Mở đầu: Viêm âm đạo (VAĐ) - viêm cổ tử cung (VCTC) là bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLQTD)
phổ biến ở phụ nữ lứa tuổi sinh sản, đặc biệt trên phụ nữ nhiễm HIV. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy có mối liên
quan giữa nhiễm HIV và BLQTD. Việc chẩn đoán không khó nhưng vấn đề điều trị rất quan trọng vì sẽ làm
giảm nguy cơ lây truyền HIV cho bạn tình và trẻ sơ sinh.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo (VAĐ) – viêm cổ tử cung (VCTC) do
các tác nhân thường gặp và các yếu tố liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV tại Trung tâm Y tế Dự phòng Quận
Thủ Đức.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tỷ lệ VAĐ là 33.09%, trong đó nấm hạt men 14,71%, vi khuẩn 13,6% và Trichomonas vaginalis
0,74% và không rõ nguyên nhân. Tỷ lệ VAĐ không liên quan với tuổi trừ VAĐ do vi khuẩn, trình độ học vấn,
sử dụng BCS và độ nặng của nhiễm HIV. Tỷ lệ VCTC là 2,95% với C. trachomatis 1,47% và N. gonorrhoeae
0,74%. Các yếu tố có liên quan đến VCTC là sử dụng bao cao su đúng và tiền sử dự phòng nhiễm trùng cơ hội.
Kết luận: Phụ nữ nhiễm HIV có tỷ lệ viêm âm đạo cao hơn viêm cổ tử cung. Cần có hướng điều trị và
phòng ngừa nhằm giảm lây truyền HIV trong cộng đồng.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo – viêm cổ tử cung và các yếu tố liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV đến khám tại Trung tâm Y tế Dự phòng quận Thủ Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 138
TỶ LỆ HIỆN MẮC CỦA VIÊM ÂM ĐẠO – VIÊM CỔ TỬ CUNG
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN PHỤ NỮ NHIỄM HIV
ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN THỦ ĐỨC
Lâm Bình Diễm*, Nguyễn Tất Thắng**
TÓM TẮT
Mở đầu: Viêm âm đạo (VAĐ) - viêm cổ tử cung (VCTC) là bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLQTD)
phổ biến ở phụ nữ lứa tuổi sinh sản, đặc biệt trên phụ nữ nhiễm HIV. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy có mối liên
quan giữa nhiễm HIV và BLQTD. Việc chẩn đoán không khó nhưng vấn đề điều trị rất quan trọng vì sẽ làm
giảm nguy cơ lây truyền HIV cho bạn tình và trẻ sơ sinh.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo (VAĐ) – viêm cổ tử cung (VCTC) do
các tác nhân thường gặp và các yếu tố liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV tại Trung tâm Y tế Dự phòng Quận
Thủ Đức.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tỷ lệ VAĐ là 33.09%, trong đó nấm hạt men 14,71%, vi khuẩn 13,6% và Trichomonas vaginalis
0,74% và không rõ nguyên nhân. Tỷ lệ VAĐ không liên quan với tuổi trừ VAĐ do vi khuẩn, trình độ học vấn,
sử dụng BCS và độ nặng của nhiễm HIV. Tỷ lệ VCTC là 2,95% với C. trachomatis 1,47% và N. gonorrhoeae
0,74%. Các yếu tố có liên quan đến VCTC là sử dụng bao cao su đúng và tiền sử dự phòng nhiễm trùng cơ hội.
Kết luận: Phụ nữ nhiễm HIV có tỷ lệ viêm âm đạo cao hơn viêm cổ tử cung. Cần có hướng điều trị và
phòng ngừa nhằm giảm lây truyền HIV trong cộng đồng.
Từ khóa: Viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, phụ nữ nhiễm HIV.
