Bài viết giới thiệu mô hình hành vi khách
hàng (mô hình 5A) và thực tế áp dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
(Maritime Bank), một trong những ngân hàng
hàng đầu tại Việt Nam. Bài viết thông qua
việc tính toán chỉ số PAR, BAR tại ngân hàng
nghiên cứu làm căn cứ cho việc hoạch định
ngân sách, thực hiện hoạt động marketing phù
hợp giúp ngân hàng xây dựng được nền tảng
thế hệ khách hàng mới thông qua hành vi của
họ, nhằm tăng sự gắn kết giữa ngân hàng với
khách hàng
8 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng mô hình 5A để nâng cao lòng trung thành khách hàng: Điển cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH 5A ĐỂ NÂNG CAO
LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG: ĐIỂN CỨU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
Hoàng Thị Thanh Hằng*, Nguyễn Thị Hoa**
TÓM TẮT
ngân sách, thực hiện hoạt động marketing phù
hợp giúp ngân hàng xây dựng được nền tảng
thế hệ khách hàng mới thông qua hành vi của
họ, nhằm tăng sự gắn kết giữa ngân hàng với
khách hàng.
Từ khóa: mô hình 5A, ngân hàng, khách
hàng, trung thành
* PGS. TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
** HVCH. Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
Bài viết giới thiệu mô hình hành vi khách
hàng (mô hình 5A) và thực tế áp dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
(Maritime Bank), một trong những ngân hàng
hàng đầu tại Việt Nam. Bài viết thông qua
việc tính toán chỉ số PAR, BAR tại ngân hàng
nghiên cứu làm căn cứ cho việc hoạch định
APPLICATION OF 5A MODEL TO ENHANCE THE LOYALTY OF
CUSTOMER: THE CASE OF MARITIME BANK VIETNAM
ABSTRACT
This article introduces the model of
customer behavior (model 5A) and applies
to Maritime bank- one of the leading banks
in Vietnam through calculating PAR, BAR
indexes at the research bank. This is the
foundation for planning budget and conducting
appropriate marketing activities to establish
new customers, increase the cohesion between
bank and customer through their behavior.
Keywords: 5A model, bank, customer, loyalty
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới đang thay đổi nhanh chóng với sự
phát triển không ngừng của các tiến bộ khoa
học và sự xuất hiện của những xu hướng mới
như: nền kinh tế chia sẻ, kinh tế tức thì, tích
hợp đa kênh, hay quản trị quan hệ khách hàng
trên mạng xã hội dẫn đến sự thay đổi hành
vi của khách hàng trong thời đại số. Cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra là một
cuộc cách mạng được đánh giá là có khác biệt
nhất so với các cuộc cách mạng trước đó vì
tốc độ phát triển đột phá, phạm vi sâu rộng
và các tác động, ảnh hưởng to lớn đến xã hội.
Đặc biệt, đối với ngành ngân hàng, sự tác
động rõ rệt nhất của cách mạng công nghiệp
4.0 đó chính là xu hướng Digital Banking
đang phát triển mạnh mẽ và được cho là sẽ
có nhiều chuyển biến mới làm thay đổi các
phương thức hoạt động thông thường tại ngân
27
hàng như Internet Banking, Mobile Banking,
công nghệ thẻ chip, ví điện tử, tạo cơ hội
cho các ngân hàng Việt Nam phát triển mảng
ngân hàng bán lẻ, đặc biệt trong việc ứng dụng
những công nghệ sáng tạo và đột phá. Tuy
nhiên, cuộc cách mạng này cũng đặt ra nhiều
thách thức cho các ngân hàng buộc phải nâng
cao lợi thế cạnh tranh, mức độ hài lòng của
khách hàng. Bằng cách áp dụng những nghiên
cứu mới từ Marketing 4.0 vào thực tiễn của
ngành ngân hàng, bài viết giới thiệu mô hình
5A và thực tế áp dụng tại Maritime Bank. Qua
đó, đề xuất ứng dụng mô hình 5A trong việc
nâng cao lòng trung thành của khách hàng tại
ngân hàng.
