Trải qua hàng nghìn năm lịch sửd ựng nước và giữ nước, nhân sĩ, trí thức Việt Nam 
luôn giữvai trò quan trọng và có những ñóng góp xứng ñáng cho ñất nước trên nhiều lĩnh 
vực khác nhau. 
Thừa Thiên Huế trước Cách mạng tháng Tám 1945 là Kinh ñô, trung tâm chính trị
- xã hội của cảnước, là nơi tập trung các cơquan ñầu não của chế ñộquân chủphong 
kiến, của thực dân Pháp, phát xít Nhật có nhiều tầng lớp trí thức sinh sống, học tập và làm 
việc. 
Sau khi thực dân Pháp trởlại xâm lược nước ta, tin tưởng vào sựlãnh ñạo của 
Đảng, vào lãnh tụcách mạng HồChí Minh, hầu hết các nhân sĩ, trí thức Thừa Thiên Huế
ñược giác ngộcách mạng. Họ ñã rời bỏcuộc sống êm ấm, tiện nghi nơi ñô thành ñi vào 
các chiến khu, chấp nhận mọi gian lao, thiếu thốn cùng Đảng và nhân dân thực hiện sự
nghiệp kháng chiến, kiến quốc. 
Từnhững lý do trên chúng tôi quyết ñịnh chọn vấn ñề“Trí thức Thừa Thiên Huế
trong công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)” làm ñềtài luận văn Thạc sĩcủa 
mình.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
14 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2754 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC HUẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC 
LUẬN VĂN THẠC SĨ 
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM 
MÃ SỐ: 60.22.54 
ĐỀ TÀI: 
TRÍ THỨC THỪA THIÊN HUẾ TRONG 
CÔNG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP 1945 - 1954 
TÁC GIẢ: LÊ HOÀI NAM 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. BÙI THỊ TÂN 
HỘI ĐỒNG BẢO VỆ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ 
NĂM BẢO VỆ: 2010 
 LÊ HOÀI NAM © Copyright 2010 
2 
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, nhân sĩ, trí thức Việt Nam 
luôn giữ vai trò quan trọng và có những ñóng góp xứng ñáng cho ñất nước trên nhiều lĩnh 
vực khác nhau. 
Thừa Thiên Huế trước Cách mạng tháng Tám 1945 là Kinh ñô, trung tâm chính trị 
- xã hội của cả nước, là nơi tập trung các cơ quan ñầu não của chế ñộ quân chủ phong 
kiến, của thực dân Pháp, phát xít Nhật có nhiều tầng lớp trí thức sinh sống, học tập và làm 
việc. 
Sau khi thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta, tin tưởng vào sự lãnh ñạo của 
Đảng, vào lãnh tụ cách mạng Hồ Chí Minh, hầu hết các nhân sĩ, trí thức Thừa Thiên Huế 
ñược giác ngộ cách mạng. Họ ñã rời bỏ cuộc sống êm ấm, tiện nghi nơi ñô thành ñi vào 
các chiến khu, chấp nhận mọi gian lao, thiếu thốn cùng Đảng và nhân dân thực hiện sự 
nghiệp kháng chiến, kiến quốc. 
Từ những lý do trên chúng tôi quyết ñịnh chọn vấn ñề “Trí thức Thừa Thiên Huế 
trong công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)” làm ñề tài luận văn Thạc sĩ của 
mình. 
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 
Kể từ khi ñất nước giành ñược ñộc lập năm 1945 ñến nay, ở nước ta ñã có nhiều 
công trình nghiên cứu về trí thức Việt Nam nói chung và trí thức Thừa Thiên Huế nói 
riêng. 
Năm 1958, Đảng Lao ñộng Việt Nam cho xuất bản cuốn “Chính sách của Đảng 
Lao ñộng Việt Nam ñối với trí thức”, chỉ ra những chính sách của Đảng ñối với trí thức 
trong sự nghiệp cách mạng. Trong tác phẩm này Hồ Chí Minh - lãnh tụ của Đảng cộng 
sản, của Nhà nước - ñã có nhiều bài viết, bài nói nêu cao vai trò của trí thức trong sự 
nghiệp cách mạng. Gần hai mươi năm sau (năm 1976), nhà xuất bản Sự Thật ñã tập hợp, 
bổ sung và xuất bản với nhan ñề “Về vấn ñề trí thức và cách mạng”. 