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF VAGINITIS – CERVICITIS AND RELATED FACTORS IN HIV – INFECTED
WOMEN COME TO THUDUC PREVENTIVE MEDICINE CENTER
Lam Binh Diem, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 138 - 145
Background: Vaginitis – Cervicitis, which are sexually transmitted infections (STIS), are common among
women during reproductive years, particularly among women infected with HIV. Studies have shown that there
is a relationship between HIV and STIs. Diagnosis is not difficult but treament is very important because it can
decrease he transmission to sexual partners and newborn babies.
Objectives: To define the prevalence of common causes of vaginitis – cervicitis and related factors in HIV –
infected women at ThuDuc Preventive Medicine Center.
Methods: A cross – sectional study.
Results: Prevalence of vaginitis was 33.09% (the rates of agents were yeast vaginitis 14.71%, Gardnerella
vaginalis 13.6% and Trichomonas vaginalis 0.74% and unknown cause 4.04%). Vaginitis was not significantly
associated with age, except for bacterial vaginosis, education level, condom usage and severity of HIV infection.
* Bệnh viện Quận 2 ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email: thangngtat@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 139
Prevalence of cervicitis was 2.95% (the rates of agents were Chlamydia trachomatis 1.47%, Nesseria gonorrhoeae
0.74% and unknown causes 0.74%). Cervicitis was significantly associated with correct way of condom usage,
history of opportunistic infection prophylaxis.
Conclusion: The Prevalence of vaginitis is higher than hat of cervicitis in HIV – infected women. Treatment
and prevention of vaginitis – cervicitis may decrease HIV transmission in the community.
Key words: Vaginitis, cervicitis, HIV – infected women.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm âm đạo (VAĐ) – viêm cổ tử cung
(VCTC) là bệnh lây truyền qua đường tình dục
(BLQTD) phổ biến ở phụ nữ lứa tuổi sinh sản,
đặc biệt trên phụ nữ nhiễm HIV. Sự xuất hiện
của BLQTD, đặc biệt là BLQTD không loét, tăng
nguy cơ mắc HIV gấp hai đến ba lần và ngược
lại những người nhiễm HIV khi mắc BLQTD có
nguy cơ bệnh nặng và khó điều trị hơn. Việc
chẩn đoán không khó nhưng vấn đề điều trị cần
phải chú trọng vì sẽ làm giảm nguy cơ lây
truyền HIV cho bạn tình và trẻ sơ sinh(10). Ngoài
ra, sự phát hiện một BLQTD mới cho thấy hành
vi nguy cơ cao vẫn tiếp tục xảy ra và đòi hỏi
phải có sự can thiệp thích hợp để loại trừ hành
vi nguy cơ cao này. Tại Việt Nam, dự án CDC
“Sàng lọc các nhiễm khuẩn lây qua tình dục cho
những người nhiễm HIV tại thành phố Hồ Chí
Minh” cho thấy viêm âm đạo do vi khuẩn chiếm
tỷ lệ cao nhất (19,26%) và viêm cổ tử cung do
lậu và C. trachomatis lần lượt là 1,41% và 1,98%(6).
Tuy nhiên, chưa có công trình nào có cái
nhìn toàn diện về tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố
liên quan đến tình trạng VAĐ – VCTC ở phụ nữ
nhiễm HIV.
Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm
hiểu tỷ lệ hiện mắc của VAĐ – VCTC và các yếu
tố liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV tại Trung
tâm Y tế Dự phòng Quận Thủ Đức, góp phần
cho các bác sĩ chuyên khoa Da Liễu và các bác sĩ
đa khoa có thêm số liệu phục vụ cho công tác
quản lý đồng thời có hướng chăm sóc thích hợp
cho nhóm đối tượng này.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định được tỷ lệ hiện mắc của VAĐ -
VCTC do các tác nhân thường gặp và các yếu tố
liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định được tỷ lệ VAĐ do nấm hạt men;
Trichomonas vaginalis và Gardnerella vaginalis trên
phụ nữ nhiễm HIV.
Xác định được tỷ lệ VCTC do Nesseria
gonorrhoeae và Chlamydia trachomatis trên phụ nữ
nhiễm HIV.
