Ứng dụng côngnghệ thông tin trong dạy học Địa l í kinh tế -Xã hội thế giới lớp1 1 -THPT

A.Trắc nghiệm. Lựa chọn câu trả lời úng nhất để điền vào bảng trả lời. 1. Lãnh thổ hiện tại của Hoa Kìbao gồm: a. 46 bang b. 48 bang c. 50 bang d. 52 bang 2. Diện tích của Hoa Kìđứng ởvịtrí: a. Thứ 1 Thếgiới b. Thứ 2 Thếgiới c. Thứ 3 Thếgiới d. Thứ 4 Thếgiới 3. Vịtrícủa Hoa Kìnằmgiữa haiđạidương lớn là: a. TháiBình Dương vàẤn Độ Dương b. TháiBình Dương vàĐạiTây Dương c. Ấn Độ Dương vàĐạiTây Dương 4. Vịtríđịa líđã giúp cho Hoa Kì: a. Tránh đượcsự tàn phácủahaicuộcchiến tranh Thếgiới b. Khống chếcácnướckhácởchâu Mĩ c. Dễdàng giao lưu vớicácthịtrường Âu, Á, Phi d. Tấtcảđều đúng 5. Đặcđiểmnổibậtcủa địa hình Hoa Kìlà: a. Độ cao không chênh lệch giữacáckhu vực b. Độ cao giảmtừ Tây sang Đông c. Độ cao giảmdần từ Bắcxuống Nam d. Cao ởphíaTây vàĐông, thấp ởvùng trung tâm 6. Sông c ó ý nghĩ a l ớn v ề gi ao t hông, l à nguồn cung cấp nước quan t r ọng ở Hoa Kì l à: a. Columbia b. Mixixipi c. Colorađo d. Vonga 7. Khoáng sản có trữlượng đứng đầu Thếgiớicủa Hoa Kìlà: a. Đồng b. Sắt c. Chì d. Thiếc B. Hãy điền những từ đểhoàn thiện những câu sau đây: Thiên nhiên HoaKìtuy có điều kiện thuận lợinhưng cũng có nhiều trởngại. Các khó khăn lớn là (1) ởmiền nam, (2) ởvùng nộiđịa. Ở (3) tình trạng khô hạn làphổ biến đòihỏiphảicó đầu tư to lớn đểkhắcphục.

pdf67 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng côngnghệ thông tin trong dạy học Địa l í kinh tế -Xã hội thế giới lớp1 1 -THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA SƯ PHẠM ………………… TÔ MINH CHÂU LỚP DH5DL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH ĐỊA LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI LỚP 11 - THPT Giảng viên hướng dẫn Ths. NGUYỄN VĂN TUẤN Long Xuyên, tháng 5 năm 2008 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Lời cảm ơn Với tấm lòng thành kính, chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Văn Tuấn đã dành phần công sức, trí tuệ và thời gian tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin cám ơn sự quan tâm khích lệ, động viên và giúp đỡ của các thầy cô trong tổ bộ môn Sử-Địa trường Đại học An Giang cùng tất cả quý thầy cô, cán bộ, nhân viên trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài này. Xin cảm ơn các bạn cùng lớp DH5DL đã động viên, giúp đỡ, ủng hộ em . Cảm ơn các em học sinh lớp 11A, 11V, 11B, 11C trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu đã đóng góp một phần trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này. Nhân dịp này, xin cảm ơn gia đình đã động viên giúp đỡ cho em vật chất lẫn tinh thần để em tự tin hơn trong thời gian hoàn thành đề tài. Lời cuối cùng, xin chúc quý thầy cô, bạn bè, cùng gia đình được nhiều sức khỏe. Chúc thầy cô luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chúc tất cả các em học sinh đạt kết quả thật cao trong học tập. Bản thân sẽ cố gắng rèn luyện không ngừng để tiếp bước các thầy cô trong sự nghiệp trồng người cao cả. Long Xuyên, ngày 05 tháng 5 năm 2008 Sinh viên thực hiện DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ • Số lượng bảng số liệu: 3  Bảng 1: Danh sách các cặp lớp thực nghiệm và đối chứng  Bảng 2: Kết quả thực nghiệm ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu  Bảng 3: Tổng hợp kết quả thực nghiệm • Số lượng biểu đồ: 1  Biểu đồ kết quả thực nghiệm ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu • Số lượng sơ đồ: 2  Sơ đồ 1: Các thành phần của nội dung học vấn địa lí trong nhà trường phổ thông  Sơ đồ 2: Quá trình dạy học sử dụng