Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 119
TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRONG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN 
QUAN TẠI HUYỆN HOÀ THÀNH TỈNH TÂY NINH 
Phạm Kim Phượng*, Ngô Thị Kim Phụng** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Đái tháo đường trong thai kỳ (ĐTĐTTK) chiếm 90% các trường hợp thai kỳ có biến chứng ĐTĐ. 
Bệnh ít có triệu chứng nên cần đến sự tầm soát để có thể phát hiện bệnh sớm. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ (ĐTĐTTK) và các yếu tố liên quan của thai phụ 
huyện Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh năm 2009. 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại huyện Hoà Thành từ tháng 8/2009 đến 
3/2010. Các thai phụ có tuổi thai từ 24-32 tuần, cư ngụ tại huyện Hoà Thành được mời tham gia nghiên cứu: 
tiến hành nghiệm pháp sàng lọc 2 bước 50g - 1giờ và 100g- 3giờ, áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội 
Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA). 
Kết quả: 761 thai phụ tham gia sàng lọc, có 28 trường hợp được chẩn đoán ĐTĐTTK chiếm tỷ lệ 3,7%. 
Các yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với ĐTĐTTK là đường niệu OR= 6,37 KTC 95%: 2,67 – 15,2, p= 
0,001. Tiền sử gia đình đái tháo đường OR= 4,82 KTC 95%: 1,82 – 12,74, p= 0,002. Chỉ số khối cơ thể OR= 4,75 
KTC 95%: 1,39 – 16,1, p= 0,013. Tuổi mẹ khi mang thai OR=1,13 KTC 95%: 1,04 – 1,23, p= 0,002. 
Kết luận: Cần sàng lọc và chẩn đoán ĐTĐTTK đối với thai phụ trong khám quản lý thai. 
Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ, test dung nạp đường huyết. 
ABSTRACT 
THE PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS (GDM) 
AND RELATED FACTORS AT HOA THANH DISTRIC, TAY NINH PROVINCE 
Pham Kim Phuong, Ngo Thi Kim Phung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 119 - 123 
Background: Gestational diabetes mellitus is about 90% of casesof pregnancy complicated by diabetes 
mellitus. This disorder has no symptom so that it must be screened and diagnosed early. 
Objectives: To estimate the prevalence of GDM and the related factors of the pregnant women at Hoa 
Thanh distric, Tay Ninh province. 
Method: cross-sectional study is carried out at Hoa Thanh distric from 8/2009 to 3/2010. The 24 -32 weeks 
of gestational pregnant women who lived at Hoa Thanh were recruited to the trial. They were screened with the 
screening test 50g oral glucose-1 hour and diagnosed with the oral glucose tolerance test 100g oral glucose-3 hour 
with American Diabetes Association (ADA) criteria. 
Results: 761 pregnant women were screened; 28 cases (3.7%) were diagnosed GDM. Some significant 
related factors of GDM were Glucosuria OR= 6.37 95% CI: 2.67 – 15.2 p= 0.001. family history of diabetes OR= 
4.82 95% CI: 1.82 – 12.74 p= 0.002. Body Mass Index OR= 4.75 95% CI: 1.39 – 16.1 p= 0.013. Age OR=1.13 
95% CI: 1.04 – 1.23 p= 0.002. 
Conclusion: We need to screen and diagnose GDM in pregnant women. 
*Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh **Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: PGS. TS Ngô Thị Kim Phụng, ĐT:0908917989 Email: 
[email protected], 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 120 
Keywords: Gestational diabetes mellitus, oral glucose tolerance test. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới 
đã cho thấy việc phát hiện và điều trị đái tháo 
đường thai kỳ đã góp phần giảm những tai 
biến cho mẹ và thai đặc biệt trong những cộng 
đồng nguy cơ cao (trong đó có Châu Á). Tổ 
chức Y tế Thế giới đã khuyến cáo việc sàng lọc 
đái tháo đường cho phụ nữ mang thai từ 
nhiều năm trước đây, các nước trên thế giới kể 
cả những nước trong khu vực Đông nam Á 
(Singapore, Thailand, Malaysia...) việc sàng lọc 
đái tháo đường trong thai kỳ đã được tiến 
hành thường quy. 