Mô tả được một số yếu tố liên quan đến
VAĐ – VCTC trên phụ nữ nhiễm HIV về đặc
điểm dân số – xã hội học và độ nặng của nhiễm
HIV.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Phụ nữ nhiễm HIV tại quận Thủ Đức.
Dân số chọn mẫu
Phụ nữ nhiễm HIV đến khám tại khoa Tham
vấn và Hỗ trợ cộng đồng của TTYTDP quận
Thủ Đức từ 09/ 2010 – 03/ 2011.
Phương pháp nghiên cứu
Tiêu chuẩn nhận vào
Phụ nữ nhiễm HIV tuổi 15 – 60 đã có quan
hệ tình dục đến khám tại khoa Tham vấn và Hỗ
trợ cộng đồng của TTYTDP Quận Thủ Đức và
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 140
Tiêu chuẩn loại trừ
Đang hành kinh hoặc ra huyết âm đạo, thụt
rửa âm đạo trong vòng 48 giờ trước đó, dùng
thuốc đặt thuốc âm đạo trong vòng một tháng
nay, mắc bệnh tiểu đường, tâm thần, đang có
thai và không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Công thức tính cỡ mẫu
n = Z2(1- α/2)P(1-P)/ d2. Với độ tin cậy 95%; d=
0,06; Z2(1- α/2)= 1,96; P= 0,5.
Thay các giá trị vào công thức, ta có n= 268.
Cách tiến hành
Lập danh sách các phụ nữ nhiễm HIV đến
khám tại Khoa tư vấn và hỗ trợ cộng đồng và
gởi thư mời khám phụ khoa. Phỏng vấn theo
bảng thu thập số liệu, khám phụ khoa và lấy
bệnh phẩm làm xét nghiệm.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
VAĐ do vi khuẩn dựa vào tiêu chuẩn Amsel
(có 3 trong 4 tiêu chuẩn sau: pH> 4,5; dịch âm
đạo dính màu trắng xám đồng nhất; dịch âm
đạo có mùi cá thối khi nhỏ KOH 10% ; clue cells
(+). VAĐ do nấm hạt men: pH< 4,5, có bào tử
nấm hay sợi tơ nấm, số lượng bạch cầu thay đổi.
VAĐ do Trichomonas: pH> 4,5, có trùng roi di
động, nhiều bạch cầu hạt. VAĐ do tạp khuẩn: Ít
lactobacilli, nhiều vi trùng nhỏ, số lượng BC
thay đổi, và pH > 4,5.Tiêu chuẩn chẩn đoán
VCTC: (1) cổ tử cung tiết mủ hoặc nhầy mủ thấy
được từ ống cổ tử cung hay mẫu phết trong cổ
tử cung, (2) cổ tử cung dễ bị xuất huyết khi
chạm nhẹ que phết vào lỗ cổ tử cung. VCTC do
lậu: soi tươi và nhuộm Gram huyết trắng có
hình ảnh song cầu Gram âm trong bạch cầu.
VCTC do C. trachomatis: test nhanh C.
trachomatis(+).
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Kết quả được xử lý với phần mềm thống kê
STATA 11.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 09/2010 đến 03/2011, qua
khảo sát 272 phụ nữ nhiễm HIV đủ điều kiện
nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả sau:
Một số đặc điểm chung của mẫu nghiên
cứu
Tuổi từ 19 đến 52, trung bình 29,9 ± 5,5. Độ
tuổi ≤ 30 chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm > 30 (61,4%).
37,5% không có việc làm. 48,16% có học vấn
PTCS. 84,83% lây nhiễm HIV do quan hệ tình
dục không an toàn. 60,8% luôn luôn sử dụng
BCS khi quan hệ tình dục. 54,41% đang sống
cùng với chồng. 85,25% ở giai đoạn lâm sàng
1,2. 66,91% được điều trị ARV. 13,6% có tế bào
CD4< 200 TB/mm3. 21,32 % có điều trị dự phòng
nhiễm khuẩn cơ hội.