2. MÔ HÌNH KHÁCH HÀNG MỚI TRONG
THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ SỐ
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều kết
hợp nhiều phương thức truyền thông, quảng
cáo để thu hút và gia tăng mức độ chú ý của
khách hàng, bao gồm cả trực tuyến (online) và
ngoại tuyến (offline). Khách hàng thường bị
bối rối trước những thông tin quảng cáo được
thổi phồng một cách quá mức và những nội
dung tương tự nhau về sản phẩm, khuyến mãi
hay những lợi ích đi kèm với sản phẩm, dịch
vụ. Do đó, họ thường tìm kiếm thông tin từ
những mối quan hệ đáng tin cậy hơn như bạn
bè, gia đình, người thân Theo nghiên cứu
của Neilsen tại hơn 60 quốc gia cho thấy 80%
người dùng đều tham khảo ý kiến từ bạn bè,
người thân trước khi mua hay sử dụng một sản
phẩm, dịch vụ nào đó (Neilsen, 2015). Chính
điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung
và hệ thống các ngân hàng nói riêng cần có
những mô hình mới phù hợp với đối tượng
khách hàng trong thời đại công nghệ số, thời
đại kết nối toàn cầu.
Mô hình AIDA được coi là một trong
những mô hình sớm nhất và được sử dụng rộng
rãi nhất để mô tả hành trình trở thành khách
hàng – được phát biểu bởi Elias St. Elmo
Lewis, nhà tiên phong trong ngành quảng cáo
và bán hàng. AIDA được viết tắt từ: Attention
(chú ý), Interest (quan tâm), Desire (mong
muốn), Action (hành động) (Elias St. Elmo
Lewis, 1985). Sau đó, Derek D. Rucker đã
thay đổi khái niệm AIDA thành mô hình 4A
với: Aware (nhận biết), Attitude (thái độ), Act
(hành động) và Act again (lặp lại hành động)
(Derek D. Rucker, 2017). Mô hình này được
áp dụng để theo dõi hành vi sau khi mua hàng
của khách hàng và đo lường mức độ trung
thành của họ. Hành động mua hàng lại được
cho là chứng minh mức độ trung thành của
khách hàng đối với doanh nghiệp, thương hiệu.
Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ số hiện
nay, mô hình 4A đã được cập nhập và viết lại
trong Marketing 4.0 thành mô hình 5A: Aware
(nhận biết), Appeal (thu hút), Ask (tìm hiểu),
Act (hành động), Advocate (ủng hộ) để đáp
ứng những thay đổi được tạo ra từ khả năng
kết nối trong thời đại kết nối số hóa:
- Sự thu hút ban đầu của một thương hiệu
bị ảnh hưởng bởi các nhóm người xung quanh
khách hàng (người thân, gia đình, bạn bè)
khi họ quyết định thái độ của mình đối với
thương hiệu.
- Lòng trung thành được định nghĩa lại là sự
sẵn lòng ủng hộ thương hiệu thay vì hành động
tiếp tục mua hàng vì một người có thể vì một lý
do nào đó không thể tiếp tục mua hàng nhưng
vẫn giới thiệu cho người thân, bạn bè của mình
mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó.
- Khi tìm hiểu về một thương hiệu, các
khách hàng sẽ chủ động kết nối với nhau qua
việc tìm kiếm thông tin, chia sẻ kiến thức,
kinh nghiệm qua các kênh online, offline như
mạng xã hội, các nhóm kín hoặc các nhóm
cộng đồng. Tùy thuộc vào mức độ thông tin
trong cuộc thảo luận giữa các khách hàng mà
sẽ có ảnh hưởng tốt/xấu đến sự thu hút ban
đầu của thương hiệu.
ứng dụng mô hình 5a để nâng cao lòng trung thành khách hàng...
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 1. Sự thay đổi trong hành trình khách hàng ở thời đại kết nối
Nguồn: Philip Kotler, Hermawan Kartajara, Iwan Setiawan (2016), Marketing 4.0
3. CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ PAR VÀ
BAR
Đối với ngành có sự gắn kết cao và vòng
đời sản phẩm dài hơn như ngành tài chính –
ngân hàng thì nhận biết thương hiệu chỉ là
bước khởi đầu của hành trình khách hàng.
Bên cạnh đó, khi thảo luận về ưu, nhược của
các bộ chỉ số về nhận biết thương hiệu và
lòng trung thành hiện tại, Philip Kotler cho
rằng các chỉ số này chủ yếu tập trung vào kết
quả hơn là quá trình đạt được mục tiêu, không
giải thích được vì sao các chỉ số này tăng
hoặc giảm để có những biện pháp marketing
can thiệp phủ trong từng giai đoạn. Và các
chỉ số đo mức độ nhận biết thương hiệu và sự
trung thành không giải thích được sự tương
quan giữa mức độ nhận biết, yêu thích và
ủng hộ thương hiệu. Điều này dẫn đến sự
không thống nhất trong việc đo lường hiệu
quả giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Từ
đó, doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội biến những
người nhận biết được thương hiệu của mình
thành khách hàng và thành người ủng hộ
thương hiệu.
