Ứng dụng gis và phân tích đa tiêu chí trong đánh giá tổng hợp thoái hóa tiềm năng ở khu vực miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế

Tóm tắt: Mục đích của bài báo này thông qua ứng dụng GIS và phân tích đa tiêu chí nhằm tiến hành đánh giá thoái hóa đất và thành lập bản đồ thoái hóa đất tiềm năng với tỉ lệ 1/50.000, góp phần xây dựng cơ sở khoa học sử dụng hợp lý tài nguyên đất trên cơ sở đánh giá tổng hợp thoái hóa đất tiềm năng, cung cấp cơ sở khoa học cho các giải pháp sử dụng hợp lý lớp phủ thổ nhưỡng phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững khu vực miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả: Đất thoái hóa nhẹ (TTH1) có 120130.57 ha, chiếm 33.47% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung nhiều nhất ở phía đông khu vực nghiên cứu; thoái hóa trung bình (TTH2) có 88605.81 ha, chiếm 36.96 % DTTN, phân bố rải rác tại khu vực nghiên cứu; thoái hóa mạnh (TTH3) có 17459.49 ha, chiếm 36.96 % DTTN, tập trung nhiều nhất ở phía tây khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu thể hiện trên bản đồ đã khẳng định đa số diện tích đất tại khu vực nghiên cứu đang ở mức thoái hóa trung bình và thoái hóa nặng. Đánh giá này cho thấy sự cần thiết phải tiến hành nhanh chóng các biện pháp nhằm ngăn ngừa giảm thiểu thoái hóa đất.

pdf9 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng gis và phân tích đa tiêu chí trong đánh giá tổng hợp thoái hóa tiềm năng ở khu vực miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỨNG DỤNG GIS VÀ PHÂN TÍCH ĐATIÊU CHÍ TRONG ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP THOÁI HÓATIỀM NĂNG Ở KHU VỰCMIỀN NÚI TỈNH THỪATHIÊN HUẾ Nguyễn Ngọc Đàn1, Nguyễn Hoàng Sơn 2, Phan Anh Hằng3 1 Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế. 2Viện Đào tạo mở và Công nghệ thông tin, 3Đại học Huế. Khoa địa lí, trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Tóm tắt: Mục đích của bài báo này thông qua ứng dụng GIS và phân tích đa tiêu chí nhằm tiến hành đánh giá thoái hóa đất và thành lập bản đồ thoái hóa đất tiềm năng với tỉ lệ 1/50.000, góp phần xây dựng cơ sở khoa học sử dụng hợp lý tài nguyên đất trên cơ sở đánh giá tổng hợp thoái hóa đất tiềm năng, cung cấp cơ sở khoa học cho các giải pháp sử dụng hợp lý lớp phủ thổ nhưỡng phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững khu vực miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả: Đất thoái hóa nhẹ (TTH1) có 120130.57 ha, chiếm 33.47% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung nhiều nhất ở phía đông khu vực nghiên cứu; thoái hóa trung bình (TTH2) có 88605.81 ha, chiếm 36.96 % DTTN, phân bố rải rác tại khu vực nghiên cứu; thoái hóa mạnh (TTH3) có 17459.49 ha, chiếm 36.96 % DTTN, tập trung nhiều nhất ở phía tây khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu thể hiện trên bản đồ đã khẳng định đa số diện tích đất tại khu vực nghiên cứu đang ở mức thoái hóa trung bình và