Viêm âm đạo
Tỷ lệ viêm âm đạo và các nguyên nhân
Tỷ lệ viêm âm đạo là 33,09%, phân bố như
sau:
Viêm âm đạo (VAĐ) Tần số Tỷ lệ%
VAĐ do nấm hạt men 40 14,71
VAĐ do Gardnerella
vaginalis
37 13,60
VAĐ do Trichomonas
vaginalis
2 0,74
VAĐ do tạp khuẩn 11 4,04
Nhận xét: VAĐ do nấm hạt men chiếm tỷ lệ
cao nhất (14,71%).
Mối liên quan giữa VAĐ với một số đặc điểm dân số – xã hội học
Đặc tính Viêm âm đạo λ2
p
Bệnh n (%) Không bệnh n (%)
Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi
> 30 tuổi
59 (35,33%)
31 (29,52%)
108 (64,67%)
74 (70,48%)
0,98 0,32
Trình độ học vấn Mù chữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Cao đẳng/ Đại học
2 (33,33%)
18 (32,14%)
42 (32,06%)
23 (36,51%)
5 (31,25)
4 (66,67%)
38 (67,86%)
89 (67,92%)
40 (63,49%)
11 (68,75%)
0,44 0,97
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 141
Đặc tính Viêm âm đạo λ2
p
Bệnh n (%) Không bệnh n (%)
Sử dụng BCS
Sai
Đúng
24 (31,58%)
66 (33,67%)
52 (68,42%)
130 (66,33%)
0,18 0,74
BCS: bao cao su, Sai: không bao giờ hoặc đôi khi sử dụng BCS, Đúng: luôn luôn sử dụng BCS hoặc không có bạn
tình.
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa
viêm âm đạo với tuổi, trình độ học vấn và tình
trạng sử dụng BCS.
Mối liên quan giữa viêm âm đạo với độ nặng HIV
Đặc tính Viêm âm đạo λ2
p
Bệnh n (%) Không bệnh n (%)
Giai đoạn nhiễm HIV Giai đoạn 1,2
Giai đoạn 3,4
79 (34,05%)
11 (27,50%)
153 (65,95%)
29 (72,50%)
0,66 0,41
Số lượng tế bào CD4
(tb/ mm3)
> 500
200 – 500
< 200
25 (26,60%)
55 (39,01%)
10 (27,03%)
69 (73,40%)
86 (60,99%)
27 (72,97%)
4,63 0,09
Điều trị ARV
Không
Có
34 (37,78%)
56 (27,59%)
56 (62,22%)
126 (69,23%)
1,33 0,24
Dự phòng NTCH
Không
Có
74 (34,58%)
16 (27,59%)
140 (65,42%)
42 (72,41%)
1.008 0,31
Tb: Tế bào; ARV: Kháng virus; NTCH: Nhiễm
trùng cơ hội.
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa
viêm âm đạo với giai đoạn nhiễm HIV, số lượng
tế bào CD4, điều trị ARV, dự phòng NTCH, tiền
sử dự phòng NTCH và điều trị NTCH.
Khảo sát các yếu tố liên quan với từng
nguyên nhân VAĐ
Đặc điểm dân số – xã hội học
Không có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm tuổi, trình độ học vấn và sử dụng BCS với
từng nguyên nhân VAĐ. Trong nhóm trên 30
tuổi, không có trường hợp nào nhiễm T.
vaginalis.
Độ nặng nhiễm HIV
Không có liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa các giai đoạn nhiễm HIV, số lượng tế bào
CD4, điều trị ARV, dự phòng nhiễm trùng cơ
hội, tiền sử dự phòng nhiễm khuẩn cơ hội và
điều trị nhiễm khuẩn cơ hội với từng nguyên
nhân VAĐ.