Tác phẩm “Ký ức và cảm nghĩ” xuất bản năm 1960 của Đảng Xã hội Việt Nam, 
mặc dù chỉ là một tập hợp các bài nhật ký, ký ức, hồi ký, nhưng ñã phản ánh ñược những 
suy nghĩ và tư tưởng của trí thức Việt Nam trong những chặng ñường tham gia hoạt ñộng 
kháng chiến chống Pháp. 
Có thể nhận thấy, ña số những ấn phẩm về vai trò, cuộc ñời sự nghiệp của trí thức 
Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng ñều ñược xuất bản dưới hình thức hồi 
ký. Một trong số những hồi ký, hồi ức lịch sử tiêu biểu có thể kể ñến như: Quê hương và 
Cách mạng, của Hoàng Anh xuất bản năm 1990; Giải phóng quân Huế, xuất bản năm 
1994; Đường vào khoa học của tôi của giáo sư Tôn Thất Tùng, xuất bản năm 2000; 
3 
Người lính già Đặng Văn Việt chiến sĩ ñường số 4 anh dũng, xuất bản năm 2001; Tố Hữu 
– Nhớ lại một thời, xuất bản năm 2002; Đào Duy Anh với Nhớ nghĩ chiều hôm, xuất bản 
năm 2003; Kỷ niệm về một mái trường Tư thục ở Huế: trường Thuận Hóa của Ban liên 
lạc cựu học sinh trường Thuận Hóa, xuất bản năm 2006; Từ triều ñình Huế ñến chiến khu 
Việt Bắc, của Phạm Khắc Hòe, xuất bản năm 2007; Trường Thanh niên tiền tuyến Huế 
1945 - một hiện tượng lịch sử, xuất bản năm 2008,... Các hồi ký trên ñã ñề cập ñến những 
hoạt ñộng của trí thức Thừa Thiên Huế trước, trong cách mạng tháng Tám 1945 ở Huế và 
tham gia cuộc kháng chiến, kiến quốc 1945 - 1954. 
Bên cạnh ñó có những tác phẩm nghiên cứu về những cá nhân cụ thể như: Tôn 
Thất Tùng - cuộc ñời và sự nghiệp, xuất bản năm 1997; Hồ Đắc Di - cuộc ñời và sự 
nghiệp, xuất bản năm 1999; Đặng Văn Ngữ - cuộc ñời và sự nghiệp, xuất bản năm 2000; 
Tố Hữu người cộng sản kiên trung nhà văn hóa tài năng của Nguyễn Khoa Điềm, xuất 
bản năm 2004; Nguyễn Khánh Toàn - năm tháng, cuộc ñời, xuất bản năm 2005... 
Trong ñó, ñáng lưu ý nhất là hai tác phẩm Bác Hồ với nhân sĩ trí thức, của tác giả 
Trần Đương xuất bản năm 2005 và cuốn Những người trong Hoàng tộc nhà Nguyễn ñi 
theo cụ Hồ của Nguyễn Văn Khoan xuất bản năm 2010, ñã tập hợp những bài viết về các 
nhà trí thức Việt Nam trong giai ñoạn 1945 - 1954, ñặc biệt là những trí thức xuất thân từ 
Hoàng tộc Nguyễn tham gia cuộc kháng chiến, kiến quốc. Ngoài việc tập hợp khá ñẩy ñủ 
các trí thức giai ñoạn này, tác phẩm ñã khắc họa một cách ñầy ñủ và nổi bật chân dung 
các nhà trí thức từ những ñóng góp của họ trên nhiều lĩnh vực khác nhau, qua ñó ñánh giá 
vai trò của tầng lớp này ñối với những thắng lợi của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm 
và xây dựng ñất nước. 