thoái hóa nặng. Đánh giá này cho thấy sự cần thiết phải tiến hành nhanh chóng các biện pháp nhằm ngăn ngừa giảm thiểu thoái hóa đất. Từ khóa: Thoái hóa tiềm năng, miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế, GIS, MCE ĐẶT VẤN ĐỀ Thoái hóa đất đã và đang trở thành vấn đề toàn cầu. Các nghiên cứu từ rất sớm của nhiều tác giả trên thế giới và ở Việt Nam đã xác định rõ thoái hóa đất là kết quả của thoái hóa tiềm năng đất và thoái hóa đất hiện tại. Phần lớn diện tích miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế có độ dốc lớn >150; TPCG chủ yếu là cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình; độ dày tầng đất mỏng nên quá trình thoái hóa phổ biến là xói mòn; sạt lở, trượt lở đất đá nhất là vào mùa mưa lũ. Ở khu vực miền núi Thừa Thiên Huế hiện nay, các tai biến thiên nhiên (như lũ quét, lũ bùn đám trượt lở đất) cũng thường xuyên xảy ra, làm cho đất ngày càng thoái hóa và mất khả năng sản xuất. Diện tích đát xói mòn trơ sỏi đá và đồi núi trọc ngày càng gia tăng. Các quá trình phát sinh và thoái hóa đất cũng đa dạng và phức tạp: quá trình bồi lấp, quá trình feralit - laterit, quá trình mùn hóa, xói mòn - rửa trôi bạc màu, quá trình trượt lở, sập lở cũng là những nguyên nhân làm cho đất bị bào mòn và thoái hóa. Do đó, việc “Nghiên cứu tổng hợp thoái hóa tiềm năng đất ở khu vực miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm xác định mức độ tiềm năng thoái hóa làm cơ sở đề xuát giải pháp nhằm ngăn ngừa giảm thiểu thoái hóa đất là việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn. I. NGUỒN SỐ LIỆU Nguồn số liệu để xây dựng bài báo này bao gồm: bản đồ địa chất tỉnh Thừa Thiên Huế tỉ lệ 1/100.000 do Viện Thiết kế và Quy hoạch Nông nghiệp cung cấp [1,3]; (2) Mô hình độ cao kỹ thuật số SRTM DEM, độ phân giải không gian 90m. srtm.csi.cgiar.org/ SELMENT/ inputCoord.asp, từ bản đồ DEM thu thập được dữ liệu địa hình, độ dốc địa hình; (3) Sử dụng số liệu quan trắc từ năm 1990 - 2015 của các trạm khí tượng thủy văn trong tỉnh Thừa Thiên 1 Tác giả liên hệ - ĐT: 01223322866 Email: trantuyet.iesd@gmail.com Huế để tính toán bằng tỷ số giữa lượng mưa trung bình tháng với lượng bốc hơi tiềm năng. (4) Nhóm tác giả còn thu thập các số liệu liên quan về kinh tế xã hội như bản đồ mật độ dân số, số liệu thu nhập bình quân và hiện trạng khai thác các điểm mỏ quặng của các huyện thuộc khu vực nghiên cứu [2]. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin Phương pháp điều tra thu thập thứ cấp: thu thập và xử lý các nguồn số liệu và tài liệu có sẵn tại khu vực nghiên cứu bao gồm: số liệu về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, lượng bốc hơi, chế độ gió...; các nguồn số liệu về điều kiên tự nhiên, tình hình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp; Số liệu về điều kiện kinh tế - xã hội; Các nguồn số liệu liên quan đến các loại hình thoái hóa đất. Phương pháp điều tra thu thập thứ cấp: điều tra các loại hình