Viêm cổ tử cung
Tỷ lệ viêm cổ tử cung và các nguyên nhân
Viêm cổ tử cung (VCTC) Tần số Tỷ lệ %
Bình thường 264 97,05
VCTC do C. trachomatis 4 1,47
VCTC do N. gonorrhoeae 2 0,74
Không rõ 2 0,74
Mối liên quan giữa VCTC với đặc điểm dân số – xã hội học
Đặc tính Viêm cổ tử cung p* PR
(KTC 95%) Bệnh n (%) Không n (%)
Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi
> 30 tuổi
7 (4,19)
1 (0,95)
160 (95,81)
104 (99,05)
0,11 //
Trình độ học vấn
Mù chữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Cao đẳng/ Đại học
0 (0)
0 (0)
4 (3,05)
4 (6,35)
0 (0)
6 (100)
56 (100)
127 (96,95)
59 (93,65)
16 (100)
0,34 //
Sử dụng BCS
Sai
Đúng
6 (7,89)
2 (1,02)
70 (92,11)
194 (98,98)
0,007 0,12 (0,02-0,62)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 142
p*: Fisher's exact. KTC: khoảng tin cậy; Sai: không bao giờ hoặc đôi khi sử dụng BCS. Đúng: luôn luôn sử
dụng BCS hoặc không có bạn tình
Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê trong nhóm sử dụng BCS đúng với p*=
0,007, PR= 0,12 (KTC 95%, 0,02- 0,62). Như vậy,
sử dụng BCS đúng làm giảm nguy cơ VCTC
0,12 lần, với khoảng tin cậy 95% (0,02- 0,62).
Mối liên quan giữa VCTC với độ nặng HIV
Đặc tính Viêm cổ tử cung p* PR
(KTC 95%) Có n (%) Không n (%)
GĐ nhiễm HIV Giai đoạn 1,2 6 (2,59) 226 (97,41) 0,33 //
Giai đoạn 3,4 2 (5,00) 38 (95,00)
Số lượng tế bào CD4
(tb/ mm
3)
> 500 4 (4,26) 90 (95,74) 0,69 //
200 – 500 3 (2,13) 138 (97,87)
< 200 1 (2,70) 36 (97,30)
Tiền sử điều trị dự phòng
NTCH
Không 7 (4,96%) 134 (95,04) 0,042 0,15
Có 1 (0,76%) 130 (99,24) (0,01 – 1,23)
GĐ: giai đoạn; tb: tế bào; ARV: kháng virus; NTCH: nhiễm trùng cơ hội; p*: Fisher / s exact test
Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa VCTC với tiền sử điều trị dự
phòng NTCH,p* = 0,042, PR= 0,15 (KTC 95%,
0,01 – 1,23). Không có mối liên quan với giai
đoạn nhiễm HIV, số lượng tế bào CD4 và điều
trị ARV.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ hiện mắc của VAĐ do ba tác nhân
thường gặp trên phụ nữ có HIV đến khám tại
TTYTDP quận Thủ đức là 33,09%, trong đó
Gardnerella vaginalis 13,6%, nấm hạt men 14,71%
và Trichomonas vaginalis 0,74%. Nhiều nghiên
cứu đã cho thấy có sự tăng tỷ lệ hiện mắc và
mới mắc của VAĐ trên phụ nữ nhiễm HIV.
Những nghiên cứu này báo cáo tỷ lệ mắc VAĐ
do vi khuẩn từ 42 – 55%, Trichomonas vaginalis
chiếm 27% và Candida spp từ 10 - 35%. Nhiều
nghiên cứu không có nhóm chứng, một số khác
liên quan đến việc chọn lựa dân số nghiên cứu
(phụ nữ mang thai, gái mãi dâm). Điều này cho
thấy VAĐ là bệnh lý có tỷ lệ bệnh lưu hành cao
trong cộng đồng nên cần phải quan tâm đúng
mức.
Trong nghiên cứu này, VAĐ do nấm hạt
men có tỷ lệ hiện mắc cao nhất (14,71%), phù
hợp với nghiên cứu của Susan Cu – Uvin và cs
(13%)(10) và thấp hơn nghiên cứu của I.O.