máy vi tính làm phương tiện CÁC CHỮ VIẾT TẮT  CNTT: công nghệ thông tin  G: Giỏi  GV: Giáo viên  GS: Giáo sư  HS: Học sinh  K: Khá  KHGD: Khoa học Giáo dục  NGƯT: Nhà giáo ưu tú  NXBGD: Nhà xuất bản Giáo dục  TB: Trung bình  THCS: Trung học cơ sở  THPT: Trung học phổ thông  TS: Tiến sĩ  PGS: Phó giáo sư  PTS: Phó tiến sĩ  PTTH: Phổ thông trung học Phụ Lục 1 Bài 7: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ Tiết 1: Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên ĐỀ KIỂM TRA A.Trắc nghiệm. Lựa chọn câu trả lời đúng nhất để điền vào bảng trả lời. 1. Lãnh thổ hiện tại của Hoa Kì bao gồm: a. 46 bang b. 48 bang c. 50 bang d. 52 bang 2. Diện tích của Hoa Kì đứng ở vị trí: a. Thứ 1 Thế giới b. Thứ 2 Thế giới c. Thứ 3 Thế giới d. Thứ 4 Thế giới 3. Vị trí của Hoa Kì nằm giữa hai đại dương lớn là: a. Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương b. Thái Bình Dương và Đại Tây Dương c. Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương 4. Vị trí địa lí đã giúp cho Hoa Kì: a. Tránh được sự tàn phá của hai cuộc chiến tranh Thế giới b. Khống chế các nước khác ở châu Mĩ c. Dễ dàng giao lưu với các thị trường Âu, Á, Phi d. Tất cả đều đúng 5. Đặc điểm nổi bật của địa hình Hoa Kì là: a. Độ cao không chênh lệch giữa các khu vực b. Độ cao giảm từ Tây sang Đông c. Độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam d. Cao ở phía Tây và Đông, thấp ở vùng trung tâm 6. Sông có ý nghĩa lớn về giao thông, là nguồn cung cấp nước quan trọng ở Hoa Kì là: a. Columbia b. Mixixipi c. Colorađo d. Vonga 7. Khoáng sản có trữ lượng đứng đầu Thế giới của Hoa Kì là: a. Đồng b. Sắt c. Chì d. Thiếc B. Hãy điền những từ để hoàn thiện những câu sau đây: Thiên nhiên Hoa Kì tuy có điều kiện thuận lợi nhưng cũng có nhiều trở ngại. Các khó khăn lớn là…(1)…ở miền nam,…(2)…ở vùng nội địa. Ở …(3)…tình trạng khô hạn là phổ biến đòi hỏi phải có đầu tư to lớn để khắc phục. Phần Trả Lời A. Trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 B. Điền từ 1………………………. 2………………………. 3………………………. Phụ Lục 2 Bài 7: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ Tiết 2: Dân cư và xã hội ĐỀ KIỂM TRA Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất để điền vào bảng trả lời. 1. Từ ngày lập quốc đến nay, thứ tự từ các làn sóng nhập cư từ các châu lục khác đến Hoa Kì lần lượt là: a. Người châu Âu – người châu Phi – người châu Á, Mĩ La tinh b.Người châu Phi – người châu Âu - người châu Á, Mĩ La tinh c. Người châu Âu – người châu Á, Mĩ La tinh – người châu Phi d. Người châu Á, Mĩ La tinh - người châu Âu – người châu Phi 2. Hiện nay so với Thế giới, dân số Hoa Kì đứng ở vị trí thứ: a. Thứ 1 b. Thứ 2 c. Thứ 3 d. Thứ 4 3. Dân cư tập trung chủ yếu ở: a. Phía Bắc và ven Thái Bình Dương b. Phía Nam và ven Đại Tây Dương c. Phía Đông Bắc và ven Đại Tây Dương 4. Dân số Hoa Kì có nguồn gốc châu Âu chiếm: a. 33 % b. 38 % c. 83 % d. 50 % 5. Người Anh Điêng sinh sống ở những khu vực: a. Phía đông bắc b. Phía đông nam c. Vùng trung tâm d. Đồi núi phía tây 6. Mật độ dân số trung bình của Hoa Kì (2005) là: a. 13 người/km2 b. 31 người/km2 c. 35 người/km2 d. Trên 50 người/km2 7. Nơi có mật độ dân số trung bình cao nhất là: a. Đông Bắc b. Đông nam c. Phía tây d. Phía nam 8. Tỉ lệ dân thành thị so với nông thôn: a. Dân nông thôn tỉ lệ cao hơn dân thành thị b. Dân thành thị tỉ lệ cao hơn dân nông thôn c. Có tỉ lệ tương đương nhau 9. Thành phố nào có dân đông đúc nhất: a. Oasinhton b. Los Angiolet c. New York d. San Phransisco 10. Nguyên nhân tình trạng mất an ninh trật tự trong xã hội