thoái hóa đất ngoài thực địa tại các khu vực trong vùng nghiên cứu. 2.2. Phương pháp phân tích đa tiêu chí (MCE) Bước 1: Xác định mức độ quan trọng các yếu tố: Phân tích thứ bậc (AHP-Analytical Hierarchy Process) có thể đưa ra những quyết định, sắp xếp thứ tự của những chỉ tiêu xem xét và nhờ vào đó người quyết định có thể đưa ra quyết định hợp lý nhất (Saaty, T.L, 1980; Saaty, R.W, 1987; Saaty and Vargas, 2001) [4]. Dựa vào kinh nghiệm, hiểu biết của chuyên gia, các trị số so sánh các yếu tố sẽ được gán theo thang điểm so sánh mức độ ưu tiên của Saaty (1980) , (bảng 1) Bảng 1. Thang điểm so sánh mức độ quan trọng của các yếu tố Nhân tố i so với nhân tố j Giá trị lượng hóa Quan trọng như nhau 1 Quan trọng hơn 3 Quan trọng nhiều hơn 5 Rất quan trọng hơn 7 Vô cùng quan trọng hơn 9 Các giá trị trụng gian 2,4,6,8 Bước 2: So sánh các cặp thành phần, bắt đầu từ chóp của sơ đồ thứ bậc, chọn tiêu chuẩn, thực hiện so sánh cặp các thành phần của bậc kế tiếp theo các tiêu chuẩn đã chọn. Bước 3: Chuẩn hóa ma trận: Chuẩn hóa ma trận mức độ quan trọng của các chỉ tiêu bằng cách lấy giá trị của mỗi ô trong chia cho giá trị tổng của cột đó. Tính trọng số trung bình (Wi), được tính bằng cách lấy tổng trọng số của yếu tố Xi so với Xj sau khi được chuẩn hóa chia cho n. Để xác định độ tin cậy của trọng số (Wi) cần tính chỉ số nhất quán CR (Consistency ratio), CR<0,1 thoả mãn điều kiện nhất quán. Tính CR như sau: RI CI CR  Với 1  n n CI  n CICICI RI n  21 Trong đó, RI (Random index) là chỉ số ngẫu nhiên (Bảng 2); λmax giá trị riêng của ma trận Bảng 2. Các giá trị tiêu chuẩn RI của chỉ số thống nhất ngẫu nhiên trung bình (các giá trị RI thay đổi đôi chút với các tiêu chí khác nhau) Ma trận thứ bậc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 RI 0 0 0.58 0.90 1.12 1.12 1.32 1.41 1.45 1.49 Bước 4: Tính giá trị Si Cho điểm chiểu tiêu Xi theo nguyên tắc giá trị từ cao xuống thấp được tính bằng giá trị phần trăm với  xi = 100% Từ kế quả xác định điểm của chỉ têu i (Xi) nhân với trọng số của chỉ tiêu (Xj) sẽ có giá trị Si tại mức giá trị tương ứng. Tổng giá trị S sẽ được tính theo công thức: S =  (WixXi) với i = 1...n Bước 5: Phân cấp tổng giá trị S: Sử dụng phương pháp phân lớp lại trong GIS và thuật toán hồi quy trong excel để phân cấp tổng giá trị S (Ronald, 2009) theo từng khoảng giá trị khác tùy theo nội dung nghiên cứu. 2.3. Phương pháp chuyên gia Được sử dụng để tham vấn ý kiến các nhà khoa học các chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về thứ tự ưu tiên cũng như ma trận so sách cặp đôi giữa các chỉ tiêu nhằm đánh giá thoái hóa đất tổng hợp cho các kiểu vùng sinh thái. 2.4. Phương pháp xử lý và biên tập bản đồ (GIS) GIS cho phép xây dựng các phân tích không gian, quản lý, tích hợp và chồng lấp các lớp thông tin. Mô hình phân tích thứ bậc sẽ hỗ trợ cho GIS, tổng hợp các thông tin, gán các trọng số phù hợp nhất cho các yếu tố đã được lựa chọn (Đỗ Minh Ngọc và