Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm trên bệnh nhân Parkinson

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm trên bệnh nhân Parkinson. Khảo sát mối liên hệ giữa trầm cảm và các đặc điểm kinh tế - xã hội; một số đặc điểm của bệnh Parkinson trên bệnh nhân Parkinson. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 40 bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Đại học Y dược TPHCM từ đầu tháng 3/2011 đến cuối tháng 6/2011. Tỷ lệ nam:nữ là 1:1. Tuổi trung bình là 58,67. Tuổi khởi bệnh Parkinson trung bình 56,18. Độ nặng trầm cảm được đánh giá theo phân độ Hoehn và Yahr, thang điểm UPDRS. Trầm cảm được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ICD – 10 và thang điểm Beck. Tỷ lệ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm là 52,5%. Trong số bệnh nhân Parkinson được chẩn đoán trầm cảm, tỷ lệ trầm cảm nhẹ chiếm 57,2%, trung bình chiếm 33,3% và nặng là 9,5%. Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm đều có triệu chứng buồn chán và mệt mỏi, không có sức lực. Chúng tôi không tìm thấy mối liên hệ giữa trầm cảm và giới tính, tình trạng kinh tế cũng như tình trạng hôn nhân (p>0,05). Về độ nặng bệnh Parkinson và trầm cảm, chúng tôi tìm thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa độ nặng theo Hoehn và Yahr và tỷ lệ trầm cảm, cũng như điểm UPDRS càng cao thì điểm Beck càng cao. Kết luận: Trầm cảm chiếm tỷ lệ cao trên bệnh nhân Parkinson. Bệnh Parkinson càng nặng, trầm cảm chiếm tỷ lệ càng cao. Việc chẩn đoán và điều trị sớm trầm cảm trên bệnh nhân Parkinson có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như khả năng tự chăm sóc của bệnh nhân.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm trên bệnh nhân Parkinson, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 109 TỶ LỆ TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẦM CẢM TRÊN BỆNH NHÂN PARKINSON Nguyễn Hữu Công*, Tô Thị Hồng Liên** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm trên bệnh nhân Parkinson. Khảo sát mối liên hệ giữa trầm cảm và các đặc điểm kinh tế - xã hội; một số đặc điểm của bệnh Parkinson trên bệnh nhân Parkinson. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 40 bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Đại học Y dược TPHCM từ đầu tháng 3/2011 đến cuối tháng 6/2011. Tỷ lệ nam:nữ là 1:1. Tuổi trung bình là 58,67. Tuổi khởi bệnh Parkinson trung bình 56,18. Độ nặng trầm cảm được đánh giá theo phân độ Hoehn và Yahr, thang điểm UPDRS. Trầm cảm được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ICD – 10 và thang điểm Beck. Tỷ lệ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm là 52,5%. Trong số bệnh nhân Parkinson được chẩn đoán trầm cảm, tỷ lệ trầm cảm nhẹ chiếm 57,2%, trung bình chiếm 33,3% và nặng là 9,5%. Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm đều có triệu chứng buồn chán và mệt mỏi, không có sức lực. Chúng tôi không tìm thấy mối liên hệ giữa trầm cảm và giới tính, tình trạng kinh tế cũng như tình trạng hôn nhân (p>0,05). Về độ nặng bệnh Parkinson và trầm cảm, chúng tôi tìm thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa độ nặng theo Hoehn và Yahr và tỷ lệ trầm cảm, cũng như điểm UPDRS càng cao thì điểm Beck càng cao. Kết luận: Trầm cảm chiếm tỷ lệ cao trên bệnh nhân Parkinson. Bệnh Parkinson càng nặng, trầm cảm chiếm tỷ lệ càng cao. Việc chẩn đoán và điều trị sớm trầm cảm trên bệnh nhân Parkinson có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như khả năng tự chăm sóc của bệnh nhân. Từ khóa: Bệnh Parkinson, trầm cảm ABSTRACT THE DEPRESSION PREVALENCE AND THE RELATING FACTORS ON PATIENTS WITH PARKINSON DISEASE Nguyen Huu Cong, To Thi Hong Lien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 109 - 114 Objectives: Defining the depression prevalence in the