Trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954

Trải qua hàng nghìn năm lịch sửd ựng nước và giữ nước, nhân sĩ, trí thức Việt Nam luôn giữvai trò quan trọng và có những ñóng góp xứng ñáng cho ñất nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Thừa Thiên Huế trước Cách mạng tháng Tám 1945 là Kinh ñô, trung tâm chính trị - xã hội của cảnước, là nơi tập trung các cơquan ñầu não của chế ñộquân chủphong kiến, của thực dân Pháp, phát xít Nhật có nhiều tầng lớp trí thức sinh sống, học tập và làm việc. Sau khi thực dân Pháp trởlại xâm lược nước ta, tin tưởng vào sựlãnh ñạo của Đảng, vào lãnh tụcách mạng HồChí Minh, hầu hết các nhân sĩ, trí thức Thừa Thiên Huế ñược giác ngộcách mạng. Họ ñã rời bỏcuộc sống êm ấm, tiện nghi nơi ñô thành ñi vào các chiến khu, chấp nhận mọi gian lao, thiếu thốn cùng Đảng và nhân dân thực hiện sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc. Từnhững lý do trên chúng tôi quyết ñịnh chọn vấn ñề“Trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)” làm ñềtài luận văn Thạc sĩcủa mình.

pdf14 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2255 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM MÃ SỐ: 60.22.54 ĐỀ TÀI: TRÍ THỨC THỪA THIÊN HUẾ TRONG CÔNG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP 1945 - 1954 TÁC GIẢ: LÊ HOÀI NAM NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. BÙI THỊ TÂN HỘI ĐỒNG BẢO VỆ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ NĂM BẢO VỆ: 2010 LÊ HOÀI NAM © Copyright 2010 2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, nhân sĩ, trí thức Việt Nam luôn giữ vai trò quan trọng và có những ñóng góp xứng ñáng cho ñất nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Thừa Thiên Huế trước Cách mạng tháng Tám 1945 là Kinh ñô, trung tâm chính trị - xã hội của cả nước, là nơi tập trung các cơ quan ñầu não của chế ñộ quân chủ phong kiến, của thực dân Pháp, phát xít Nhật có nhiều tầng lớp trí thức sinh sống, học tập và làm việc. Sau khi thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta, tin tưởng vào sự lãnh ñạo của Đảng, vào lãnh tụ cách mạng Hồ Chí Minh, hầu hết các nhân sĩ, trí thức Thừa Thiên Huế ñược giác ngộ cách mạng. Họ ñã rời bỏ cuộc sống êm ấm, tiện nghi nơi ñô thành ñi vào các chiến khu, chấp nhận mọi gian lao, thiếu thốn cùng Đảng và nhân dân thực hiện sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc. Từ những lý do trên chúng tôi quyết ñịnh chọn vấn ñề “Trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)” làm ñề tài luận văn Thạc sĩ của mình. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Kể từ khi ñất nước giành ñược ñộc lập năm 1945 ñến nay, ở nước ta ñã có nhiều công trình nghiên cứu về trí thức Việt Nam nói chung và trí thức Thừa Thiên Huế nói riêng. Năm 1958, Đảng Lao ñộng Việt Nam cho xuất bản cuốn “Chính sách của Đảng Lao ñộng Việt Nam ñối với trí thức”, chỉ ra những chính sách của Đảng ñối với trí thức trong sự nghiệp cách mạng. Trong tác phẩm này Hồ Chí Minh - lãnh tụ của Đảng cộng sản, của Nhà nước - ñã có nhiều bài viết, bài nói nêu cao vai trò của trí thức trong sự nghiệp cách mạng. Gần hai mươi năm sau (năm 1976), nhà xuất bản Sự Thật ñã tập hợp, bổ sung và xuất bản với nhan ñề “Về vấn ñề trí thức và cách mạng”. Tác phẩm “Ký ức và cảm nghĩ” xuất bản năm 1960 của Đảng Xã hội Việt Nam, mặc dù chỉ là một tập hợp các bài nhật ký, ký ức, hồi ký, nhưng ñã phản ánh ñược những suy nghĩ và tư tưởng của trí thức Việt Nam trong những chặng ñường tham gia hoạt ñộng kháng chiến chống Pháp. Có thể nhận thấy, ña số những ấn phẩm về vai trò, cuộc ñời sự nghiệp