Mở đầu: Ung thư âm đạo hiếm gặp, chiếm tỷ lệ từ 1‐2% ung thư phụ khoa. Tần suất ung thư âm đạo là 0,6
trên 100.000 phụ nữ
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng ung thư âm đạo; Nghiên cứu hiệu quả
của các phác đồ điều trị ung thư âm đạo; Đánh giá kết quả điều trị sớm. Xác định tỉ lệ tái phát, di căn xa, và sống
còn sau điều trị.
Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không có đối chứng.
Kết quả: Qua nghiên cứu 116 trường hợp ung thư âm đạo được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP HCM
từ năm 2007 đến năm 2011, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Đặc điểm lâm sàng: Tuổi thường gặp: trên 50
(74,13%); Xuất huyết âm đạo bất thường (81%) Thường ở giai đọan trễ (Giai đọan IIB 46,5% – III là 30,1%).
Siêu âm giúp chẩn đóan di căn hạch chậu; Giải phẫu bệnh: Carcinôm tế bào gai (74,13%) với kích thước bướu
thường gặp nhất là 3 cm, 25,8%; Điều trị : Xạ trị là phương pháp được lựa chọn cho hầu hết các trường hợp ung
thư âm đạo (87,9 %). Kết hợp xạ trị ngoài với xạ trị áp sát; Tái phát, di căn xa, sống còn: Tái phát tại chỗ tại
vùng chiếm tỷ lệ 9,4%, Di căn xa 6,8%. Sống còn toàn bộ 5 năm là 71,5%, và sống còn không bệnh 5 năm là
59,2%; Biến chứng viêm trực tràng xuất huyết sau xạ trị, chiếm tỷ lệ 7,42%, viêm bàng quang xuất huyết 4,2%,
dò bàng quang – âm đạo 2%, dò trực tràng – âm đạo 3%.
Kết luận: ung thư âm đạo hiếm gặp. Hầu hết ung thư âm đạo được điều trị bằng xạ trị ngoài kết hợp xạ trị
trong
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ung thư âm đạo: Dịch tễ ‐ Chẩn đoán ‐ Điều trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 40
UNG THƯ ÂM ĐẠO: DỊCH TỄ‐ CHẨN ĐOÁN ‐ ĐIỀU TRỊ
Lưu Văn Minh*
TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư âm đạo hiếm gặp, chiếm tỷ lệ từ 1‐2% ung thư phụ khoa. Tần suất ung thư âm đạo là 0,6
trên 100.000 phụ nữ
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng ung thư âm đạo; Nghiên cứu hiệu quả
của các phác đồ điều trị ung thư âm đạo; Đánh giá kết quả điều trị sớm. Xác định tỉ lệ tái phát, di căn xa, và sống
còn sau điều trị.
Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không có đối chứng.
Kết quả: Qua nghiên cứu 116 trường hợp ung thư âm đạo được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP HCM
từ năm 2007 đến năm 2011, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Đặc điểm lâm sàng: Tuổi thường gặp: trên 50
(74,13%); Xuất huyết âm đạo bất thường (81%) Thường ở giai đọan trễ (Giai đọan IIB 46,5% – III là 30,1%).
Siêu âm giúp chẩn đóan di căn hạch chậu; Giải phẫu bệnh: Carcinôm tế bào gai (74,13%) với kích thước bướu
thường gặp nhất là 3 cm, 25,8%; Điều trị : Xạ trị là phương pháp được lựa chọn cho hầu hết các trường hợp ung
thư âm đạo (87,9 %). Kết hợp xạ trị ngoài với xạ trị áp sát; Tái phát, di căn xa, sống còn: Tái phát tại chỗ tại
vùng chiếm tỷ lệ 9,4%, Di căn xa 6,8%. Sống còn toàn bộ 5 năm là 71,5%, và sống còn không bệnh 5 năm là
59,2%; Biến chứng viêm trực tràng xuất huyết sau xạ trị, chiếm tỷ lệ 7,42%, viêm bàng quang xuất huyết 4,2%,
dò bàng quang – âm đạo 2%, dò trực tràng – âm đạo 3%.
Kết luận: ung thư âm đạo hiếm gặp. Hầu hết ung thư âm đạo được điều trị bằng xạ trị ngoài kết hợp xạ trị
trong.