Parkinson patients. Finding the relations between depression and socioeconomic features, and Parkinson disease’ characteristics. Method: case-series study. Results: We conducted a cross-sectional study on 40 patients presenting in out-patient ward of Medicine Pharmacy University Hospital in Ho Chi Minh city from the early of March 2012 to the end of June 2012. The male and female ratio is 1:1. The average of age is 58.67. The disease initiating age is 56.18. The severity of depression is assessed according to the Hoehn – Yahr staging, UPDRS scale. Depression is diagnosed by ICD-10 and Beck scale. The prevalence of patients meeting all the diagnosis criteria is 52.6%, of which the proportion of mild, moderate, and severe depression respectively account for 57.2, 33.3 and 9.5 percentage of all depression. Most of the patients have the symptoms of sadness, lose of interest, fatigue, lack of energy. The relations between depression and sex, and economic condition, and marriage status are not found in our study (p > 0.05). There is a * BV. Ngoại Thần Kinh Quốc Tế ** BV. ĐKKV Củ Chi Tác giả liên lạc: BS. Tô Thị Hồng Liên ĐT: 0989 772 097 Email: bshonglien82@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa II 110 statistically significant relation between the severity of Parkinson by Hoehn - Yahr and the prevalence of depression, and the UPDRS scores increases in proportion with the Beck scores. Conclusions. There is a high prevalence of depression on patients with Parkinson disease. The higher prevalence of depression is found in the Parkinson group with more severity. The early diagnosis and treatment of depression on patients with Parkinson disease can help improve their quality of life and self-care capacity. Key words. Parkinson disease, depression ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh Parkinson là một bệnh thoái hóa thần kinh tiến triển đứng hàng thứ hai tại Hoa Kỳ(8), ảnh hưởng đến những cử động của cơ thể, việc điều khiển cơ nhiều chức năng khác. Bệnh có tác động tiêu cực rất lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân(14), gây những khó chịu không chỉ cho riêng bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến những mối quan hệ trong gia đình. Trong số những người mắc bệnh Parkinson, có khoảng 30 – 50% bệnh nhân có triệu chứng trầm cảm(12). Trầm cảm làm cho chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson suy giảm nhiều hơn, ốm yếu hơn, các triệu chứng bệnh tiến triển nhanh hơn, suy giảm nhanh khả năng tự chăm sóc bản thân và kỹ năng nhận thức, việc tuân thủ điều trị thấp hơn và người chăm sóc cũng mệt mỏi hơn(13). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy triệu chứng trầm cảm trên lâm sàng không được chẩn đoán, một phần do những triệu chứng trầm cảm như mệt mỏi, mất ngủ có thể là triệu chứng của bệnh Parkinson(10). Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu khảo sát tỷ lệ trầm cảm trên bệnh nhân Parkinson, nhưng tại Việt Nam chưa tìm thấy nghiên cứu nào về vấn đề này. Do đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm trên bệnh nhân Parkinson. - Khảo sát mối liên hệ giữa trầm cảm và các đặc điểm kinh tế - xã hội; một số đặc điểm của bệnh Parkinson trên bệnh nhân Parkinson. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu BN Parkinson đến điều trị tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM trong thời gian từ đầu tháng 03/2011 đến cuối tháng 06/2011. Tiêu chuẩn chọn bệnh(8) Tiêu chuẩn chấp nhận chẩn đoán: Chậm chạp và có ít nhất là một trong các triệu chứng sau: Cứng đờ cơ. Run khi nghỉ 4 đến 6 Hz. Mất vững tư thế không do rối loạn chức năng thị giác, tiền đình, tiểu não, cảm giác bản thể. Tiêu chuẩn loại trừ Tiền sử đột quỵ tái phát với các triệu chứng Parkinson tăng tiến đột ngột theo từng nấc. Tiền sử chấn động não lặp đi lặp lại. Tiền sử viêm não đã được xác định. Cơn Oculogyric. Đang điều trị thuốc an thần mạnh (neuroleptic) lúc bắt đầu có các triệu chứng giống Parkinson. Có ít nhất một người họ hàng cũng bị bệnh. Có sự thuyên giảm bệnh vững bền. Các triệu chứng chỉ khu trú ở một bên kéo dài quá 3 năm. Liệt nhìn trên nhân tiến triển. Có dấu tiểu não. Rối loạn thần kinh tự chủ nặng xảy ra sớm. Sa sút trí tuệ nặng xảy ra sớm với rối loạn trí nhớ, ngôn ngữ, và thực dụng động tác. Có dấu Babinski. Có u não hay chứng não úng thủy do tắt nghẽn trên CT scan. Không đáp ứng với levodopa liều cao (nếu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 111 đã loại trừ được việc kém hấp thu). Phơi nhiễm MPTP. Tiêu chuẩn hỗ trợ: (cần có ít nhất là 3 tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh Parkinson) Khởi phát 1 bên. Có run khi nghỉ. Bệnh tăng tiến dần dần. Các triệu chứng không đối xứng giữa 2 bên kéo dài từ đầu. Đáp ứng rất tốt với levodopa (70% đến 100%). Chứng múa giật nặng do levodopa. Đáp ứng với levodopa từ 5 năm trở lên. Tiến triển lâm sang từ 10 năm trở lên. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Dân số mục tiêu BN Parkinson điều trị tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM. Thu thập số liệu Bệnh nhân đến khám tại phòng khám Nội Thần kinh bệnh viện ĐHYD TP.HCM lâm sàng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Parkinson được đưa vào nhóm nghiên cứu khi có sự đồng ý của bệnh nhân và thân nhân. Xử lý và phân tích số liệu Dữ kiện được xử lý trên phần mềm SPSS 18.0. Kết quả được trình bày bằng các bảng và biểu đồ. Test chi bình phương so sánh 2 biến định tính. Test t so sánh 2 trị trung bình. Phương trình hồi quy tuyến tính. Mối liên hệ được xem là có ý nghĩa khi p<0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Giới Nam và nữ chiếm tỷ lệ tương đương nhau (50%). Tuổi Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là: 58,67, nhỏ nhất là 43 tuổi và lớn nhất là 87 tuổi. Tuổi khởi bệnh Parkinson: Tuổi khởi bệnh trung bình là 56,18. Tình trạng hôn nhân 82,5% bệnh nhân trong tình trạng kết hôn. Tình trạng kinh tế 80% bệnh nhân có tình trạng kinh tế đủ sống. Triệu chứng bệnh Parkinson Tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng chậm chạp vận động, triệu chứng run chiếm 87,5%, cứng đờ chiếm 15% và mất phản xạ tư thế chiếm 15%. Phân độ theo Hoehn và Yahr Bệnh nhân có độ nặng từ độ 2 trở xuống chiếm 95%. Đặc điểm Tỷ lệ (%) Tình trạng hôn nhân Kết hôn Ly thân/lydị/góa Độc thân 82,5 15,0 2,5 Tình trạng kinh tế Thiếu thốn Đủ sống Dư giả 17,5 80,0 2,5 Triệu chứng bệnh Parkinson Run Chậm chạp Cứng đờ Mất phản xạ tư thế 87,5 100,0 15,0 15,0 Phân độ theo Hoehn và Yahr Độ 1 Độ 1,5 Độ 2 Độ 2,5 Độ 3 55,0 7,5 32,5 2,5 2,5 Điểm UPDRS: Nhỏ nhất là 9 điểm, lớn nhất 74 điểm, trung bình 33 điểm. Điểm Beck: Nhỏ nhất là 0 điểm, lớn nhất 32 điểm, trung bình 13,98 điểm. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa II 112 Trầm cảm Tỷ lệ trầm cảm: 52,5%. Độ nặng trầm cảm. Nhẹ: 57,2%; trung bình: 33,3%; nặng: 9,5%. Triệu chứng trầm cảm: Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm đều có triệu chứng buồn chán và mệt mỏi, không có sức lực (93,7% và 95,2%). Các mối liên quan Trầm cảm và giới tính Chẩn đoán trẩm cảm Tổng Có Không Giới Nữ Nam 13 8 7 12 20 20 Tổng 21 19 40 Tỷ lệ trầm cảm ở nữ cao hơn ở nam, mối liên hệ không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Trầm cảm và tình trạng kinh tế Chẩn đoán trẩm cảm Tổng Có Không Tình trạng kinh tế Thiếu thốn Đủ sống Dư dả 4 16 1 3 16 0 7 32 1 Tổng 21 19 40 Không tìm thấy mối liên quan giữa trầm cảm và tình trạng kinh tế (p>0,05). Trầm cảm và khả năng theo đuổi điều trị Chẩn đoán trẩm cảm Tổng Có Không Vay mượn tiền Có Không 8 13 9 10 17 23 Tổng 21 19 40 