ctv., 2016) [6]. Sau khi phân cấp, tính trọng số các yếu tố, sử dụng phần mềm ArcGIS 10.3 để chồng xếp, kết hợp với thống kê, tích hợp các trọng số để có được kết quả về thoái hóa đất. Hình 1. Sơ đồ các bước thực hiện III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN 3.1. Xác định chỉ tiêu đánh giá tiềm năng thoái hóa tại khu vực nghiên cứu 3.1.1. Chỉ tiêu nhân tố tự nhiên Bảng 3. Phân cấp chỉ tiêu các nhân tố tự nhiên cho đánh giá thoái hóa đất tiềm năng 3.1.2. Chỉ tiêu nhân tố kinh tế xã hội Bảng 4. Phân cấp chỉ tiêu các nhân tố kinh tế xã hội cho đánh giá thoái hóa đất tiềm năng 3.1.2 Xác định trọng số cho các chỉ tiêu Bảng 5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thoái hóa đất Mục tiêu tầng A Tầng chuẩn tắc B Tầng chỉ têu C Nhân tố Tỉ trọng Tầng chỉ tiêu Giá trị hiện trạng Tỉ trọng Đánh giá thoái hóa tiềm Khí hậu, thủy văn 0.39 Khô hạn C11 Mức khô hạn 2-6 tháng 0.41 Mật độ mạng lưới sông C12 0->2km/km2 0.59 Địa hình 0.27 Độ cao địa hình C32 0-1500m 0.58 Thứ tự Địa hình Khí hậu thủy văn Đá mẹ, vỏ phong hóa , thổ nhưỡng Xói mòn tiềm năng Mức độ thoái hóa Độ cao (m) Độ dốc (độ) Dạng địa hình Độ dài mùa khô (tháng ) Mật độ sông suối (km/ km2) Đá mẹ/ mẫu chất Vỏ phong hóa Tầng dày đất (cm) Mức độ xói mòn(tấn/h a/năm) 1 < 300 0 - 80 ĐH bằng ≤ 2 < 0.5 Phù sa, dốc tụ Feralit-Sialit bồi tụ dày > 100 < 100 Nhẹ 2 300-7 00 8 - 150 Địa hình đồi thấp 3 – 4 0.5-1.0 phiến sét, đá granit Feralit, Sialit trung bình đến dày 50 - 100 100 - 500 Trung bình 3 > 700 > 250 Đồi núi, độ dốc lớn ≥ 4 > 1.0 Đá cát kết Alit, Feralit hóa, Sialit mỏng - TB 500 nặng Thứ tự Mật độ dân số (người/km2) Thu nhập bình quân (triệu đồng/ tháng) Khoảng cách đến các điểm khai thác mỏ quặng (km) Mức độ thoái hóa 1 10 Nhẹ 2 < 300 - 600 3-5 2 - 10 Trung bình 3 > 600 > 5 < 2 nặng năng khu vực nghiên cứu địa mạo Độ dốc C21 0-60 0.19 Dạng địa hình C22 Đồng bằng-đồi núi 0.42 Đá mẹ, vỏ phong hóa , thổ nhưỡng 0.23 Đá mẹ C31 Loại đá mẹ/mẫu chất 0.18 Vỏ phong hóa C32 Loại hình vỏ phong hóa 0.42 Độ dày đất C33 0->100mm 0.21 Xói mòn tiềm năng 0.16 Mức độ xói mònC 41 00->500 tấn/ha 0.16 Nhân tố kinh tế xã hội 0.11 Khoảng cách các điểm khai thác mỏ quặng C51 0->15km 0.49 Mật độ dân số C52 32050-455230 người 0.26 Thu nhập bình quân C53 25tr500-6tr đồng 0.25 3.2. Xác định giá trị thoái hóa Si 3.2.1. Xác định điểm của chỉ tiêu i (Xi%) Xác định điểm Xi trên địa bàn nghiên cứu dựa trên nguyên tắc sao cho tổng điểm Xi của cùng 1 chỉ tiêu phải bằng 100% (để tổng giá trị Si của một chỉ tiêu bằng trọng số của chỉ tiêu ấy) và xác định theo thứ tự tăng dần mức quan trọng. Kết quả cho thấy bộ giá trị 10%, 20%, 30%, 40% phù hợp với từng chỉ tiêu và cho kết quả thể hiện sự khác biệt của giá trị Si ở các bước sau. 3.2.2. Tính giá trị thoái hóa Si Giá trị thoái hóa Si được tính theo công thức Si = Wi * Xi Kết quả tính toán cho địa bàn nghiên cứu, cho kết quả Xi và Si như sau: Bảng 6. Điểm của chỉ tiêu và giá trị