Các nghiên cứu về đái tháo đường trong thai 
kỳ ở nước ta còn ít và các nghiên cứu phần lớn 
được tiến hành ở bệnh viện lớn (Từ Dũ, Hùng 
Vương, Nhân Dân Gia Định, Phụ Sản Hà Nội) 
chỉ có một nghiên cứu ở cộng đồng (Quận 4 
thành phố Hồ Chí Minh năm 1999 tỷ lệ thai phụ 
đái tháo đường trong thai kỳ là 3,9%). Tỷ lệ đái 
tháo đường trong thai kỳ hiện nay ở các địa 
phương trong nước ta vẫn chưa có nghiên cứu 
nào đề cập đến. Vì vậy những kết quả thu được 
từ nghiên cứu nầy sẽ giúp cho ngành y tế địa 
phương đánh giá được thực trạng bệnh và có 
những bổ sung phù hợp cho công tác chăm sóc 
sức khoẻ thai phụ ngày càng tốt hơn. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
Thai phụ đang sống tại huyện Hòa Thành, 
Tây Ninh trong thời gian nghiên cứu từ tháng 8 
năm 2009 đến tháng 3 năm 2010, tình trạng sức 
khoẻ bình thường, tuổi thai từ 24 - 32 tuần, loại 
trừ các thai phụ đã có sẵn bệnh đái tháo đường 
đang điều trị. 
Cở mẫu: 733. 
Phương pháp nghiên cứu 
Các thai phụ tham gia nghiên cứu sẽ được 
thực hiện 2 bước xét nghiệm: sàng lọc bằng xét 
nghiệm 50gram - 1 giờ nếu thai phụ nào dương 
tính (≥130mg/dL) sẽ thực hiện xét nghiệm 
100gram – 3 giờ với tiêu chuẩn chẩn đoán của 
Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA): đường 
huyết có ít nhất 2 giá trị ≥ các giá trị trong bảng: 
Thời điểm Đường huyết mg/dL 
ĐÓI 95 
GIỜ 1 180 
GIỜ 2 155 
GIỜ 3 140 
Các số liệu thu thập được quản lý bằng phần 
mềm Microsoft Office Excel 2003, xử lý bằng 
phần mềm SPSS for Windows 11.5. 
KẾT QUẢ 
761 thai phụ đã tham gia nghiên cứu trong 
đó có 284 thai phụ (37,3%) có kết quả xét 
nghiệm 50gram - 1 giờ ≥130mg/dL được chẩn 
đoán xét nghiệm sàng lọc dương tính, tiếp tục 
thực hiện xét nghiệm dung nạp glucose 
100gram – 3giờ, có 28 thai phụ được chẩn đoán 
ĐTĐTTK chiếm tỷ lệ 3,7%. 
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ mẫu nghiên cứu. 
Đặc điểm Số thai phụ (n=761) 
Tỷ lệ
(%) 
<25 tuổi 224 29,4 
25 – 34 427 56,1 Tuổi 
≥ 35 tuổi 110 14,5 
<25 735 96,6 Chỉ số khối 
cơ thể: ≥ 25 26 3,4 
24 – 28 tuần 731 96 
Tuổi thai 
>28 – 32 tuần 30 4 
Thai lần đầu 386 50,7 Số lần 
mang thai >1 lần mang thai 375 49,3 
Nội trợ 370 48,6 
Công chức, công nhân 128 16,9 
Làm mướn, làm ruộng 112 14,7 
Nghề 
nghiệp 
Buôn bán 151 19,8 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 121
Bảng 2: phân bố giá trị đường huyết của xét nghiệm 
sàng lọc với ĐTĐTTK. 
KHÔNG ĐTĐTTK ĐTĐTTK Giá trị đường 
huyết sàng lọc 
(mg/dL) 
Số thai 
phụ Tỷ lệ % 
Số thai 
phụ Tỷ lệ % 
<130 284 38,7 0 
130 – 139 159 21,7 0 
140 – 149 127 17,3 0 
150 – 159 64 8,8 4 14,3 
160 – 169 49 6,7 4 14,3 
170 – 179 17 2,3 5 53,5 
≥180 33 4,5 15 53,5 
Tổng 733 100 28 100 
Nhận xét: tất cả thai phụ ĐTĐTTK có đường 
huyết sàng lọc ≥ 150mg/dL. 
Bảng 3: Liên quan của ĐTĐTTK và các yếu tố nguy 
cơ. 