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành như: tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, Huế Xưa 
và Nay, Xưa và Nay, Sông Hương,... ñã ñăng tải rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu, 
ñề tài khoa học bàn về các trí thức cụ thể, vai trò của họ trong kháng chiến, bối cảnh lịch 
sử,… Ở một số bài viết thể hiện những quan ñiểm nhìn nhận và tiếp cận khác nhau, tuy 
nhiên ít nhiều ñều thống nhất trong việc ñánh giá vai trò, những ñóng góp của các trí thức 
trong một giai ñoạn lịch sử quan trọng của dân tộc. 
Như vậy, qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trên có thể nhận thấy rằng, chưa 
có công trình nào nghiên cứu về vấn ñề Trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng 
chiến chống Pháp (1945 - 1954). 
MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN 
* Mục ñích của luận văn 
- Tìm hiểu một cách có hệ thống sự tham gia của ñội ngũ trí thức Thừa Thiên Huế 
trong công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954). 
4 
- Đánh giá vai trò của ñội ngũ trí thức ñối với cuộc kháng chiến chống Pháp, từ ñó 
rút ra bài học kinh nghiệm cho việc sử dụng trí thức trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - 
Hiện ñại hóa ñất nước hiện nay. 
* Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Tìm hiểu quá trình chuyển biến của trí thức Thừa Thiên Huế từ ñầu thế kỷ XX 
ñến Cách mạng tháng Tám 1945, ñể thấy ñược sự chuyển biến về tư tưởng cũng như hành 
ñộng của trí thức trong bối cảnh cách mạng dân tộc ñang diễn ra. 
- Làm rõ hoạt ñộng của trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến 
chống Pháp (1945 - 1954). 
- Đánh giá vai trò của trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến, kiến 
quốc 1945 - 1954, từ ñó rút ra bài học kinh nghiệm cho sự lãnh ñạo của Đảng nhằm phục 
vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. 
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
- Đối tượng nghiên cứu 
Việc xác ñịnh trí thức là ai có ý nghĩa quan trọng ñối với việc luận bàn ñến việc nghiên 
cứu và chọn ñối tượng nghiên cứu cho luận văn. Hiện nay, có rất nhiều ñịnh nghĩa về trí thức 
cả ở Việt Nam và trên thế giới ñược hàng trăm nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Cho nên, 
ñể chọn ra một ñịnh nghĩa, hay khái niệm về trí thức bao hàm ñầy ñủ các tiêu chí về trí thức 
trong một giai ñoạn lịch sử cụ thể là rất khó. Nhất là tầng lớp trí thức Việt Nam, luận văn tiếp 
cận nghiên cứu lại trưởng thành trong xã hội thuộc Pháp từ năm 1945 trở về trước. Vì vậy, 
ñối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: 
+ Về tiêu chí trí thức: là tầng lớp những người lao ñộng trí óc, có trình ñộ học vấn, có 
sáng tạo ñặc biệt, dự ñoán ñược thay ñổi thời cuộc, có ñóng góp lớn cho xã hội và là những 
người nổi tiếng. 
+ Về con người: Đội ngũ trí thức Thừa Thiên Huế tham gia trong công cuộc kháng 
chiến chống Pháp (1945 - 1954) bao gồm: 
Thứ nhất, những trí thức là gốc người Thừa Thiên Huế học tập, làm việc trên mọi vùng 
miền của ñất nước trực tiếp tham gia kháng chiến, kiến quốc 1945 - 1954. 
Thứ hai, những trí thức từ những tỉnh thành trong cả nước về Huế sinh sống, làm việc, 
hoạt ñộng cách mạng từ trước năm 1945 cho ñến khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp 
năm 1954. 
- Phạm vi nghiên cứu 
Về không gian, luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt ñộng của trí thức Thừa 
Thiên Huế gắn liền với cuộc kháng chiến, kiến quốc diễn ra trên phạm vi toàn quốc. 
5 
Về thời gian, từ năm 1945 ñến năm 1954. 
NGUỒN TƯ LIỆU 
Để thực hiện luận văn này, chúng tôi sử dụng nhiều nguồn tư liệu khác nhau bao 
gồm: 
- Tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành ủy 
Huế, các Bảo tàng... 