ở Hoa Kì là: a. Đa dạng về văn hóa b. Phân hóa giàu nghèo sâu sắc c. Có nhiều dân tộc d. Cả a, b và c Phần Trả Lời 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phụ Lục 3 Bài 7: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ Tiết 3: Kinh tế ĐỀ KIỂM TRA Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất để điền vào bảng trả lời. 1. Ngành dịch vụ có quy mô đứng đầu Thế giới của Hoa Kì hiện nay là: a. Ngoại thương b. Du lịch c. Dịch vụ công d. Tài chính, ngân hàng 2. Nhân tố tạo nên sức mạnh của nền kinh tế Hoa Kì hiện nay là: a. Sức mua của dân cư trong nước lớn b. Nhu cầu của thị trường thế giới c. Do vai trò lãnh đạo trong các tổ chức kinh tế thế giới d. Nguồn lợi buôn bán vũ khí, hàng hóa lớn 3. Thị trường đóng vai trò quyết định trong nền kinh tế Hoa Kì hiện nay là: a. Châu Á b. Châu Âu c. Châu Mĩ d. Nội địa 4. Loại hình giao thông vận tải có tốc độ phát triển nhanh nhất ở Hoa Kì hiện nay là: a. Đường bộ b. Đường biển c. Đường hàng không d. Đường sông 5. Sản lượng lương thực Hoa Kì luôn đứng đầu thế giới là do: a. Thiên nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp b. Có quỹ đất nông nghiệp lớn c. Trình độ sản xuất trong nông nghiệp cao d. Sản xuất chuyên môn hóa theo vành đai 6. Ngành tạo ra nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu của Hoa Kì là: a. Công nghiệp b. Nông nghiệp c. Dịch vụ 7. Công nghiệp có giá trị hàng xuất khẩu lớn nhất là: a. Công nghiệp khai khoáng b. Công nghiệp chế biến c. Công nghiệp điện lực 8. Sản lượng công nghiệp đứng hàng đầu thế giới (năm 2005) là: a. Điện b. Than đá c. Dầu thô d. Khí tự nhiên 9. Sản lượng nông nghiệp đứng hàng đầu thế giới (năm 2005) là: a. Ngô b. Lúa gạo c. Lúa mì d. Bông 10. So với thế giới, kinh tế của Hoa Kì hiện nay đứng ở vị trí: a. Thứ 1 b. Thứ 2 c. Thứ 3 d. Thứ 4 Phần Trả Lời 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phụ Lục 4 PHIẾU KHẢO SÁT Về việc “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế - xã hội thế giới lớp 11 – THPT” Họ tên học sinh:……………………………………………... Lớp :……………………………………………… Trường :……………………………………………… Học sinh đánh dấu (X) vào ô trống khi chọn câu trả lời. 7. Ngoài những nội dung trên em có ý kiến gì khác không ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………...... 8. Điều gì em thích nhất khi được học với phương pháp dạy học mới ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………… ………………………………….. Xin cảm ơn ! Phụ Lục 5 STT Câu hỏi khảo sát Trả lời RHQ HQ IHQ KHQ 1 Giúp cho học sinh dễ hiểu bài, dễ nhớ các nội dung chính. 2 Việc sử dụng các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, phim minh họa có trong máy tính sẽ tạo hứng thú cao trong giờ học 3 Hiệu quả của việc sử dụng thời gian vào bài học 4 Sự tham gia của học sinh vào việc xây dựng bài học 5 Kĩ năng truyền đạt của giáo viên phù hợp với máy tính khi giảng dạy 6 Hiệu quả của phương pháp dạy học với ứng dụng công nghệ thông tin so với các phương pháp dạy học truyền thống khác PHIẾU KHẢO SÁT Về việc “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11 – THPT” Họ và tên giáo viên :……………………………………………... Trường đang giảng dạy:……………………………………………… Xin quí thầy cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống khi lựa chọn câu trả lời. 7. Theo quí thầy, cô thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học địa lí ở trường phổ thông hiện nay còn gặp những khó khăn gì? Cần thỏa mãn các yêu cầu gì ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………...................... ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Họ và tên giáo viên Xin cảm ơn ! STT Câu hỏi khảo sát Trả lời RHQ HQ IHQ KHQ 1 Giúp cho giáo viên giảng dạy trên lớp dễ dàng, thuận tiện và chủ động hơn 2 Dựa trên tranh ảnh, phim minh họa mà giáo viên có thể mở rộng thêm kiến thức cho học sinh 3 Dễ dàng hình thành cho học sinh các biểu tượng, khái niệm và mối quan hệ nhân quả địa lí 4 Kết quả học tập của học sinh được thể hiện qua các bài kiểm tra 5 Cần nhân rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học địa lí ở trường phổ thông vì tính hiệu quả của nó MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, công nghệ thông tin (CNTT) đã ảnh hưởng sâu sắc tới Giáo dục và Đào tạo trên nhiều khía cạnh, việc áp dụng các tiến bộ khoa-học kĩ thuật vào việc đổi mới phương tiện và phương pháp dạy học địa lí ngày càng thể hiện được tầm quan trọng của nó trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT, mà cụ thể là ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành một chương trình trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và nền giáo dục sẽ thay đổi một cách căn bản vào thế kỉ XXI do ảnh hưởng của CNTT. Với bộ môn địa lí, các phương tiện thiết bị dạy học bao gồm cơ sở vật chất dùng để dạy học như phòng bộ môn, phòng triển lãm địa lí, vườn địa lí…là điều kiện để học sinh và giáo viên làm việc; những tài liệu địa lí như sách giáo khoa, sách báo, bản đồ để minh họa…và những thiết bị kĩ thuật dạy học như là băng hình, máy chiếu, máy vi tính… giúp cho việc dạy học địa lí đạt kết quả cao. Chính vì sự phát triển của khoa học kĩ thuật hiện nay, địa lí cũng giống như các môn học khác, với lượng kiến thức mới phong phú và nhu cầu lĩnh hội tri thức của học sinh ngày càng cao thì người giáo viên ngoài việc sử dụng các phương pháp giảng dạy truyền thống cần phải có nhiều phương pháp mới sao cho phù hợp. Áp dụng các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại vào các môn học nói chung và môn địa lí nói riêng là yêu cầu có tính khách quan và cấp thiết. Các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại quan trọng nhất là các phương tiện nghe nhìn như: máy ghi âm, máy chiếu phim…Đặc biệt ở các nước phát triển người ta đã nghiên cứu và đưa máy vi tính vào dạy học trong đó có môn địa lí. Với sự xuất hiện của máy vi tính trong nhà trường không những làm thay đổi phương pháp dạy học truyền thống mà còn đổi mới cả nội dung dạy học, mở rộng khả năng lĩnh hội tri thức cho học sinh. Ở Việt Nam, giáo dục là quốc sách hàng đầu, trong những năm gần đây ngành giáo dục đã trang bị cho các trường phổ thông nhiều trang thiết bị dạy học cho môn địa lí như: các loại bản đồ, tranh ảnh và nhiều thiết bị khác. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của việc dạy và học địa lí. Ở nước ta, việc đưa máy vi tính vào trường phổ thông cho việc dạy và học chỉ mới ở giai đoạn đầu, trong thời gian gần đây và chưa phổ biến rộng rải ở tất cả các trường phổ thông. Hiệu quả còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ về tin học của giáo viên. Đứng trước thực trạng trên, với sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của Ths. Nguyễn Văn Tuấn, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT”, với mục đích làm quen Trang 1 với phương tiện thiết bị dạy học hiện đại trong trường phổ thông. Là một giáo viên địa lí trong tương lai, tôi sẽ tiếp thu kiến thức, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân nhằm đổi mới phương pháp dạy và học ở trường phổ thông để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và kết quả học tập địa lí nói riêng. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu khả năng ứng dụng máy vi tính và các phần mềm địa lí trong quá trình dạy học ở trường phổ thông hiện nay và thử nghiệm xây dựng một số bài giáo án điện tử trong những bài dạy cụ thể của chương trình địa lí lớp 11 phổ thông hiện hành. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu, sử dụng và khai thác các phần mềm như Microsoft Word, Microsoft Excel, Windows Explorer, World Atlas, Encarta, Powerpoint… nhằm mục đích lấy dữ liệu phục vụ cho thiết kế bài giảng địa lí kinh tế - xã hội thế giới lớp 11- THPT thông qua chương trình trình chiếu bằng Powerpoint. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Giới hạn nội dung Do đây là đề tài khóa luận tốt nghiệp cử nhân và tương đối mới nên chỉ nghiên cứu trong phạm vi lớp 11-THPT Chỉ nghiên cứu, ứng dụng máy vi tính và một số phần mềm để xây dựng các bài giáo án điện tử phục vụ cho việc giảng dạy địa lí lớp 11-THPT. 2. Giới hạn lãnh thổ nghiên cứu đề tài Đề tài tiến hành nghiên cứu tại trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu trên địa bàn thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang. Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu là một trường trọng điểm của tỉnh, đa số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, học sinh chủ yếu ở tại địa bàn và học tập rất chăm ngoan. Cơ sở vật chất của trường thuộc loại tốt nhất so với các trường khác trong tỉnh. Với những điều kiện trên, tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài này. V. LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trang 2 Trong vài thập kỉ gần đây, ở nhiều nước trên thế giới, máy vi tính đã được đưa vào sử dụng trong nhà trường như một phương tiện dạy học hữu hiệu, chẳng hạn như: - Đề án “Tin học cho mọi người” (Informatique pour tous) – Pháp, 1970. - Chương trình MEP (Microelectronics Education Program) – Anh, 1980 - Các chương trình và phần mềm các môn học cho trường trung học được cung cấp bởi NSCU (National Software-Cadination Unit) – Australia, 1984. - Đề án CLASS (Computer Literacy And Studies in School) - Ấn Độ, 1985. Ngoài ra, còn rất nhiều chương trình, phần mềm hỗ trợ khác có thể khai thác và ứng dụng trong chương trình dạy học ở trường phổ thông. Ở Việt Nam hiện nay, máy vi tính chưa thật sự xâm nhập vào hoạt động dạy và học của nhà trường, tuy nhiên việc sử dụng máy vi tính như một phương tiện dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. - Báo cáo “Ứng dụng tin học ở một số nước Tây Âu nhân chuyến đi công tác tìm hiểu tình hình giáo dục ở nước ngoài ” – NGƯT. Đào Thiện Hải, 1996. - Báo cáo “Sử dụng máy vi tính trong nghiên cứu và giảng dạy Địa lí” – GS. Nguyễn Dược (Viện KHGD Việt Nam), 1996. - Báo cáo “Sử dụng máy vi tính làm phương tiện hội thoại trong dạy học Vật lí” – PGS. PTS. Nguyễn Lạc, 1998. - Phần mềm PC Fact với giảng dạy Địa lí, GS. Nguyễn Dược, 1998. - Phần mềm Db-Map trong dạy học Địa lí, TS. Đặng Văn Đức, 1998. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc sử dụng máy vi tính và các phần mềm dạy học trong dạy học chủ yếu mới dừng lại ở các trường đại học, cao đẳng. Việc ứng dụng vào các trường phổ thông vẫn còn là một vấn đề mới mẻ và đang ở giai đoạn thử nghiệm. VI. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 1. Ý nghĩa Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trong đó có dạy học. Với đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT”nó mang một ý nghĩa hết sức thực tế ở hiện tại cũng như trong tương lai. Đề tài nhằm góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng trong trường phổ thông. Giúp cho giáo viên và học sinh làm quen, tiếp cận với công nghệ mới của nhân loại. 2. Đóng góp mới của đề tài Trang 3 Đề tài có giới thiệu một số phầm mềm dạy học địa lí và các thao tác biên soạn giáo án bằng chương trình trình diễn Powerpoint giúp giáo viên có thể tham khảo, sử dụng để biên soạn thành những bài giáo án cụ thể. Đề tài có ứng dụng công nghệ thông tin để biên soạn mẫu bài Hoa Kì trong sách giáo khoa địa lí nâng cao lớp 11, giáo viên có thể tham khảo và sử dụng để giảng dạy ở chương trình địa lí lớp 11-THPT. VII. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Phương pháp luận 1.1. Quan điểm hệ thống Là một quan điểm khoa học chung phổ biến nhất, đối tượng nghiên cứu nào cũng được tạo thành từ nhiều thành phần tạo nên một hệ thống tổng hợp. Trong quá trình nghiên cứu về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT” quan điểm hệ thống đã được vận dụng. Công nghệ thông tin gồm rất nhiều thành phần như: máy tính, phần mềm, các phương tiện nghe nhìn... Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu cần phải xem xét nó trong một hệ thống và sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố đó để đạt được kết quả cuối cùng là vận dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học. 1.2. Quan điểm lãnh thổ Đối với bất kì đối tượng nào cũng gắn bó với một không gian lãnh thổ nhất định. Trong việc xác định đối tượng nghiên cứu cần xem xét mối quan hệ của chúng với lãnh thổ. Với đối tượng nghiên cứu là công nghệ thông tin thì cần nghiên cứu ở nơi có điều kiện thuận lợi, nên tôi chọn nghiên cứu tại trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu ở Thành phố Long xuyên, Tình An Giang. Nếu chọn những nơi thiếu về cơ sở vật chất, thiếu máy móc, những trường ở nông thôn thì sẽ rất khó khăn trong việc nghiên cứu đối tượng này. Trên cơ sở đó, giúp ta có những ý kiến đánh giá, kiến nghị hợp lí đối với đề tài nghiên cứu. 1.3. Quan điểm lịch sử Mỗi đối tượng nghiên cứu đều có nguồn gốc phát sinh và luôn luôn biến đổi. Do đó, trong quá trình nghiên cứu và đánh giá đối tượng phải dựa trên quan điểm lịch sử để hiểu biết lịch sử phát sinh, tồn tại và phát triển cũng như những nguyên nhân thay đổi và có thể dự báo xu thế phát triển của chúng trong tương lai. 2. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, bản thân đã thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau: đọc sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, truy cập các thông tin trên internet và những tài liệu khác có liên quan. Trang 4 Để việc thiết kế bài giảng đảm bảo tính khoa học, hiện tại bản thân còn nghiên cứu sách giáo khoa, chương trình môn địa lí cải cách, môn địa lí phân ban, đặc biệt là chương trình sách giáo khoa hiện hành. 2.2. Phương pháp quan sát Tham gia dự giờ các tiết dạy địa lí của giáo viên với việc ứng dụng CNTT 2.3. Phương pháp trò chuyện Trong quá trình nghiên cứu, đã hỏi ý kiến, trò chuyện với các giáo viên địa lí và cả các giáo viên chuyên môn khác nhau để tìm hiểu về khả năng và nhu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng. 2.4. Phương pháp thống kê Trong quá trình thực hiện, để nâng cao hiệu quả nghiên cứu, người thực hiện còn vận dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu đã thu thập được trong quá trình thực nghiệm. Từ đó có cơ sở để phân tích, so sánh các nội dung cần tìm hiểu. 2.5. Phương pháp điều tra, tổng kết kinh nghiệm Để việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông đạt hiệu quả cần phải t
Tài liệu liên quan