Oyewole và cs (76,4%)(6), có thể do phát hiện C.
albicans bằng phương pháp cấy không kèm triệu
chứng lâm sàng. Ngoài ra, với sự bán rộng rãi
của thuốc đặt âm đạo không cần kê toa, được
bệnh nhân sử dụng trong những trường hợp có
huyết trắng hoặc ngứa, cũng làm giảm tỷ lệ hiện
mắc của bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi
nhưng vẫn tương đối phù hợp với y văn (5 –
15%). Gardnerella vaginalis (GV) cũng là tác nhân
gây VAĐ thường gặp trong nghiên cứu của
chúng tôi (13,6%), phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Thành Hy và cs(4), thấp hơn kết quả
nghiên cứu của Trần Thị Lợi và cs nghiên cứu
tại Cần thơ(6), có thể do đối tượng nghiên cứu là
những phụ nữ có bệnh lý phụ khoa đến khám
tại phòng khám phụ khoa. Ngoài ra nghiên cứu
của chúng tôi thực hiện tại cộng đồng, là một
yếu tố tạo nên sự khác biệt của các nhóm nghiên
cứu, nhưng cũng cho thấy đây là bệnh phổ biến
trong cộng đồng cần phải có sự quan tâm thích
hợp để hạn chế biến chứng nặng nề của bệnh.
Viêm âm đạo do T vaginalis (TV) thấp hơn so với
nghiên cứu của Lê Hồng Cẩm (1,15%)(1). Đây là
BLTQTD và liên quan đến một số hành vi nguy
cơ như quan hệ tình dục với bạn tình không
thường xuyên, hút thuốc lá, uống rượu, tiêm
chích ma túy.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận không
có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa VAĐ
với các yếu tố như tuổi, trình độ học vấn và sử
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 143
dụng BCS, phù hợp với nghiên cứu của
Trần.T.Lợi(6).
Tỷ lệ VAĐ giảm theo giai đoạn nhiễm HIV
nhưng không có ý nghĩa thống kê. Nếu xét theo
từng nguyên nhân, VAĐ do nấm hạt men giảm
trong giai đoạn lâm sàng 3,4. Đây là giai đoạn
tiến triển và nặng với nhiều bệnh nhiễm trùng
cơ hội (NTCH). Bệnh nhân được điều trị ARV và
dự phòng NTCH bằng cotrimoxazole (CD4 <
200 tb/ mm3) và fluconazole (CD4 <100 tb / mm3),
là những yếu tố góp phần làm giảm nguy cơ
VAĐ do nấm hạt men. Theo nghiên cứu của
D.Heather và cs, có sự giảm đáng kể tỷ lệ hiện
mắc của VAĐ do vi khuẩn, Candida spp và TV
trên phụ nữ nhiễm HIV khi điều trị ARV(10).
Theo nghiên cứu của chúng tôi, sử dụng
cotrimoxazole để dự phòng NTCH cũng làm
giảm tỷ lệ hiện mắc của VAĐ cả 3 nguyên nhân
nhưng không có ý nghĩa thống kê, như vậy
cotrimoxazole không phải là một trong những
yếu tố thuận lợi của VAĐ do nấm hạt men. Theo
nghiên cứu của Greenblatt và cs, sử dụng
cotrimoxazole không liên quan đến tỷ lệ hiện
mắc của VAĐ do nấm Candida(2). Phát hiện này
rất cần thiết vì cotrimoxazole là kháng sinh chủ
yếu được lựa chọn trong phác đồ điều trị dự
phòng NTCH và được sử dụng lâu dài trên
người nhiễm HIV. Nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy VAĐ do nấm hạt men giảm khi CD4 <
200 tb/mm3, cho thấy hiệu quả trong chương
trình chăm sóc người nhiễm. Với những đợt tái
khám định kỳ, dự phòng NTCH, điều trị các
bệnh đi kèm, kể cả bệnh phụ khoa đã làm cho tỷ
lệ bệnh giảm trong nhóm đối tượng này.