- Hồi ký của các ñồng chí lãnh ñạo, các nhà trí thức ñã từng tham gia hoạt ñộng 
trong công cuộc kháng chiến, kiến quốc 1945 - 1954. 
- Các văn kiện của Trung ương Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh toàn tập và Lịch sử 
Đảng bộ ñịa phương ñể tìm hiểu về chính sách của Đảng ñối với trí thức. 
- Công trình, bài nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan ñã xuất bản, công 
bố trên các sách, báo, tạp chí nghiên cứu chuyên ngành. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thực hiện luận văn này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, kết hợp 
với phương pháp logic. Luận văn sử dụng phương pháp luận Mác xít, tư tưởng Hồ Chí 
Minh và quan ñiểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về trí thức. Khi xử lý tài liệu chúng tôi 
sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, kết hợp với khảo sát thực 
tiễn, trực tiếp tiếp cận nhân chứng ñể làm sáng tỏ những vấn ñề cần nghiên cứu. 
ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 
- Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống và tương ñối toàn diện về hoạt ñộng 
của trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện chống thực 
dân Pháp (1945 – 1954). 
- Đề tài cung cấp tư liệu quan trọng cho các nhà nghiên cứu quan tâm ñến chủ ñề 
trí thức. Đồng thời bổ sung nguồn tư liệu quan trọng về quá trình tham gia hoạt ñộng cách 
mạng của các nhà trí thức trong lịch sử Thừa Thiên Huế và ñất nước giai ñoạn 1945 - 
1954. 
- Kết quả của luận văn là cơ sở cho việc giáo dục truyền thống ñấu tranh cách 
mạng cho thế hệ trẻ về những tấm gương trí thức cách mạng ñi trước. Đồng thời, thành 
công của ñề tài cũng sẽ rút ra bài học kinh nghiệm góp phần cho Đảng Cộng sản Việt 
Nam xây dựng, sử dụng trí thức vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước 
theo Nghị quyết Trung ương 7, khóa X ñề ra. 
6 
Nội dung tóm tắt các chương chính của luận văn 
CHƯƠNG 1: TRÍ THỨC THỪA THIÊN HUẾ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN CÁCH 
MẠNG THÁNG TÁM 1945 
1.1. Bối cảnh lịch sử Thừa Thiên Huế ñầu thế kỷ XX 
1.1.1. Bối cảnh chính trị - kinh tế 
Từ cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp ñã hoàn thành công cuộc bình ñịnh về mặt quân 
sự, ñồng thời bắt tay vào công cuộc khai thác thuộc ñịa ở Việt Nam ñã tác ñộng và làm 
thay ñổi tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội một cách sâu sắc. 
Chính trị 
Huế cuối thế kỷ XIX nửa ñầu thế kỷ XX ñã mất vai trò lãnh ñạo vào tay thực dân 
Pháp. Năm 1898, Pháp ra thông tư: Từ nay trên vương quốc An Nam không còn tồn tại 
hai chính quyền nữa, mà chỉ có một chính quyền duy nhất thôi - ñó là chính quyền thống 
trị của thực dân Pháp. Bộ máy quan lại Nam triều từ trung ương ñến làng xã trở thành tay 
sai cho ñế quốc thực dân, bóc lột các tầng lớp nhân dân. Chúng chia nước ta làm 3 kỳ với 
3 hình thức cai trị khác nhau nhằm chia rẽ dân tộc, gây thành kiến giữa các vùng miền. 
Mọi hành ñộng yêu nước ñều bị bóp nghẹt. 
 Kinh tế 
Thực dân Pháp ñẩy mạnh khai thác thuộc ñịa trên quy mô lớn từ ñầu thế kỷ XX ñã 
làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam có những chuyển biến quan trọng theo phương thức tư 
bản chủ nghĩa. Cùng với việc khai thác thuộc ñịa, hệ thống giao thông ñường bộ, ñường 
sắt ñược người Pháp cho xây dựng thuận tiên cho việc lưu thông, trao ñổi hàng hóa. Đồng 
thời người Pháp cho xây dựng nhiều khu ñô thị mới làm cho bộ mặt ñô thị Huế có thay 
ñổi, mang dáng dấp của những ñô thị hiện ñại phương Tây. 