của trí thức Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng ñều ñược xuất bản dưới hình thức hồi ký. Một trong số những hồi ký, hồi ức lịch sử tiêu biểu có thể kể ñến như: Quê hương và Cách mạng, của Hoàng Anh xuất bản năm 1990; Giải phóng quân Huế, xuất bản năm 1994; Đường vào khoa học của tôi của giáo sư Tôn Thất Tùng, xuất bản năm 2000; 3 Người lính già Đặng Văn Việt chiến sĩ ñường số 4 anh dũng, xuất bản năm 2001; Tố Hữu – Nhớ lại một thời, xuất bản năm 2002; Đào Duy Anh với Nhớ nghĩ chiều hôm, xuất bản năm 2003; Kỷ niệm về một mái trường Tư thục ở Huế: trường Thuận Hóa của Ban liên lạc cựu học sinh trường Thuận Hóa, xuất bản năm 2006; Từ triều ñình Huế ñến chiến khu Việt Bắc, của Phạm Khắc Hòe, xuất bản năm 2007; Trường Thanh niên tiền tuyến Huế 1945 - một hiện tượng lịch sử, xuất bản năm 2008,... Các hồi ký trên ñã ñề cập ñến những hoạt ñộng của trí thức Thừa Thiên Huế trước, trong cách mạng tháng Tám 1945 ở Huế và tham gia cuộc kháng chiến, kiến quốc 1945 - 1954. Bên cạnh ñó có những tác phẩm nghiên cứu về những cá nhân cụ thể như: Tôn Thất Tùng - cuộc ñời và sự nghiệp, xuất bản năm 1997; Hồ Đắc Di - cuộc ñời và sự nghiệp, xuất bản năm 1999; Đặng Văn Ngữ - cuộc ñời và sự nghiệp, xuất bản năm 2000; Tố Hữu người cộng sản kiên trung nhà văn hóa tài năng của Nguyễn Khoa Điềm, xuất bản năm 2004; Nguyễn Khánh Toàn - năm tháng, cuộc ñời, xuất bản năm 2005... Trong ñó, ñáng lưu ý nhất là hai tác phẩm Bác Hồ với nhân sĩ trí thức, của tác giả Trần Đương xuất bản năm 2005 và cuốn Những người trong Hoàng tộc nhà Nguyễn ñi theo cụ Hồ của Nguyễn Văn Khoan xuất bản năm 2010, ñã tập hợp những bài viết về các nhà trí thức Việt Nam trong giai ñoạn 1945 - 1954, ñặc biệt là những trí thức xuất thân từ Hoàng tộc Nguyễn tham gia cuộc kháng chiến, kiến quốc. Ngoài việc tập hợp khá ñẩy ñủ các trí thức giai ñoạn này, tác phẩm ñã khắc họa một cách ñầy ñủ và nổi bật chân dung các nhà trí thức từ những ñóng góp của họ trên nhiều lĩnh vực khác nhau, qua ñó ñánh giá vai trò của tầng lớp này ñối với những thắng lợi của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và xây dựng ñất nước. Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành như: tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, Huế Xưa và Nay, Xưa và Nay, Sông Hương,... ñã ñăng tải rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu, ñề tài khoa học bàn về các trí thức cụ thể, vai trò của họ trong kháng chiến, bối cảnh lịch sử,… Ở một số bài viết thể hiện những quan ñiểm nhìn nhận và tiếp cận khác nhau, tuy nhiên ít nhiều ñều thống nhất trong việc ñánh giá vai trò, những ñóng góp của các trí thức trong một giai ñoạn lịch sử quan trọng của dân tộc. Như vậy, qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trên có thể nhận thấy rằng, chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn ñề Trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954). MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN * Mục ñích của luận văn - Tìm hiểu một cách có hệ thống sự tham gia của ñội ngũ trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954). 