Chính vì vậy, một bộ chỉ số mới ra đời
từ mô hình 5A đã được giới thiệu trong
Marketing 4.0, nhằm theo dõi được số lượng
khách hàng đi từ giai đoạn đầu tiên của hành
trình khách hàng là Nhận biết đến giai đoạn
Hành động và cuối cùng là Ủng hộ, hay nói
cách khác là bộ chỉ số đo lường mức độ hiệu
quả của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi từ
nhận biết thương hiệu thành hành vi mua hàng
và ủng hộ doanh nghiệp. Bộ chỉ số bao gồm:
– PAR: Tỷ lệ hành vi mua hàng (Purchase
Action Ratio) – đo lường mức độ hiệu quả của
doanh nghiệp trong việc thúc đẩy từ nhận biết
thương hiệu sang mua hàng.
– BAR: Tỷ lệ ủng hộ thương hiệu (Brand
Advocacy Ratio) – đo lường mức độ hiệu quả
của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy từ nhận
biết thương hiệu sang ủng hộ thương hiệu.
29
Trong đó:
y Hành vi mua hàng: được tính theo số lượng hay tỷ lệ khách hàng lựa chọn thương hiệu để
mua trên thị trường
y Ủng hộ tự nhiên: được tính theo số lượng hay tỷ lệ khách hàng trên thị trường tự đề xuất
thương hiệu với những người khác.
y Nhận biết tự nhiên: Được tính theo số lượng hay tỷ lệ khách hàng trên thị trường nhớ về
thương hiệu một cách tự nhiên khi được hỏi về một ngành hàng cụ thể
Nguồn: Philip Kotler, Hermawan Kartajara, Iwan Setiawan (2016), Marketing 4.0
Hai bộ chỉ số này cho phép đo lường hiệu
quả của việc đầu tư marketing, tạo ra sự nhận
biết thương hiệu của doanh nghiệp với kết quả
thu được là “hành vi mua hàng” và “sự ủng hộ
thương hiệu”.
4. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH 5A VÀ ĐIỂN CỨU
TẠI MARITIME BANK
Nghiên cứu thực hiện một cuộc khảo sát
bằng việc trả lời bảng câu hỏi với sự tham gia
ngẫu nhiên của 174 khách hàng từ tháng 3
đến tháng 4/2018 trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. Kết quả của cuộc khảo sát sơ bộ
này giúp chúng ta có cái nhìn thực tế về ứng
dụng mô hình 5A, cũng như bộ chỉ số PAR và
BAR; qua đó thấy được tầm quan trọng của
hành trình khách hàng trong việc tăng cường
mức độ ủng hộ thương hiệu.
Sau khi thực hiện cuộc khảo sát, tác giả
thu được một số kết quả như sau:
y Về các ngân hàng TMCP tại Việt Nam
- Vietcombank là ngân hàng TMCP được
nhắc tới đầu tiên nhiều nhất khi được hỏi một
cách tự nhiên với 39% tổng số 184 người được
hỏi. Tiếp theo đó là các ngân hàng VietinBank,
BIDV, Sacombank với tỷ lệ lần lượt là 16%,
14% và 11%. Tỉ lệ này hoàn toàn phù hợp với
kết quả ngân hàng có giá trị thương hiệu nhất
Việt Nam năm 2017 của Vietcombank và là
một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt
Nam hiện nay (VCB new, 2017).
Hình 2. Mức độ nhận biết thương hiệu một cách tự nhiên (TOM)
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả
ứng dụng mô hình 5a để nâng cao lòng trung thành khách hàng...
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Cùng với đó, Vietcombank cũng là ngân
hàng có mức độ nhận biết thương hiệu nhiều
nhất với đánh giá mức độ nhận biết trung bình
là 4.00/5.00 với thang đo từ 1 là ít biết đến
nhất cho tới 5 là biết đến nhiều nhất. Maritime
Bank có mức độ nhận biết thương hiệu trung
bình là 3.05/5.00, nằm ở mức biết đến trung
bình.
Hình 3. Mức độ nhận biết thương hiệu theo thang đo
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả
- Vietcombank là ngân hàng có lượng
giao dịch thường xuyên nhất, tiếp theo đó là
VietinBank, BIDV và Sacombank. Chỉ có
22/174 số người được hỏi là giao dịch thường
xuyên với Maritime Bank, chiếm tỷ lệ 12,6%.