1.1.2. Bối cảnh văn hóa - xã hội 
Văn hóa 
Để dễ bề cai trị nhân dân ta, thực dân Pháp thi hành chính sách "làm cho dân ngu 
dễ trị", không cho nhân dân ta học hành. Giáo dục ñược chính quyền Pháp xem như là 
một vũ khí ñắc lực phục vụ cho ý ñồ thực dân. Mục ñích của nền giáo dục thực dân là 
nhằm nô dịch và ñồng hóa nhân dân Việt Nam. 
 Xã hội 
Từ những thay ñổi về kinh tế, chính trị, văn hóa ñã làm cho xã hội Huế phân tầng 
một cách sâu sắc. Ngoài những giai cấp nông dân, quan lại phong kiến, quý tộc, giơ ñây 
có thệm các giai cấp: công nhân, tư sản, tiểu tư sản và cả người Tây cùng sinh sống, dẫn 
ñến xã hội bị phân hoá sâu sắc. 
7 
Tóm lại, tình hình kinh tế - xã hội Thừa Thiên Huế ñầu thế kỷ XX mang những nét 
ñặc trưng của một xã hội thuộc ñịa. Đó là có sự cấu kết chặt chẽ giữa thực dân và phong 
kiến từ trung ương ñến ñịa phương. Quyền lực tập trung vào tay Khâm sứ Trung Kỳ. 
1.2. Quá trình chuyển biến của tầng lớp trí thức Thừa Thiên Huế ñầu thế 
kỷ XX 
1.2.1. Trí thức dưới chế ñộ giáo dục thực dân Pháp 
Cuộc khai thác thuộc ñịa lần nhất (1897 - 1914), thực dân Pháp tiến hành một cuộc 
cải cách mới trong giáo dục bằng cách mở rộng hệ thống trường phổ thông Pháp - Việt, 
hệ thống trường nghề và hệ thống trường Đại học. Ở Huế, thực dân Pháp cho thành lập 
một số trường nhằm ñào tạo ra ñội ngũ trí thức Tân học phục vụ cho công cuộc khai thác 
thuộc ñịa như: trường Quốc học Huế (1896), Canh nông Huế (1898), Bách công Huế 
(1899), Pháp - Việt Đông Ba (1905), trường Hậu bổ (1911), trường Đồng Khánh (1917)... 
Kết quả, người Pháp ñã ñào tạo nên một tầng lớp trí thức có kiến thức chuyên trên nhiều 
lĩnh vực phục vụ cho công cuộc cai trị thuộc ñịa của thực dân Pháp. Thế nhưng, chính 
tầng lớp trí thức tân học lại ñặt dấu chấm hết sự cai trị của thực dân Pháp tại Việt Nam và 
Đông Dương. 
1.2.2. Tinh thần dân tộc của giới trí thức trẻ từ nhà trường thực dân 
Đến những năm 20 của thế kỷ XX ñã hình thành một tầng lớp trí thức Tây học 
ñông ñảo ở Việt Nam. Nho học ñã lụi tàn. Tây học ñã thắng thế. Nhưng với ý thức dân 
tộc mạnh mẽ, những học sinh Tây học ñã ñứng lên ñấu tranh chống Pháp, giải phóng dân 
tộc. Thế hệ ñó ñược ñánh dấu bởi những tên tuổi như Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, 
Phạm Văn Đồng, Trần Phú... ñã làm sụp ñổ nền giáo dục và chế ñộ thực dân. Sự ra ñời 
của tầng lớp trí thức tân học ñã tác ñộng mạnh mẽ ñến quá trình chuyển ñổi vị thế của các 
tầng lớp trí thức Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế ñầu thế kỷ XX. 