4 - Đánh giá vai trò của ñội ngũ trí thức ñối với cuộc kháng chiến chống Pháp, từ ñó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc sử dụng trí thức trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa ñất nước hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu quá trình chuyển biến của trí thức Thừa Thiên Huế từ ñầu thế kỷ XX ñến Cách mạng tháng Tám 1945, ñể thấy ñược sự chuyển biến về tư tưởng cũng như hành ñộng của trí thức trong bối cảnh cách mạng dân tộc ñang diễn ra. - Làm rõ hoạt ñộng của trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954). - Đánh giá vai trò của trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến, kiến quốc 1945 - 1954, từ ñó rút ra bài học kinh nghiệm cho sự lãnh ñạo của Đảng nhằm phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu Việc xác ñịnh trí thức là ai có ý nghĩa quan trọng ñối với việc luận bàn ñến việc nghiên cứu và chọn ñối tượng nghiên cứu cho luận văn. Hiện nay, có rất nhiều ñịnh nghĩa về trí thức cả ở Việt Nam và trên thế giới ñược hàng trăm nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Cho nên, ñể chọn ra một ñịnh nghĩa, hay khái niệm về trí thức bao hàm ñầy ñủ các tiêu chí về trí thức trong một giai ñoạn lịch sử cụ thể là rất khó. Nhất là tầng lớp trí thức Việt Nam, luận văn tiếp cận nghiên cứu lại trưởng thành trong xã hội thuộc Pháp từ năm 1945 trở về trước. Vì vậy, ñối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: + Về tiêu chí trí thức: là tầng lớp những người lao ñộng trí óc, có trình ñộ học vấn, có sáng tạo ñặc biệt, dự ñoán ñược thay ñổi thời cuộc, có ñóng góp lớn cho xã hội và là những người nổi tiếng. + Về con người: Đội ngũ trí thức Thừa Thiên Huế tham gia trong công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) bao gồm: Thứ nhất, những trí thức là gốc người Thừa Thiên Huế học tập, làm việc trên mọi vùng miền của ñất nước trực tiếp tham gia kháng chiến, kiến quốc 1945 - 1954. Thứ hai, những trí thức từ những tỉnh thành trong cả nước về Huế sinh sống, làm việc, hoạt ñộng cách mạng từ trước năm 1945 cho ñến khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954. - Phạm vi nghiên cứu Về không gian, luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt ñộng của trí thức Thừa Thiên Huế gắn liền với cuộc kháng chiến, kiến quốc diễn ra trên phạm vi toàn quốc. 5 Về thời gian, từ năm 1945 ñến năm 1954. NGUỒN TƯ LIỆU Để thực hiện luận văn này, chúng tôi sử dụng nhiều nguồn tư liệu khác nhau bao gồm: - Tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành ủy Huế, các Bảo tàng... - Hồi ký của các ñồng chí lãnh ñạo, các nhà trí thức ñã từng tham gia hoạt ñộng trong công cuộc kháng chiến, kiến quốc 1945 - 1954. - Các văn kiện của Trung ương Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh toàn tập và Lịch sử Đảng bộ ñịa phương ñể tìm hiểu về chính sách của Đảng ñối với trí thức. - Công trình, bài nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan ñã xuất bản, công bố trên các sách, báo, tạp chí nghiên cứu chuyên ngành. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thực hiện luận văn này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, kết hợp với phương pháp logic. Luận văn sử dụng phương pháp luận Mác xít, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan ñiểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về trí thức. Khi xử lý tài liệu chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, kết hợp với khảo sát thực tiễn, trực tiếp tiếp cận nhân chứng ñể làm sáng tỏ những vấn ñề cần nghiên cứu. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống và tương ñối toàn diện về hoạt ñộng của trí thức Thừa Thiên Huế trong công cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện chống thực dân Pháp (1945 – 1954). - Đề tài cung cấp tư liệu quan trọng cho các nhà nghiên cứu quan tâm ñến chủ ñề trí thức. Đồng thời bổ sung nguồn tư liệu quan trọng về quá trình tham gia hoạt ñộng cách mạng của các nhà trí thức trong lịch sử Thừa Thiên Huế và ñất nước giai ñoạn 1945 - 1954. - Kết quả của luận văn là cơ sở cho việc giáo dục truyền thống