ĐTĐTTK 
Có Không YẾU TỐ NGUY CƠ 
N=28 % N=733 % 
P 
Tiền sử gia đình ĐTĐ 
Có 7 25 49 6,7 
Không 21 75 684 93,3 
0.003 
Tiền sử thai to 
Có 1 3,6 13 1,8 0,411 
Không 27 96,4 720 98,2 
Tiền sử thai lưu 
Có 2 7,1 8 1,1 0,049 
Không 26 92,9 725 98,9 
Số lần mang thai 
Thai lần đầu 9 32,1 377 51,4 0,045 
>1 lần mang 
thai 19 67,9 356 48,6 
Tuổi mẹ khi mang thai 
<25 2 7,1 222 30,3 0,004 
25-34 17 60,7 410 55,9 
≥ 35 9 32,1 101 16,8 
Chỉ số khối cơ thể 
<25 24 85,7 711 97 0,013 
≥ 25 4 14,3 22 3 
Đường niệu 
Có 10 35,7 60 8,2 0,001 
Không 18 64,3 673 91,8 
BÀN LUẬN 
Đái tháo đường trong thai kỳ chiếm tỷ lệ 
không cao trong cộng đồng nhưng lại là một 
bệnh lý có ảnh hưởng sức khỏe mẹ và thai 
trước mắt cũng như lâu dài, việc phát hiện 
được bệnh tương đối dễ dàng nhưng không 
phải cơ sở y tế nào cũng triễn khai được do 
chưa quen và nhận thức chưa đúng về bệnh, vì 
vậy việc phát hiện đái tháo đường trong thai 
kỳ vẫn còn là thách thức với cơ sở y tế làm 
công tác chăm sóc thai sản. 
Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ 
chiếm 1,4% - 14% thai phụ, tùy thuộc vào dân số 
nghiên cứu và tiêu chuẩn chẩn đoán được sử 
dụng, cũng như thời diểm nghiên cứu(7). Tuổi 
trung bình trong nhóm nghiên cứu là 27 tuổi với 
29,4% thai phụ <25 tuổi. Trình độ học vấn thấp 
(49,9% cấp 1 và cấp 2); trình độ học vấn thấp 
thường kèm theo những khó khăn trong tìm 
việc làm và đời sống kinh tế kém, ít có điều kiện 
đến những cơ sở y tế tuyến trên có phương tiện 
chăm sóc y tế tốt hơn nên dễ bị thiệt thòi hơn. 
Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi số 
lượng thai phụ này đông cho thấy mặt tích cực 
của công tác sàng lọc ĐTĐTTK ở cộng đồng dân 
cư đã giúp cho thai phụ không có điều kiện đến 
bệnh viện lớn cũng có thể tham gia sàng lọc 
bệnh. 48,6% thai phụ là nội trợ phù hợp với cộng 
đồng chung. Chỉ có 3,4% đối tượng có chỉ số 
khối cơ thể ≥ 25 vì huyện Hòa Thành là một 
huyện bán nông thôn và thành thị nên không 
nhiều người bị béo phì, thừa cân. 7,4% thai phụ 
có tiền sử gia đình về ĐTĐ, yếu tố sản khoa bất 
thường như sanh con to, thai lưu không rõ lý do 
thấp (1,8% và 1,3%). Kết quả tỷ lệ đái tháo 
đường trong thai kỳ tại huyện Hoà Thành năm 
2009 là 3,7% thấp hơn không đáng kể so với 
công bố của tác giả Yang H (Trung Quốc 2009)(15) 
đã sàng lọc đại trà cho 16.286 thai phụ ở 18 
thành phố thuộc Trung Quốc nhằm phát hiện tỷ 
lệ và yếu tố nguy cơ đái tháo đường trong thai 
kỳ của Trung Quốc kết quả tỷ lệ đái tháo đường 
trong thai kỳ là 4,3%, điều nầy nhắc chúng ta 
quan tâm hơn tới bệnh vì chúng ta cũng thuộc 
chủng tộc nguy cơ cao mắc đái tháo đường 
trong thai kỳ. 
Chọn ngưỡng dương tính của xét nghiệm 
sàng lọc là 130mg/dl chúng tôi mong muốn phát 
hiện 90% ĐTĐTTK so với 80% của ngưỡng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 122 
140mg/dL. Tỷ lệ xét nghiệm sàng lọc dương tính 
của chúng tôi là 37,3% cao hơn so với các tác giả 
đã chọn ngưỡng 140mg/dL, Ngô Thị Kim Phụng 
23%(9), Đoàn Hữu Hậu 20%, Dương Mộng Thu 
Hà 21,1%. Hầu hết các tác giả sử dụng ngưỡng 
130mg/dL có tỷ lệ dương tính 25%. Việc tăng 
thêm 12% thai phụ làm xét nghiệm chẩn đoán 
để tăng cơ hội phát hiện bệnh là việc làm có lợi 
cho thai phụ. Tuy nhiên sẽ làm tăng gánh nặng 
cho phòng xét nghiệm mặc dù lợi ích đạt được 
rất lớn cho thai phụ nhằm phòng ngừa tối đa 
hậu quả xấu của đái tháo đường trên kết cục thai 
kỳ và về lâu dài trong sức khỏe sinh sản cũng 
như sức khỏe chung của người phụ nữ. Xét 
nghiệm chẩn đoán 100g glucose uống – 3 giờ là 
xét nghiệm được xem như là cổ điển và áp dụng 
nhiều ở bệnh viện. Đây là xét nghiệm đã được 
áp dụng ở các bệnh viện tại thành phố Hồ Chí 
Minh theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ADA(1). 
