo môi trường thân thiện và hỗ trợ giải quyết vấn đề 0,598 0,758 0,620
Trách nhiệm từ thiện (Cronbach’s Alpha = 0,747)
TT1 - NH đóng góp từ thiện và các công tác an sinh xã hội 0,552 0,627 0,706
TT2 - NH có tài trợ cho các sự kiện văn hóa – thể thao 0,485 0,668 0,523
TT3 - NH đóng vai trò tích cực trong công tác cộng đồng 0,488 0,668 0,781
TT4 - NH có đóng góp bảo vệ môi trường tự nhiên 0,500 0,660 0,565
Lòng trung thành của khách hàng (Cronbach’s Alpha = 0,799)
KH1- NH này là chọn lựa đầu tiên khi cần sử dụng dịch vụ 0,595 0,777 0,811
KH2 - Giới thiệu NH này cho người khác 0,675 0,691 0,857
KH3 - Không thay đổi địa điểm giao dịch 0,662 0,707 0,866
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu, 2017
Trách nhiệm xã hội...
52
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Khi thực hiện phương pháp phân tích
nhân tố, kết quả kiểm định tính thích hợp của
mô hình với hệ số KMO = 0,853 (0,5 ≤ KMO
≤ 1) nên mô hình phù hợp với dữ liệu thống
kê. Giá trị Chi-quare của kiểm định Barlett đạt
giá trị 0,000 với mức ý nghĩa 1%, chứng tỏ các
biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng
thể. Điều này cho thấy phương pháp phân tích
EFA là thích hợp. Phương pháp phân tích EFA
rút được bốn nhóm nhân tố có tổng phương sai
trích đạt 61,2%, thể hiện 4 nhân tố giải thích
được 61,2% sự biến thiên của dữ liệu. Vì vậy,
các nhân tố này được đặt tên như sau:
+ Nhân tố X
1
gồm 3 biến quan sát (KT1,
KT2, KT3) có tương quan chặt chẽ với nhau,
được đặt tên là nhận thức về Trách nhiệm kinh tế.
+ Nhân tố X
2
gồm 3 biến quan sát (PL2,
PL3, PL4) có tương quan chặt chẽ với nhau, được
đặt tên là nhận thức về Trách nhiệm pháp luật.
+ Nhân tố X
3
gồm 5 biến quan sát (DD1,
DD2, DD3, DD4, DD5) có tương quan chặt chẽ
với nhau, được đặt tên là nhận thức về Trách
nhiệm đạo đức.
+ Nhân tố X
4
gồm 4 biến quan sát (TT1,
TT2, TT3, TT4) có tương quan chặt chẽ với nhau,
được đặt tên là nhận thức về Trách nhiệm từ thiện.
Đối với biến phụ thuộc Y (Lòng trung
thành của khách hàng) - bằng phân tích EFA sử
dụng với phương pháp trích nhân tố Principal
component và phép quay Varimax đã trích được
một nhân tố duy nhất với tổng phương sai trích là
71.4% (>50%), đạt yêu cầu. Đồng thời, hệ số tải
nhân tố của các biến quan sát đều đạt lần lượt đều
lớn hơn 0,5. Nên tất cả các biến quan sát được
chấp nhận tron