ñấu tranh cách mạng cho thế hệ trẻ về những tấm gương trí thức cách mạng ñi trước. Đồng thời, thành công của ñề tài cũng sẽ rút ra bài học kinh nghiệm góp phần cho Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng, sử dụng trí thức vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước theo Nghị quyết Trung ương 7, khóa X ñề ra. 6 Nội dung tóm tắt các chương chính của luận văn CHƯƠNG 1: TRÍ THỨC THỪA THIÊN HUẾ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 1.1. Bối cảnh lịch sử Thừa Thiên Huế ñầu thế kỷ XX 1.1.1. Bối cảnh chính trị - kinh tế Từ cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp ñã hoàn thành công cuộc bình ñịnh về mặt quân sự, ñồng thời bắt tay vào công cuộc khai thác thuộc ñịa ở Việt Nam ñã tác ñộng và làm thay ñổi tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội một cách sâu sắc. Chính trị Huế cuối thế kỷ XIX nửa ñầu thế kỷ XX ñã mất vai trò lãnh ñạo vào tay thực dân Pháp. Năm 1898, Pháp ra thông tư: Từ nay trên vương quốc An Nam không còn tồn tại hai chính quyền nữa, mà chỉ có một chính quyền duy nhất thôi - ñó là chính quyền thống trị của thực dân Pháp. Bộ máy quan lại Nam triều từ trung ương ñến làng xã trở thành tay sai cho ñế quốc thực dân, bóc lột các tầng lớp nhân dân. Chúng chia nước ta làm 3 kỳ với 3 hình thức cai trị khác nhau nhằm chia rẽ dân tộc, gây thành kiến giữa các vùng miền. Mọi hành ñộng yêu nước ñều bị bóp nghẹt. Kinh tế Thực dân Pháp ñẩy mạnh khai thác thuộc ñịa trên quy mô lớn từ ñầu thế kỷ XX ñã làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam có những chuyển biến quan trọng theo phương thức tư bản chủ nghĩa. Cùng với việc khai thác thuộc ñịa, hệ thống giao thông ñường bộ, ñường sắt ñược người Pháp cho xây dựng thuận tiên cho việc lưu thông, trao ñổi hàng hóa. Đồng thời người Pháp cho xây dựng nhiều khu ñô thị mới làm cho bộ mặt ñô thị Huế có thay ñổi, mang dáng dấp của những ñô thị hiện ñại phương Tây. 1.1.2. Bối cảnh văn hóa - xã hội Văn hóa Để dễ bề cai trị nhân dân ta, thực dân Pháp thi hành chính sách "làm cho dân ngu dễ trị", không cho nhân dân ta học hành. Giáo dục ñược chính quyền Pháp xem như là một vũ khí ñắc lực phục vụ cho ý ñồ thực dân. Mục ñích của nền giáo dục thực dân là nhằm nô dịch và ñồng hóa nhân dân Việt Nam. Xã hội Từ những thay ñổi về kinh tế, chính trị, văn hóa ñã làm cho xã hội Huế phân tầng một cách sâu sắc. Ngoài những giai cấp nông dân, quan lại phong kiến, quý tộc, giơ ñây có thệm các giai cấp: công nhân, tư sản, tiểu tư sản và cả người Tây cùng sinh sống, dẫn ñến xã hội bị phân hoá sâu sắc. 7 Tóm lại, tình hình kinh tế - xã hội Thừa Thiên Huế ñầu thế kỷ XX mang những nét ñặc trưng của một xã hội thuộc ñịa. Đó là có sự cấu kết chặt chẽ giữa thực dân và phong kiến từ trung ương ñến ñịa phương. Quyền lực tập trung vào tay Khâm sứ Trung Kỳ. 1.2. Quá trình chuyển biến của tầng lớp trí thức Thừa Thiên Huế ñầu thế kỷ XX 1.2.1. Trí thức dưới chế ñộ giáo dục thực dân Pháp Cuộc khai thác thuộc ñịa lần nhất (1897 - 1914), thực dân Pháp tiến hành một cuộc cải cách mới trong giáo dục bằng cách mở rộng hệ thống trường phổ thông Pháp - Việt, hệ thống trường nghề và hệ thống trường Đại học. Ở Huế, thực dân Pháp cho thành lập một số trường nhằm ñào tạo ra ñội ngũ trí thức Tân học phục vụ cho công cuộc khai thác thuộc ñịa như: trường Quốc học Huế (1896), Canh nông Huế (1898), Bách công Huế (1899), Pháp - Việt Đông Ba (1905), trường Hậu bổ (1911), trường Đồng Khánh (1917)... Kết quả, người Pháp ñã ñào tạo nên một tầng lớp trí thức có kiến thức chuyên trên nhiều lĩnh vực phục vụ cho công cuộc cai trị thuộc ñịa của thực dân Pháp. Thế nhưng, chính tầng lớp trí thức tân học lại ñặt dấu chấm hết sự cai trị của thực dân Pháp tại Việt Nam và Đông Dương. 