Theo Dorra – Warren và cs, số lượng tế bào
CD4 thấp liên quan với giảm nguy cơ mắc VAĐ
do vi khuẩn nhưng không có ý nghĩa thống
kê(13). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp
với nghiên cứu của Dorra – Warren và cs nhưng
không phát hiện VAĐ nặng do GV, đó cũng là
hiệu quả của chương trình phòng chống HIV/
AIDS quốc gia: Điều trị ARV, cung cấp BCS
miễn phí và khuyến khích sử dụng BCS trong
người nhiễm và giáo dục hành vi tình dục an
toàn trong những lần tái khám định kỳ.
Trong nghiên cứu này, điều trị kháng virus
(ARV) giảm tỷ lệ hiện mắc của VAĐ với các
nguyên nhân, tuy nhiên không có ý nghĩa thống
kê. Một số nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả
của ARV đối với VAĐ. Theo nghiên cứu của
D.Heather Watts và cs, tỷ lệ VAĐ do 3 nguyên
nhân giảm có liên quan đến điều trị ARV, trong
đó VAĐ do nấm Candida chỉ giảm có ý nghĩa
thống kê trong nhóm phụ nữ nhiễm HIV(10).
Tỷ lệ VAĐ do T. vaginalis (TV) thấp trong
nghiên cứu của chúng tôi. Một số nghiên cứu
đã không tìm thấy mối liên quan giữa VAĐ
do T. vaginalis với nhiễm HIV và số lượng tế
bào CD4, chứng tỏ TV không là tác nhân cơ
hội(8,4), Trong nghiên cứu của chúng tôi, phát
hiện TV bằng soi tươi ít nhạy cảm hơn cấy,
PCR và phát hiện bằng kháng nguyên, chỉ
phát hiện 50% các trường hợp. Tuy nhiên,
chúng tôi vẫn áp dụng phương pháp này vì
cho kết quả trong ngày để điều trị cho bệnh
nhân, giá thành thấp và điều kiện kỹ thuật
phù hợp cho các tuyến y tế cơ sở. Có thể có
sai lệch do bệnh nhân được điều trị VAĐ do
TV trước khi tham gia nghiên cứu. Ngoài ra,
điều trị kháng virus và lượng CD4 tăng cũng
làm giảm mắc TV(10).
Viêm cổ tử cung
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hiện
mắc của viêm cổ tử cung (VCTC) là 2,95%, với
Chlamydia trachomatis (CT) chiếm tỷ lệ cao nhất
(1,47%), Neisseria gonorrhoeae (NG) 0,74% và
không rõ nguyên nhân là 0,74%. Trong nghiên
cứu của Kathleen và cs, tỷ lệ N. gonorrhoeae và
C.trachomatis cao hơn kết quả của chúng tôi, với
yếu tố nguy cơ là tuổi trẻ (<25 tuổi) và điều trị
ARV làm giảm nguy cơ mắc bệnh(7).
Tỷ lệ hiện mắc thấp của CT và NG trong
nghiên cứu của chúng tôi có thể giải thích như
sau: (1) Liên quan đến tuổi: Tỷ lệ mới mắc của
những bệnh này chiếm tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi
thanh thiếu niên và thanh niên, tuổi trung bình
của những phụ nữ tham gia nghiên cứu này là
29,5 ±5,5, cách xa đỉnh của BLQTD. (2) Hành vi
tình dục cũng liên quan với tỷ lệ hiện mắc trong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 144
nghiên cứu của chúng tôi. Nhiều phụ nữ không
có bạn tình do chồng hoặc người yêu chết vì
HIV/ AIDS, ly dị hoặc ly thân; kiêng quan hệ
tình dục khi biết mắc bệnh và không có nhiều
bạn tình. (3) Hiệu quả của chương trình chăm
sóc sức khỏe cho người nhiễm (4) Ngoài ra,
cũng có sai lệch do có thể được điều trị BLQTD
trước khi tham gia vào nghiên cứu.
Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định hai
nguyên nhân gây VCTC là CT và NG. Do tỷ lệ
phát hiện khá thấp nên chúng tôi