 1.3. Hoạt ñộng của trí thức Thừa Thiên Huế trong sự nghiệp giải phóng dân 
tộc ñầu thế kỷ XX ñến Cách mạng tháng Tám 1945 
1.3.1. Đấu tranh giải phóng dân tộc của tầng lớp trí thức Nho học 
Phong trào giải phóng dân tộc ñầu thế kỷ XX của tầng sĩ phu yêu nước tiến bộ lãnh 
ñạo ñã phát triển lên một bước mới, nhưng bị phân thành hai khuynh hướng với hai 
ñường lối “Bạo ñộng” và “Duy tân”. Đại diện tiêu biểu cho hai ñường lối cứu nước là Cụ 
Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh tác ñộng mạnh ñến phong trào giải phóng dân tộc, 
ñỉnh cao là phong trào Đông Du và phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (4-1098). Năm 
1916, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Thừa Thiên Huế tiếp tục phát triển dưới 
sự lãnh ñạo của Thái Phiên và Trần Cao Vân. Nhưng, các cuộc ñấu tranh chống Pháp ở 
Huế ñã trải qua hơn nửa thế kỷ dưới sự lãnh ñạo của các lớp sĩ phu yêu nước lãnh ñạo và 
8 
ñại diện ñều bị thất bại. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc bây giờ ñặt lên vai ñội ngũ trí thức 
trẻ theo con ñường tân học. 
1.3.2. Trí thức Thừa Thiên Huế tiếp thu con ñường cứu nước theo cách 
mạng vô sản 
Sự thất bại trên con ñường giải phóng dân tộc của các thế hệ sĩ phu ñi trước ñó 
buộc tầng lớp trí thức tân học phải ñi tìm tòi, thể nghiệm một con ñường cứu nước mới. 
Con ñường ñó ñã ñược nhà trí thức cách mạng vĩ ñại Nguyễn Ái Quốc tìm ra theo con 
ñường cách mạng vô sản theo tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin. Con ñường cách mạng ñó, 
ñã ảnh hưởng sâu sắc ñến phong trào cách mạng Việt Nam những năm thập niên 30 thế 
kỷ XX, ñặc biệt ñối với tầng lớp trí thức tân thời lúc bấy giời. Vì vậy, vào những năm 
1925 - 1930 nhiều tổ chức cách mạng do tầng lớp trí thức lãnh ñạo lần lượt ra ñời: Hội 
Việt Nam cách mạng thanh niên, Tân Việt cách mạng Đảng... Đến nửa cuối năm 1929 
nhiều tổ chức Cộng sản ra ñời: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, 
Đông Dương Cộng sản Đảng. Ngày 3-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra ñời trên cơ sở 
hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam. Ở Thừa Thiên Huế ñến tháng 4 - 1930, Tỉnh 
Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam Thừa Thiên Huế ñược thành lập. 
1.3.3. Trí thức Thừa Thiên Huế trong thời kỳ giành chính quyền 1930 - 1945 
Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra ñời, trên phạm vi cả nước phong trào cách 
mạng diễn ra sôi nổi. Các cao trào cách mạng liên tiếp ra ñời, tập hợp ñông ñảo lực lượng 
quần chúng nhân dân tham gia dưới sự lãnh ñạo của Đảng. Trong ñó tầng lớp trí thức tiếp 
tục ñóng vai trò quan trọng trên tất cả các mặt ñấu tranh, từ lãnh ñạo phong trào cách 
mạng ñến các hoạt ñộng ñấu tranh chính trị, báo chí, văn hoá văn nghệ, nghị trường, biểu 
tình bãi khoá qua các cao trào cách mạng: 1930 - 1931, 1936-1939 và cao trào các mạng 
1939-1945. 
Cách mạng tháng Tám 1945 diễn ra, ñông ñảo trí thức Thừa Thiên Huế làm việc 
cho chính quyền thực dân Pháp, phát xít Nhật ñã ñược Đảng giác ngộ cach mạng, họ ñã 
tập hợp dưới ngọn cờ giải phóng dân tộc của Đảng cùng nhân dân thực hiện sự nghiệp 
kháng chiến, kiến quốc 1945-1954. 