Không tìm thấy mối liên quan giữa trầm cảm và khả năng theo đuổi điều trị (p>0,05). Trầm cảm và tình trạng có bảo hiểm y tế Chẩn đoán trẩm cảm Tổng Có Không BHYT Có Không 12 9 8 11 20 20 Tổng 21 19 40 Không tìm thấy mối liên quan giữa trầm cảm và tình trạng có bảo hiểm y tế (p>0,05). Trầm cảm và tình trạng hôn nhân Chẩn đoán trẩm cảm Tổng Có Không Tình trạng hôn nhân Ly thân/ly dị/góa Kết hôn Độc thân 5 15 1 1 18 0 6 33 1 Tổng 21 19 40 Không tìm thấy mối liên quan giữa trầm cảm và tình trạng hôn nhân (p>0,05). Trầm cảm và tuổi khởi bệnh Parkinson Chẩn đoán trẩm cảm Tổng Có Không Tuổi khởi bệnh < 50 ≥ 50 6 15 7 12 13 27 Tổng 21 19 40 Không tìm thấy mối liên quan giữa trầm cảm và tuổi khởi bệnh Parkinson (p>0,05). Trầm cảm và phân tầng phân độ Hoehn & Yahr Chẩn đoán trẩm cảm Tổng Có Không Phân độ Hoehn & Yahr < 2 ≥ 2 10 11 15 4 25 15 Tổng 21 19 40 Không tìm thấy mối liên quan giữa trầm cảm và phân tầng phân độ Hoehn & Yahr (p>0,05). Trầm cảm và độ nặng trung bình theo phân độ Hoehn & Yahr; điểm trung bình UPDRS BN (n=40) Trầm cảm (n=21) Không trầm cảm (n=19) p Hoehn- Yahr 1,45±0,87 (1-3) 1,6±0,13 (1-3) 1,2±0,42 (1-3) <0,039 UPDRS 33 ± 13,4 (9-74) 37,9±3 (9-50) 27,7±2,5 (20-74) >0,05 Độ nặng trung bình Hoehn và Yahr ở nhóm trầm cảm cao hơn có ý nghĩa thống kê so với ở nhóm không trầm cảm. Điểm trung bình UPDRS ở nhóm trầm cảm cũng cao hơn nhóm không trầm cảm nhưng không có ý nghĩa thống kê. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 113 Tương quan giữa điểm Beck và phân độ Hoehn & Yahr 3.53.02.52.01.51.0.5 40 30 20 10 0 -10 80706050403020100 40 30 20 10 0 -10 R = 0,592; p = 0,000 = 0,827; p = 0,000 Tương quan giữa điểm Beck và điểm UPDRS BÀN LUẬN Đặc điểm Tuổi: tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 58,6, phù hợp với y văn. Giới: nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ nam nữ tương đương nhau. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu dịch tễ của tác giả De Rijk MC (1997)(3). Tuy nhiên nghiên cứu của tác giả Lai BC (2003) lại cho thấy tần suất bệnh Parkinson ở giới nam nhiều hơn nữ(7). Tỷ lệ trầm cảm: nghiên cứu của chúng tôi tìm được 52,5% bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm. Tỷ lệ này tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Cummings JL và Masterman DL (1999)(2). Độ nặng trầm cảm: kết quả của chúng tôi thu được trầm cảm mức độ nhẹ chiếm 57,2%, tương tự với nghiên cứu của tác giả Délcio B và cộng sự (2007)(4) là 50%; trầm cảm mức độ nặng chiếm 9,5%, tương đồng với kết quả của tác giả Tandberg E và cộng sự (1996)(15) là 7,7%. Các mối liên quan Trầm cảm và giới tính: chúng tôi cũng tìm thấy tỷ lệ trầm cảm ở nữ cao hơn nam, tương tự kết quả thống kê của Mỹ (1998)(6) cũng như nghiên cứu dịch tễ bệnh tâm thần trong dân số chung tại TPHCM của bệnh viện Tâm thần TPHCM (2001)(0), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Trầm cảm và đặc điểm kinh tế: chúng tôi không tìm thấy mối liên hệ giữa trầm cảm và gánh nặng kinh tế, điều này có thể là do bệnh viện Đại học Y dược TPHCM là bệnh viện có chi phí điều trị tương đối cao hơn các bệnh viện khác nên những bệnh nhân khi quyết định đến điều trị tại đây, đa số họ phải có khả năng tài chính mức độ khá trở lên. Trầm cảm và tình trạng hôn nhân: kết quả của chúng tôi tìm thấy tỷ lệ trầm cả ở bệnh nhân Parkison sống độc thân hay li dị cao hơn ở nhóm kết hôn, giống kết quả nghiên cứu dịch tễ bệnh tâm thần trong dân số chung tại TPHCM của bệnh viện Tâm thần TPHCM (2001), tuy nhiên mối liên hệ không có ý nghĩa thống kê. Trầm cảm và tuổi khởi bệnh Parkinson: chúng tôi tìm thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ trầm cảm giữa nhóm bệnh nhân Parkinson có tuổi khởi bệnh dưới 50 và trên 50, tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Délcio B (2007)(4). Tuy nhiên kết quả của chúng tôi khác so với kết quả nghiên cứu của Giladi N (2000)(5). Trầm cảm và độ nặng bệnh Parkinson: kết quả chúng tôi tìm thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa trầm cảm và độ nặng bệnh Parkinson, điều này tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Pankratz N và cộng sự (2008) cho thấy có mối liên quan mạnh mẽ giữa giai đoạn Đ iể m B ec k Điểm UPDRS Đ iể m B ec k Phân độ Hoehn & Yahr Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa II 114 bệnh, sự suy giảm vận động và sự tàn phế chức năng với triệu chứng trầm cảm(11). KẾT LUẬN Nghiên cứu chúng tôi tìm thấy tỷ lệ trầm cảm trên bệnh nhân Parkinson đến khám và điều trị tại bệnh viện Đại học Y dược TPHCM là 52,5%, trong đó trầm cảm nhẹ chiếm 57,2%, trung bình là 33,3% và trầm cảm nặng chiếm 9,5%; không tìm thấy mối liên quan giữa trầm cảm và giới tính, tình trạng kinh tế, tình trạng hôn nhân và tuổi khởi bệnh; có mối liên quan giữa trầm cảm và độ nặng bệnh Parkinson, mức độ bệnh Parkinson càng nặng thì càng dễ mắc trầm cảm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Tâm Thần TPHCM (2001), Báo cáo kết quả điều tra sức khỏe tâm thần tại cộng đồng TPHCM. 2. Cummings JL, Masterman DL (1999). Depression in patients with Parkinson’s disease. Int J Geriatr Psychiatry, 14: 711-718. 3. De Rijk MC, Tzourio C, Breteler MM, et al (1997). Prevalence of Parkinsonism and Parkinson’s disease in Europe: the Europarkinson Collaborative Study. European Community Concerted Action on the Epidemiology of Parkinson’s disease. J Neurol Neurosurg Psychiatry, 62: 10–15. 4. Délcio Bertucci F, Heùlio A.G Teive, Lineu C, Werneck (2007). Early-onset Parkinson’s disease and depression. Arquivos de Neuro-Psiquiatria, 54(1). 5. Giladi N, Treves TA, Paleacu D, et al (2000). Risk factors for dementia, depression and psychosis in long-standing Parkinson’s disease. J Neural Transm, 107: 59-71. 6. Kaplan, Sadock (1998). Mood disorders. In: Synopsis of Psychiatry, 8th ed, USA, 524-572. 7. Lai BC, Schulzer M, Marion S, Teschke K, Tsui JK (2003). The prevalence of Parkinson’s disease in British Columbia, Canada, estimated by using drug tracer methodology. Parkinsonism Relat Disord, 9: 233–238. 8. Litvan I, Bhatia KP, Burn DJ, et al (2003). Movement Disorders Society Scientific Issues Committee. Movement Disorders Society Scientific Issues Committee report: SIC Task Force appraisal of clinical diagnosis criteria for Parkinsonian disorders. Mov Disord, 18(5): 467-486. Reprinted with permission. 9. Marras C, Tanner CM (2004). Epidemiology of Parkinson's disease. In: Watts RL, Koller WC, editors. Movement disorders: Neurologic principles & practice. 2nd ed, 177-195. McGraw- Hill, New York, 10. Marsh L, McDonald WM, Cummings J, Ravina B (2006). Provisional diagnostic criteria for depression in Parkinson’s disease: report of an NINDS/NIMH Work Group. Mov Disord, 21: 148–158. 11. Pankratz N, Marder KS, Halter CA, et al (2008). Clinical correlates of depression symtoms in familial Parkinson’s disease. Mov Disord, 23: 2216-2223. 12. Reijinders JS, Ehrt U, Weber WE, Aarsland D, Leentjens AF (2008). A systematic review of prevalence studies of depression in Parkinson’s disease. Mov Dis, 23(2): 183-189. 13. Ravina B, Camicioli R, Como PG, Marsh L, Jankovic J, Weintraub D, Elm J (2007). The impact of depressive symptoms in early Parkinson disease. Neurology, 69(4): 342– 347. 14. Rahman S, Griffin HJ, Quinn NP, Jahanshahi M (2008). Quality of life in Parkinson's disease: The relative importance of the symptoms. Movement Disorder, 23(10): 1428-1434. 15. Tandberg E, Larsen JP, Aarsland D, Cummings JL (1996). The occurrence of depression in Parkinson’s disease. A community-based study. Arch Neurol, 49: 305-307.
Tài liệu liên quan