1.2.2. Tinh thần dân tộc của giới trí thức trẻ từ nhà trường thực dân Đến những năm 20 của thế kỷ XX ñã hình thành một tầng lớp trí thức Tây học ñông ñảo ở Việt Nam. Nho học ñã lụi tàn. Tây học ñã thắng thế. Nhưng với ý thức dân tộc mạnh mẽ, những học sinh Tây học ñã ñứng lên ñấu tranh chống Pháp, giải phóng dân tộc. Thế hệ ñó ñược ñánh dấu bởi những tên tuổi như Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, Phạm Văn Đồng, Trần Phú... ñã làm sụp ñổ nền giáo dục và chế ñộ thực dân. Sự ra ñời của tầng lớp trí thức tân học ñã tác ñộng mạnh mẽ ñến quá trình chuyển ñổi vị thế của các tầng lớp trí thức Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế ñầu thế kỷ XX. 1.3. Hoạt ñộng của trí thức Thừa Thiên Huế trong sự nghiệp giải phóng dân tộc ñầu thế kỷ XX ñến Cách mạng tháng Tám 1945 1.3.1. Đấu tranh giải phóng dân tộc của tầng lớp trí thức Nho học Phong trào giải phóng dân tộc ñầu thế kỷ XX của tầng sĩ phu yêu nước tiến bộ lãnh ñạo ñã phát triển lên một bước mới, nhưng bị phân thành hai khuynh hướng với hai ñường lối “Bạo ñộng” và “Duy tân”. Đại diện tiêu biểu cho hai ñường lối cứu nước là Cụ Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh tác ñộng mạnh ñến phong trào giải phóng dân tộc, ñỉnh cao là phong trào Đông Du và phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (4-1098). Năm 1916, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Thừa Thiên Huế tiếp tục phát triển dưới sự lãnh ñạo của Thái Phiên và Trần Cao Vân. Nhưng, các cuộc ñấu tranh chống Pháp ở Huế ñã trải qua hơn nửa thế kỷ dưới sự lãnh ñạo của các lớp sĩ phu yêu nước lãnh ñạo và 8 ñại diện ñều bị thất bại. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc bây giờ ñặt lên vai ñội ngũ trí thức trẻ theo con ñường tân học. 1.3.2. Trí thức Thừa Thiên Huế tiếp thu con ñường cứu nước theo cách mạng vô sản Sự thất bại trên con ñường giải phóng dân tộc của các thế hệ sĩ phu ñi trước ñó buộc tầng lớp trí thức tân học phải ñi tìm tòi, thể nghiệm một con ñường cứu nước mới. Con ñường ñó ñã ñược nhà trí thức cách mạng vĩ ñại Nguyễn Ái Quốc tìm ra theo con ñường cách mạng vô sản theo tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin. Con ñường cách mạng ñó, ñã ảnh hưởng sâu sắc ñến phong trào cách mạng Việt Nam những năm thập niên 30 thế kỷ XX, ñặc biệt ñối với tầng lớp trí thức tân thời lúc bấy giời. Vì vậy, vào những năm 1925 - 1930 nhiều tổ chức cách mạng do tầng lớp trí thức lãnh ñạo lần lượt ra ñời: Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Tân Việt cách mạng Đảng... Đến nửa cuối năm 1929 nhiều tổ chức Cộng sản ra ñời: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng. Ngày 3-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra ñời trên cơ sở hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam. Ở Thừa Thiên Huế ñến tháng 4 - 1930, Tỉnh Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam Thừa Thiên Huế ñược thành lập. 1.3.3. Trí thức Thừa Thiên Huế trong thời kỳ giành chính quyền 1930 - 1945 Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra ñời, trên phạm vi cả nước phong trào cách mạng diễn ra sôi nổi. Các cao trào cách mạng liên tiếp ra ñời, tập hợp ñông ñảo lực lượng quần chúng nhân dân tham gia dưới sự lãnh ñạo của Đảng. Trong ñó tầng lớp trí thức tiếp tục ñóng vai trò quan trọng trên tất cả các mặt ñấu tranh, từ lãnh ñạo phong trào cách mạng ñến các hoạt ñộng ñấu tranh chính trị, báo chí, văn hoá văn nghệ, nghị trường, biểu tình