Hình 4. Mức độ giao dịch thường xuyên tại các ngân hàng TMCP
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả
- Nguồn thông tin từ bạn bè, người thân là
nguồn được tham khảo nhiều nhất trước khi
khách hàng quyết định sử dụng một sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng nào đó. Tiếp sau đó là
từ thực tế kinh nghiệm của bản thân và các
phương tiện truyền thông đại chúng.
31
Hình 5. Các nguồn thông tin tham khảo phổ biến
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả
+ Về ngân hàng Maritime Bank
- Kết quả khảo sát cũng cho thấy có
84/174 đối tượng tham gia khảo sát đã từng sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của Maritime Bank ít
nhất một lần, và có 54/84 người sẵn sàng giới
thiệu Maritime Bank cho bạn bè người thân
của mình.
Hình 6. Mức độ ủng hộ thương hiệu
Maritime Bank
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả
- Lý do của việc sẵn sàng giới thiệu
Maritime Bank cho bạn bè, người thân vì dịch
vụ tốt và có nhiều tiện ích.
- Đối với 90/174 người chưa sử dụng thì có
đến 88/90 người sẽ không giới thiệu cho bạn bè,
người thân của mình sử dụng chủ yếu vì lý do
chưa biết rõ được sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng và chưa từng trải nghiệm qua, giới thiệu
sẽ không chính xác (chiếm 90,47%). Nguyên
nhân còn lại là do mạng lưới giao dịch và ATM
còn hạn chế, cũng như phí dịch vụ cao.
Dựa vào các số liệu đã khảo sát được,
nghiên cứu thực hiện phép tính đơn giản để
có thể tính được chỉ số PAR và BAR dựa trên
số người nhận biết thương hiệu, số người sử
dụng thương hiệu và số người ủng hộ thương
hiệu như sau:
- Số người nhận biết được thương hiệu
Maritime Bank: 156/174 người
- Số người đã từng sử dụng sản phẩm, dịch
vụ Maritime Bank là: 84 người
- Số người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
Maritime Bank và sẵn sàng giới thiệu cho bạn
bè, người thân của mình là 54 người.
Ta tính được bộ chỉ số PAR và BAR trong
trường hợp này là:
Dựa vào ý nghĩa của chỉ số PAR, điều này
có nghĩa là 53,8% của ngân sách dùng để phát
triển thương hiệu đã tiêu tốn vào quá trình phát
triển thị phần của Maritime Bank. Vậy trong
trường hợp Maritime Bank muốn sử dụng
ngân sách để tăng mức độ nhận biết lên 1% thì
có thể gia tăng được thị phần lên 0,538% nếu
như các thành phần khác không đổi.
Tỷ lệ chuyển đổi sang ủng hộ thương hiệu
Maritime Bank chỉ chiếm 34,6% trên tổng số
ứng dụng mô hình 5a để nâng cao lòng trung thành khách hàng...
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
lượng người biết đến thương hiệu, và Maritime
Bank muốn tăng tỉ lệ ủng hộ thương hiệu của
mình lên thì phải xác định được vấn đề đang
kìm hãm chỉ số BAR ở các bước chuyển đổi
để từ đó xác định được vấn đề và đưa ra được
các giải pháp cần thiết.
5. GỢI Ý VIỆC VẬN DỤNG MÔ HÌNH 5A
TRONG VIỆC NÂNG CAO LÒNG TRUNG
THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Trên thực tế, tại Việt Nam, chưa có nghiên
cứu quy mô đủ lớn để có thể tính ra chỉ số
PAR và BAR trung bình cho từng ngành, và
phạm vi của BAR – là khoảng cách giữa điểm
BAR cao nhất và BAR thấp nhất trong ngành
để có thể đưa ra kết luận về điểm số nào là tốt
nhất hay phù hợp nhất cho doanh nghiệp. Việc
áp dụng bộ chỉ số đo lường mới BAR và PAR
phù hợp với mô hình 5A của hành trình khách
hàng sẽ giúp các nhà lãnh đạo và điều hành
doanh nghiệp, cũng như các nhà marketing đo
lường được hiệu quả của hoạt động marketing,
cũng như hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình; tìm ra được những điểm mạnh,
điểm yếu, những điểm cần khắc phục trong
hoạt động của doanh nghiệp để từ đó gia tăng
lòng trung thành của khách hàng.
Tiêu biểu sự kiện “Vietcombank áp dụng
biểu phí mới từ 01/03/2018” khiến nhiều khách
hàng tỏ ra bức xúc và muốn chuyển sang các
ngân hàng có mức phí rẻ hơn. Có những khách
hàng tuyên bố tẩy chay Vietcombank trên
mạng xã hội, diễn đàn lớn và cho rằng ngân
hàng đang tận thu, nhận được rất nhiều tương
tác và chia sẻ từ bạn bè. Kết quả tìm kiếm sơ
bộ cho thấy với từ khóa “Vietcombank tăng
phí” có khoảng 237.000 kết quả (0,47 giây)
trên trang tìm kiếm Google.com, và lượng tìm
kiếm tăng đột biến trong 3 ngày từ 28/02 đến
02/03/2018.