Nhiều tác giả còn tìm thấy giá trị dự báo nguy 
cơ cho thai nhi và thai phụ của xét nghiệm này 
cao hơn xét nghiệm 75g-2 giờ. Tuy nhiên do 
lượng glucose nhiều hơn, thời gian chờ đợi lâu 
hơn so với xét nghiệm 75g-2 giờ nên công tác tư 
vấn và hướng dẫn thai phụ pha loãng glucose 
theo sở thích và uống chậm trong thời gian 5 
phút, thêm đá và vài giọt chanh theo kinh 
nghiệm từ các nghiên cứu trước ghi nhận nên tỷ 
lệ tác dụng phụ như khó chịu, nôn, buồn nôn 
không đáng kể. Những trường hợp khó chịu do 
thai phụ uống nhanh, chỉ gặp trong thời gian 
đầu nghiên cứu, giảm dần về sau và hầu như 
không còn sau khi được tư vấn kỹ. 
Tỷ lệ ĐTĐTTK của chúng tôi cao hơn tác giả 
Đoàn Hữu Hậu với cùng xét nghiệm và tiêu 
chuẩn chẩn đoán như nhau có lẽ do yếu tố thời 
gian sau đến 10 năm; kết quả sàng lọc ĐTĐ quốc 
gia của Bệnh viện Nội tiết Trung ương đến cuối 
tháng 8/2008 tỷ lệ mắc ĐTĐ đã tăng gấp 2 lần so 
với 5 năm trước có thể đã kéo theo sự gia tăng tỷ 
lệ ĐTĐTTK. Tỷ lệ của chúng tôi thấp hơn tác giả 
Kim Chi(10) do đối tượng nghiên cứu là thai phụ 
tại bệnh viện có khuynh hướng nguy cơ cao hơn 
so với cộng đồng. 
Như đã biết xét nghiệm chẩn đoán khác 
nhau có thể làm tỷ lệ mắc bệnh khác nhau. Chẩn 
đoán theo tiêu chuẩn nào là tốt nhất? Việc chẩn 
đoán theo tiêu chuẩn chẩn đoán nào để có thể 
dự báo được kết cục cho mẹ và con là mong 
muốn của nhiều nghiên cứu, đã được bàn cãi 
trong thời gian dài; công bố của HAPO 2008 dựa 
trên nhiều nghiên cứu có theo dõi thai phụ đến 
kết cục thai kỳ cho thấy dường như 75g-2 giờ dự 
báo kết cục tốt hơn 100g-3 giờ. Tuy đó là kết quả 
từ các nghiên cứu ở những bệnh viện của các 
nước đã phát triển nhưng có thể áp dụng vào 
nước ta vì sinh bệnh học của ĐTĐTTK của nước 
ta không khác gì sinh bệnh học ĐTĐTTK tại các 
nước khác. Cần có nhiều nghiên cứu khác ở 
nước ta về vấn đề trên. 
Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến 
cho thấy các yếu tố nguy cơ liên quan có ý nghĩa 
thống kê với ĐTĐTTK là đường niệu OR= 6,37 
KTC 95%: 2,67 – 15,2, p= 0,001. Tiền sử gia đình 
đái tháo đường OR= 4,82 KTC 95%: 1,82 – 12,74, 
p= 0,002. Chỉ số khối cơ thể OR= 4,75 KTC 95%: 
1,39 – 16,1, p= 0,013. Tuổi mẹ khi mang thai 
OR=1,13 KTC 95%: 1,04 – 1,23, p= 0,002. Đây 
cũng là những yếu tố kinh điển đã được đề cập 
nhiều trong y văn. Tỷ lệ ĐTĐTTK ở nhóm <25 
tuổi trong nghiên cứu chúng tôi chỉ chiếm 0,9% 
đúng như nhận định của ADA khi xếp nhóm 
này vào nhóm nguy cơ thấp của ĐTĐTTK và 
không cần đưa vào chương trình sàng lọc. 2 thai 
phụ <25 tuổi này trong nghiên cứu của chúng tôi 
đều có kèm theo yếu tố nguy cơ khác: một 
trường hợp 24 tuổi sanh lần thứ hai có đường 
niệu dương tính 1g/l và một trường hợp 22 tuổi 
cũng có đường niệu dương tính ≥ 2g/L. Nhận 
định của chúng tôi tương tự tác giả Tô Thị Minh 
Nguyệt(14) khi chỉ có 4/69 thai phụ (# 5,08%) <25 
tuổi và có kèm ít nhất một yếu tố nguy cơ bị 
ĐTĐTTK trong nghiên cứu của mình. Vì vậy tác 
giả cho rằng việc sàng lọc cho tất cả thai phụ <25 
tuổi mà không có kèm một yếu tố nguy cơ nào 
sẽ tăng sự lãng phí về tiền bạc và thời gian. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 123
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ ở huyện 
Hòa Thành Tỉnh Tây Ninh (huyện bán nông 
thôn và thành thị) năm 2009 là 3,7%, con số nầy 
cần được ngành y tế quan tâm trong công tác 
chăm sóc sức khỏe thai sản để tiến tới sàng lọc 
đái tháo đường trong thai kỳ cho tất cả thai phụ 
nhất là ở những cơ sở y tế có điều kiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 American Diabetes Association (2007). “Standards of medical 
care in diabetes”. Diabetes Care;30 Suppl 1:S4-S41. 
2 Chu SY et al. (2007). “ Maternal obesity and risk of gestational 
diabetes mellitus”. Diabetes care 30(8):2070-6. 
3 Committee Report, (2000), Report of the Expert Committee on 
the Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus –Diabetes 
care, Vol 21, suppl 1, American Diabetes Association: Clinical 
Practice Recommendation 2002: pp. S5-S20. 
4 Crowther CA, Hiller JE (2005). “Effect of treatment of 
gestational diabetes mellitus on pregnancy outcomes”. N Engl 
J Med;352:2477-86. [PMID: 15951574] 
5 Cumnigham FG (2007). “Diabetes”, Williams Obstetrics, 22nd 
edition; Section VIII, chapter 52. 
6 Dode Ma, dos Santos IS (2009). “Non classical risk factors for 
gestational diabetes mellitus: a systemic review of the 
literature”.Cad Saude Publica;25 Suppl 3:S341-59. 
7 International Association of Diabetes and Pregnancy Study 
Groups Consensus Panel. “International Association of 
Diabetes and Pregnancy Study Groups Redcommendations on 
the Diagnosis and Classification of Hyperglycemia in 
Pregnancy”. Diabetes Care, volume 33, No 3, march 2010. 
8 Jakobi P (2003). “Perinatal significance of diagnosing glucose 
intolerance during pregnancy with portable glucose meter”. 
Journal of Perinatal Medicine, Volume 31, Issue 2, Pages 140–
145.March 2003. 
9 Ngô Thị Kim Phụng (2004). “Tầm soát đái tháo đường thai kỳ 
tại quận 4 thành phố Hồ Chí Minh”. Luận án tiến sĩ Y học 
chuyên ngành Sản phụ khoa; mã số 3.01.18. 
10 Nguyễn Thị Kim Chi, Trần Đức Thọ, Đỗ Trung Quân (2000). “ 
Phát hiện tỷ lệ đái tháo đường thai nghén và tìm hiểu các yếu 
tố liên quan”. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, 
chuyên ngành nội khoa, mã số 3.01.31. 
11 Ravi R, et al (2007). “The Impact of Family history of Diabetes 
on risk factors for Gestational diabetes”. Clin 
Endorinol;67(5):754-760. 
12 Report of WHO Consultation (1999). Part 1: “Diagnosis and 
Classification of Diabetes Mellitus”. 
13 Teresa A, Hillier JE (2008). “Screening for gestational diabetes 
mellitus: A systemic review for the U.S Preventive Services 
Task Force”. Annals of Internal Medicine, vol 148, issue 10, 
pages 759-775. 
14 Tô Thị Minh Nguyệt (2008). “Tỷ lệ đái tháo đường trong thai 
kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụ nguy cơ cao tại 
bệnh viện Từ Dũ”. Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II – 
chuyên ngành Sản phụ khoa. 
15 Yang h, Wei Y, Gao X, et al (2009). “Risk factors for gestational 
diabetes mellitus in Chinese women: a prospective study of 
16,286 pregnant women in China”. Diabet Med;26(11):1099-
104.