Si khu vực nghiên cứu Tầng chỉ tiêu A Tầng chỉ tiêu B Phân mức (%) Xi (%) Si Khí hậu, thủy văn Khô hạn 10 0.41 0.041 20 0.082 30 0.123 40 0.164 Mật độ mạng lưới sông 10 0.59 0.059 20 0.118 30 0.177 40 0.236 Địa hình địa mạo Độ cao địa hình 10 0.58 0.058 20 0.116 30 0.174 40 0.232 Độ dốc 10 0.19 0.019 20 0.038 30 0.057 40 0.076 Dạng địa hình 10 0.42 0.042 20 0.084 30 0.126 40 0.168 Đá mẹ, vỏ phong hóa, thổ nhưỡng Đá mẹ/ mẫu chất 10 0.18 0.018 20 0.036 30 0.054 40 0.072 Vỏ phong hóa 10 0.42 0.042 20 0.084 30 0.126 40 0.168 Độ dày đất 10 0.21 0.021 20 0.042 30 0.063 40 0.084 Xói mòn tiềm năng Mức độ xói mòn 10 0.16 0.016 20 0.032 30 0.048 40 0.064 Nhân tố kinh tế xã hội Khoảng cách các điểm khai thác mỏ quặng 10 0.49 0.049 20 0.098 30 0.147 40 0.196 Mật độ dân số 10 0.26 0.026 20 0.052 30 0.078 40 0.104 Thu nhập bình quân 10 0.25 0.025 20 0.05 30 0.075 40 0.1 3.3. Xử lý số liệu 3.3.1. Nhập tường giá trị thoái hóa Si Sử dụng thuật toán trong phần mềm ArcGIS (Select By Attibutes, Field Calculator) để đánh giá trị hóa Si đến từng kiểu vùng sinh thái cho lần lượt 5 lớp bản đồ loại hình thoái hóa. Ví dụ: Một khoanh đất trong lớp bản đồ độ dốc trong bản đồ có độ dốc từ 0 - 80 theo bảng 6 sẽ được gán giá trị thoái hóa Si là 0.019. Sử dụng công cụ Polygon to Raster trong phần mềm ArcGIS để chuyển cấu trúc véc tơ của 10 lớp bản đồ loại hình thoái hóa sang cấu trúc dự liệu Raster theo trường thông tin thuộc tính giá trị thoái hóa Si để thu được 10 lớp bản đồ Si. Bản đồ có tỷ lệ là 1/100.000. 3.3.2. Chồng xếp và phân cấp thoái hóa a) Chồng xếp bản đồ: Chồng xếp toán học của 10 lớp bản đồ thành phần Si bằng công nghệ GIS. Công thức chồng xếp như sau: Tổng giá trị Thoái hóa tiềm năng S = Si Khô hạn + Si Mật độ mạng lưới sông + Si Độ cao địa hình + Si Độ dốc + Si Dạng địa hình + Si Đá mẹ/ mẫu chất + Si Vỏ phong hóa + Si Mức độ xói mòn + Si Khoảng cách các điểm khai thác mỏ quặng + Si Mật độ dân số + Si Thu nhập bình quân. Kết quả chồng xếp thu được bản đồ tổng hợp thoái hóa tiềm năng S. b) Phân cấp thoái hóa Kết quả chồng xếp thu được bản đồ tổng hợp về thoái hóa tiềm năng S. Kết quả cho thấy cấp thoái hóa S có giá trị pixcel nhỏ nhất là 0,416; giá trị trung bình là 1,24 và giá trị lớn nhất là 1,66. Sử dụng thuật toán phân cấp (Reclassify) trong ArcGIS kết hợp với Excel để phân mức tổng giá trị thoái hóa S thành 3 mức: Không thoái hóa hoặc thoái hóa yếu (TN): <0,8; thoái hóa trung bình (T2): 0,8 - 1,25; Thoái hóa nặng: T3: ≥ 1,25. Kết luận: Kết quả đánh giá cho thấy thoái hóa tiềm năng đất ở các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên - Huế có cả 3 cấp Yếu, Trung bình và Mạnh. Mỗi một cấp có các đặc điểm biểu hiện khác nhau về vùng xuất hiện, các quá trình thoái hóa ưu thế. Bảng 7. Quy mô và mức độ thoái hóa tiềm năng khu vưc nghiên cứu Cấp độ thoái hóa Quy mô (hecta) Tỉ lệ phần trăm Ký hiệu Thoái hóa nhẹ 95.975,38 33.47% TN1 Thoái hóa trung bình 82,923,51 