Nguồn: Google Search Trends, số liệu ngày 06/03/2018
Một cuộc khảo sát nhỏ trên diễn đàn
kinhte.vn cho thấy đến 94% số lượng khảo
sát (1,042 người) không đồng ý với mức phí
mới của Vietcombank và hàng ngàn bình luận
than phiền về mức phí, thái độ phục vụ của
nhân viên tại các chi nhánh, phòng giao dịch
của Vietcombank. Tuy nhiên, Vietcombank
vẫn là ngân hàng có giá trị thương hiệu lớn
nhất Việt Nam hiện nay và được đông đảo
người dùng ủng hộ. Nếu như ngân hàng có
thể gia tăng số lượng những khách hàng ủng
hộ thương hiệu thì đây sẽ trở thành tiếng
nói đầu tiên bảo vệ cho ngân hàng, doanh
nghiệp khi xảy ra những trường hợp tương
tự. Qua phần thực tế ở các ngân hàng thương
mại cũng như những kết quả của nghiên cứu,
chúng tôi cho rằng để vận dụng mô hình 5A
trong việc nâng cao lòng trung thành của
khách hàng thì ngân hàng thương mại cần
chú ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, các ngân hàng cần xác định
rõ mô hình hành trình khách hàng mà mình
33
muốn áp dụng, để từ đó có được các chiến
lược và hành động đúng đắn nhằm gia tăng
lòng trung thành.
Thứ hai, đòi hỏi các ngân hàng cần kịp
thời nắm bắt các xu hướng mới, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trong thời đại công nghệ
số hiện nay.
Thứ ba, việc ứng dụng mô hình 5A sẽ giúp
các ngân hàng thấy được bức tranh chi tiết về
hành trình khách hàng trên thực tế, mối quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng, hay so sánh
với các ngân hàng khác để cho thấy sự khác
biệt, cùng với đó xem xét nhìn nhận các vấn đề
cần phải giải quyết để trải nghiệm của khách
hàng được thoải mái và hài lòng nhất với sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng hay đơn giản là
với thương hiệu ngân hàng. Và với việc phân
tích bộ chỉ số PAR, BAR để các ngân hàng
có thể đưa ra được các giải pháp phù hợp với
thực trạng và chiến lược đúng đắn nhất.
6. KẾT LUẬN
Bài viết thực hiện việc tính toán bộ chỉ số
PAR và BAR thông qua cuộc khảo sát sơ bộ
để có cái nhìn rõ hơn về mô hình 5A và bộ chỉ
số mới. Qua đó, có cái nhìn tổng quan về hành
trình đưa khách hàng từ biết về thương hiệu
đến tìm hiểu, hành động và ủng hộ thương
hiệu, giúp các ngân hàng xây dựng được nền
tảng thế hệ khách hàng mới thông qua hành vi
của họ, từ đó có những hoạt động Marketing
phù hợp nhằm tăng sự gắn kết với khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Alex Rawson, Ewan Duncan, Conor Jones (2013), The truth about customer experience, Havard
business review
[2]. Bhavik Sarkhedi (2017), Digital marketing strategies to leave a lasting impact,
iamwire.com/2017/02/digital-marketing-strategy/148434)
[3]. Derek D. Rucker (2017), The compensatory consumer behavior model: How self-discrepancies
drive consumer behavior, Journal of Consumer Psychology. Vol. 27, Issue 1, p 133-146
[4]. Elias St. Elmo Lewis (1985), Financial advertising (The History of Advertising), Taylor& Fancios
publisher
[5]. Nielsen Global Trust in Advertising Report (2015), Winning strategies for an evolving media
landscape
[6]. Philip Kotler, Hermawan Kartajaya, Iwan Setiawan (2016), Marketing 4.0- Moving from
traditional to digital, John Wiley& Sons Inc.
[7]. VCB News (2017), Asiamoney trao giải thưởng “Thương hiệu ngân hàng tốt nhất Việt Nam”
cho Vietcombank. Địa chỉ: https://vietcombank.com.vn/News/Vcb_News.aspx?ID=7207, (truy
cập ngày 5/7/2018]
ứng dụng mô hình 5a để nâng cao lòng trung thành khách hàng...