CHƯƠNG 2: TRÍ THỨC THỪA THIÊN HUẾ TRONG CÔNG CUỘC KHÁNG CHIẾN 
CHỐNG PHÁP (1945 - 1954) 
2.1. Tình hình Thừa Thiên Huế sau Cách mạng tháng Tám - 194 
Đất nước ñược ñộc lập, chính quyền cách mạng dân chủ nhân dân ñã chính thức ra 
ñời, tại Thừa Thiên Huế chính quyền cách mạng nhân dân cũng ñược thiết lập. Qua bao 
năm ñấu tranh hy sinh gian khổ, chế ñộ thực dân thống trị ngót trăm năm ñã bị ñánh ñổ, 
9 
nhân dân Thừa Thiên Huế từ cuộc ñời nô lệ trở thành chủ nhân của quê hương, tự quyết 
ñịnh lấy vận mệnh của mình. Khí thế cách mạng của những ngày giành chính quyền ñã 
giục giã lôi cuốn toàn dân từ già, trẻ, gái, trai, từ thành phố ñến thôn, làng, phấn khởi 
tham gia cách mạng, tham gia các hoạt ñộng xây dựng chế ñộ mới 
Bên cạnh những thuận lợi to lớn trên, chính quyền cách mạng vừa mới thành lập 
phải ñương ñầu với muôn vàn khó khăn, thử thách: nhân dân ñói kém, hơn 90% nhân dân 
bị mù chữ, nạn thù trong giặc ngoài bao vây ñất nước sau ngày khi giành ñược nền ñộc 
lập. Quân giặc trở lại xâm lược ñất nước, buộc nhân dân ta tiếp tục chiến ñấu ñể bảo vệ 
chính quyền, bảo vệ nền ñộc lập dân tộc và hạnh phúc của nhân dân. 
2.2. Quan ñiểm, chính sách tập hợp trí thức tham gia kháng chiến, kiến quốc 
của Đảng 
Quan ñiểm, chính sách chung ñối với trí thức 
Kế thừa truyền thống văn hiến của dân tộc và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ 
nghĩa Mác - Lênin về trí thức và công tác trí thức, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng 
sản Việt Nam luôn ñề cao vai trò của trí thức trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ 
quốc. Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh nêu lên quan ñiểm: Trí thức gắn với 
cách mạng, với cái mới, cái tiến bộ. Trí thức là vốn quý báu của dân tộc. Ở nước khác 
như thế, ở Việt Nam càng như thế, "cách mạng rất cần trí thức và chính ra chỉ có cách 
mạng mới biết trọng trí thức. Vì thế, từ buổi ñầu của nhà nước công - nông, giữa muôn 
vàn khó khăn, thử thách ñông ñảo trí thức ñã ñi theo Bác Hồ, ñi theo cách mạng, nhiều vị 
có mặt trong Chính phủ do Hồ Chí Minh ñứng ñầu, tham gia tích cực vào công cuộc 
kháng chiến chống Pháp (1945-1954). 
Đối với trí thức Hoàng tộc Nguyễn 
Cách mạng tháng Tám 1945 thành công mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc, 
trong bản Tuyên ngôn ñọc tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội ngày 2 - 9 - 1945, Chủ tịch 
Hồ Chí Minh tuyên bố: "Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta ñã ñánh ñổ 
xiềng xích thực dân gần 100 năm nay ñể xây dựng nên nước Việt Nam ñộc lập, dân ta lại 
ñánh ñổ chế ñộ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế ñộ dân chủ cộng hòa". Rõ ràng 
ñối tượng cách mạng nước ta theo con ñường Hồ Chí Minh không chỉ là chế ñộ thực dân 
mà cả chế ñộ phong kiến. Với Chủ tịch Hồ Chí Minh, trước khi nói ñến lợi ích nhân dân, 
phải giải quyết quyền cơ bản của dân tộc. Vì vậy, ñối với con cháu và trí thức Hoàng tộc 
Nguyễn, cũng không nằm ngoài quy luật ñó. Trong công cuộc kháng chiến chống Pháp 
(1945-1954), Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh có ñiều kiện tập hợp con cháu, trí thức 
Hoàng tộc Nguyễn vào công cuộc kháng chiến, kiến quốc. 
10 
2.3. Trí thức tham gia kháng chiến, kiến quốc 1945