bãi khoá qua các cao trào cách mạng: 1930 - 1931, 1936-1939 và cao trào các mạng 1939-1945. Cách mạng tháng Tám 1945 diễn ra, ñông ñảo trí thức Thừa Thiên Huế làm việc cho chính quyền thực dân Pháp, phát xít Nhật ñã ñược Đảng giác ngộ cach mạng, họ ñã tập hợp dưới ngọn cờ giải phóng dân tộc của Đảng cùng nhân dân thực hiện sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc 1945-1954. CHƯƠNG 2: TRÍ THỨC THỪA THIÊN HUẾ TRONG CÔNG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 - 1954) 2.1. Tình hình Thừa Thiên Huế sau Cách mạng tháng Tám - 194 Đất nước ñược ñộc lập, chính quyền cách mạng dân chủ nhân dân ñã chính thức ra ñời, tại Thừa Thiên Huế chính quyền cách mạng nhân dân cũng ñược thiết lập. Qua bao năm ñấu tranh hy sinh gian khổ, chế ñộ thực dân thống trị ngót trăm năm ñã bị ñánh ñổ, 9 nhân dân Thừa Thiên Huế từ cuộc ñời nô lệ trở thành chủ nhân của quê hương, tự quyết ñịnh lấy vận mệnh của mình. Khí thế cách mạng của những ngày giành chính quyền ñã giục giã lôi cuốn toàn dân từ già, trẻ, gái, trai, từ thành phố ñến thôn, làng, phấn khởi tham gia cách mạng, tham gia các hoạt ñộng xây dựng chế ñộ mới Bên cạnh những thuận lợi to lớn trên, chính quyền cách mạng vừa mới thành lập phải ñương ñầu với muôn vàn khó khăn, thử thách: nhân dân ñói kém, hơn 90% nhân dân bị mù chữ, nạn thù trong giặc ngoài bao vây ñất nước sau ngày khi giành ñược nền ñộc lập. Quân giặc trở lại xâm lược ñất nước, buộc nhân dân ta tiếp tục chiến ñấu ñể bảo vệ chính quyền, bảo vệ nền ñộc lập dân tộc và hạnh phúc của nhân dân. 2.2. Quan ñiểm, chính sách tập hợp trí thức tham gia kháng chiến, kiến quốc của Đảng Quan ñiểm, chính sách chung ñối với trí thức Kế thừa truyền thống văn hiến của dân tộc và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin về trí thức và công tác trí thức, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam luôn ñề cao vai trò của trí thức trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh nêu lên quan ñiểm: Trí thức gắn với cách mạng, với cái mới, cái tiến bộ. Trí thức là vốn quý báu của dân tộc. Ở nước khác như thế, ở Việt Nam càng như thế, "cách mạng rất cần trí thức và chính ra chỉ có cách mạng mới biết trọng trí thức. Vì thế, từ buổi ñầu của nhà nước công - nông, giữa muôn vàn khó khăn, thử thách ñông ñảo trí thức ñã ñi theo Bác Hồ, ñi theo cách mạng, nhiều vị có mặt trong Chính phủ do Hồ Chí Minh ñứng ñầu, tham gia tích cực vào công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954). Đối với trí thức Hoàng tộc Nguyễn Cách mạng tháng Tám 1945 thành công mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc, trong bản Tuyên ngôn ñọc tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội ngày 2 - 9 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: "Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta ñã ñánh ñổ xiềng xích thực dân gần 100 năm nay ñể xây dựng nên nước Việt Nam ñộc lập, dân ta lại ñánh ñổ chế ñộ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế ñộ dân chủ cộng hòa". Rõ ràng ñối tượng cách mạng nước ta theo con ñường Hồ Chí Minh không chỉ là chế ñộ thực dân mà cả chế ñộ phong kiến. Với Chủ tịch Hồ Chí Minh, trước khi nói ñến lợi ích nhân dân, phải giải quyết quyền cơ bản của dân tộc. Vì vậy, ñối với con cháu và trí thức Hoàng tộc Nguyễn, cũng không nằm ngoài quy luật ñó. Trong công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954), Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh có ñiều kiện tập hợp con cháu, trí thức Hoàng tộc Nguyễn vào công cuộc kháng chiến, kiến quốc. 10 2.3. Trí thức tham gia kháng chiến, kiến quốc 1945