24.69% TN2 Thoái hóa nặng 152589,58 36.96% TN3 Hình 2. Quy mô thoái hóa tiềm năng khu vực nghiên cứu Hình 3. Tỉ lệ thoái hóa tiềm năng các cấp ở khu vực nghiên nghiên cứu Thoái hóa nhẹ(TN1):Thoái hóa nhẹ chủ yếu phân bố ở những nơi có địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc <80, độ dày tầng đất khá dày. Đất khu vực này chủ yếu để phát triển nông nghiêp. Do đó, cần phải tăng cường bảo vệ nguồn tài nguyên hện có, đều chỉnh kết cấu sản xuất nông ngiệp, nâng cao hiệu suất sử dụng đất. Thoái hóa trung bình(TN2):Thoái hóa ở khu vực ày chủ yếu là laterit hình thành thoái hóa kết vón, xói mòn, tầng dày đất phổ biến < 100 cm, độ dốc phổ biến 8 - 250. Đối với khu vực này có thể thông qua phương thức nông lâm kết hợp, khai thác cây công nghiệp với lương thực để cải tạo đất thoái hóa. Thoái hóa nặng(TN3):Qua kết quả nghiên cứu đánh giá cho thấy, nguyên nhân dẫn đến thoái hóa nặng chủ yếu là do xói mòn rửa trôi, phân bố chủ yếu ở những nơi có độ cao địa hình > 700m, độ dốc lớn > 250, xâm nhập mặn ven biển... Đối với khu vực này biện pháp cần thực hiện là bảo vệ rừng tự nhiên, nâng cao độ che phủ rừng, nghiêm cấm khai thác chặt phá rừng đầu nguồn và khuyến khích tăng cường trồng và mở rộng diện tích rừng phòng hộ. Hình 4. Bản đồ thoái hóa tiềm năng khu vực nghiên cứu Hình 5. Quy mô thoái hóa tiềm năng khu vực nghiên cứu phân theo các huyện Bảng 8. Đặc điểm, quá trình thoái hóa và khả năng phục hồi đất thoái hóa Cấp thoái hóa Đặc điểm xuất hiện Quá trình thoái hóa Khả năng hồi phục và sử dụng Nhẹ (TN1) Địa hình đồng bằng, đất bằng, độ dốc < 80 vỏ phong hóa tích tụ dày Rửa trôi bạc màu yếu; xâm thực ngang, bồi lấp, ngập úng, glay hóa Sử dụng các phương thức nôn nghiệp và nông lâm nghiệp để hồi phục Trung bình (TN2) Địa hình núi dốc, độ cao 300 - 700m, độ dốc 80 - 250;mùa khô không mãnh liệt, mưa nhiều nhưng không tập trung, phong hóa Feralit , Sialit trung bình đến dày Rửa trôi trên các sườn la terit, hình thành kết von đá ong, đất bạc màu, mặn hóa; bóc mòn tổng hợp trung bình; các sườn dốc có độ dốc từ 8 - 250 Có thể thông qua phương thức nông lâm kết hợp để hồi phục Nặng (TN3) Địa hình núi rất dốc, dộ cao địa hình > 700m, độ dốc > 250, xói mòn mạnh, rửa trôi mạnh Xói mòn rất mạnh, trượt lở và đổ lở trên các sườn dốc và dốc đứng, xói mòn trơ sỏi đá Rất khó hồi phục; bảo vệ thực vật tự nhiên, tăng cường trồng rừng phòng hộ và khai thác hợp lý Nhìn chung, tại khu vực nghiên cứu đại bộ phận thoái hóa tiềm năng là thoái hóa trung bình và thoái hóa nặng, 2 cấp này chiếm hơn 60% tổng diện tích tự nhiên. Cụ thể, thoái hóa tiềm năng các cấp được phân bố như bảng 9 dưới đây: Bảng 9. Quy mô tiềm năng thoái hóa đất của các huyện trongkhu vực nghiên cứu Đơn vị hành chính Cấp thoái hóa Sông hồ (héc ta) Tổng diện tíchTN1 (héc ta) TN2(héc ta) TN3(héc ta) Phong Điền 41294.03 18940.18 32305.07 3433.5 95972.78 Phú Lộc 28843.47 10522.87 19961.28 12639.98 71967.6 Nam Đông 16000.06 17843.96 32820.65 726.11 67390.78 A Lưới 33993.01 41298.8 47569.73 659.9 123521.44 Tổng 120130.57 88605.81 132656.73 17459.49 358852.6 Tỉ lệ(%) 33.47 24.69 36.96 4.86 100 4. KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP Trên quan điểm sinh thái học và môi trường, đất là một vật thể sống và tuân theo quy luật: Phát sinh => phát triển => già cỗi => thoái hoá, đặc biệt sự thoái hóa có thể xảy ra [7,8]. Do đặc điểm phát sinh nên khả năng phục hồi và sử dụng của các cấp thoái hóa tiềm năng đất khu vực miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế khác nhau. Đối với các vùng có cấp độ thoái hóa tiềm năng mạnh, phân bố ở các huyện Nam Đông, A Lưới, Phú Lộc thoái hóa đất ở đây chủ yếu do các quá trình trượt lở, đổ lở trên các sườn dốc đứng, có độ dốc lớn và độ cao lớn nên khả năng phục hồi khó. Các khu vực này cần nghiêm ngặt bảo vệ rừng đầu nguồn, nghiêm cấm chặt phá rừng, tăng cường trồng rừng phòng hộ. Đối với các vùng có cấp độ thoái hóa tiềm năng trung bình, phân bố ở các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Nam Đông, Phú Lộc Do tiềm năng thoái hóa chủ yếu là khả năng rửa trôi bề mặt trên các sườn và tích tụ deluvi - proluvi ở các vùng trũng, chân sườn nên có thể phục hồi bằng áp dụng biện pháp nông lâm kết hợp theo các mô hình cụ thể RVAC, VAC. Các vùng có cấp độ tiềm năng thoái hóa đất yếu, thuộc các huyện Phú Lộc, Quảng Điền phần lớn xảy ra ở khu vực đồng bằng ven biển phía Đông nơi có địa hình bằng phẳng, tích tụ trên các loại đất glây, đất phù sa và đất xám glây. Tiềm năng thoái hóa đất ở đây chủ yếu là rửa trôi bạc màu yếu, bồi lấp, ngập úng, glây hóa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Xuân Bao và nnk, Bản đồ địa chất thừa Thiên Huế tỉ lệ 1/150.000. 2. Nguyễn Văn Cư và nnk (2003), Điều tra cơ bản tổng hợp có định hướng điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên các huyện tỉnh Thừa Thiên Huế (Huyện Phong Điền, huyện Hương Trà, huyện Quảng Điền), Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài Khoa học Công nghệ cấp Tỉnh, Huế. 3. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1975), Bản đồ thổ nhưỡng khu vực Bình - Trị - Thiên tỷ lệ 1/100.000 4. Saaty, T. L., 1980. The Analytic Hierarchy Process, McGraw Hill International Book Company, NewYork. 5. Lê Huy Bá, Môi trường Tài nguyên Đất Việt Nam, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2009. 6. Đỗ Minh Ngọc, Đặng Thị Thùy và Đỗ Minh Đức (2016.) Ứng dụng GIS và phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất. 7. Nguyễn Anh Hoành, Nghiên cứu tổng hợp địa lý phát sinh và thoái hóa đất phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên đất và phòng tránh thiên tai khu vực Bình - Trị - Thiên. 8. Nguyễn Đình Kỳ và nnk, Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá tiềm năng thoái hóa đất phục vụ cho thành lập bản đồ thoái hóa tiềm năng vùng Quảng Bình – Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.