Từ khóa: ung thư âm đạo
ABSTRACT
VAGINAL CANCER: EPIDEMIOLOGY – DIAGNOSIS – TREATMENT
Luu Van Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 40 ‐ 47
Background: Primary cancer of the vaginal is uncommon, accounting for only 1‐2% of all gynecologic
cancers. The incidence of squamous carcinoma of the vagina is 0.6 per 100,000 females.
Objectives: Study on epidemiology, signs and symstoms; Study on planning therapy; Evaluate the
treatment outcomes of primary vaginal cancer
Methods: Intervention study.
Results: In the prospective study for 116 cases of primary vaginal cancer treated in HCM city cancer
hospital from 2007 to 2011, there are some remarks: Clinical signs: The common age range of the primary vaginal
cancer is over 50 ys (74.13%);Abnormal bleeding of the vagina is the common functional symptom (81%). When
examined, the majority of patients are noticed having advanced stages (stage IIB 46,5% – III are 30.1%). Ultra‐
sound plays a role in ñiagnostic of pelvic node metastasis; Pathology: the rate of squamous cell carcinoma is
highest (74.13%). Almost of the tumour have large dimension (3 cm), 25.8%; Treatment: most vaginal
malignancies are treated best with a combination of teletherapy and brachytherapy (87.9%). Recurrence, distant
metastasis and survival: Local recurrence 9.4%. Distant metastasis 6.8%. 5 years total survival 71.5% and 5
* Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM
Tác giả liên lạc: Bs.CKII Lưu Văn Minh. ĐT: 0908167194. Email: luuvanminh@ymail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 41
years free disease survival 59.2%. Complications: Haemorrhagic proctosigmoiditis 7.42%. Haemorrhagic cystitis
4.2%. Vesicovaginal fistulas 2% and rectovaginal fistulas 3%.
Conclusions: Primary cancer of the vaginal is uncommon. Most vaginal cancer are treated best with a
combination of teletherapy and brachytherapy.
Keywords: vaginal cancer
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư âm đạo là loại bệnh lý rất hiếm gặp
trong các ung thư phụ khoa nói riêng và trong
bệnh cảnh ung thư nói chung.
Tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí
Minh là nơi điều trị chuyên khoa về bệnh Ung
Bướu, có điều kiện ghi nhận số lượng lớn bệnh
ung thư các loại, trong đó có bệnh ung thư âm
đạo; vì thế chúng tôi thực hiện công trình nghiên
cứu này với mong muốn khảo sát các đặc điểm
của nhóm bệnh nghiên cứu, phân tích các yếu tố
chẩn đoán, và xây dựng phác đồ điều trị có hiệu
quả loại bệnh lý ác tính này.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng
ung thư âm đạo.
Nghiên cứu hiệu quả của các phác đồ điều
trị ung thư âm đạo.
Đánh giá kết quả điều trị sớm. Xác định tỉ lệ
tái phát, di căn xa, và sống còn sau điều trị.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân ung thư âm đạo đến khám
và điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố
Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 01/01/2007
đến 31/05/2011.
Phương pháp nghiên cứu
Can thiệp lâm sàng không có đối chứng.
Cỡ mẫu – xác định cỡ mẫu
Công thức:
∙p= 0,08%
∙d: sai số ước lượng, giả sử ở khoảng tin cậy
95% thì d = 5%
Chúng tôi tính được cỡ mẫu tối thiểu là 113
trường hợp.
Trên thực tế cỡ mẫu thu nhận được trong
thời gian từ 01/01/2007 đến31/ 05/2011 là 116
trường hợp.
Quy trình điều trị ung thư âm đạo
Phẫu thuật
Cắt tử cung + 2 phần phụ + 1 phần âm đạo ±
nạo vét hạch chậu 2 bên:
Chỉ định cho bệnh nhân ung thư âm đạo giai
đoạn I hoặc IIA, tổn thương khu trú ở 2/3 trên
vách âm đạo, kích thước tổn thương ≤ 2cm.
Cắt bướu ± nạo vét hạch bẹn 2 bên:
Chỉ định cho bệnh nhân ung thư âm đạo có
tổn thương ở 1/3 dưới vách âm đạo, kích thước
tổn thương ≤ 2cm.
Điều trị bổ túc
‐ Nếu kết quả giải phẫu bệnh cho thấy các
bờ phẫu thuật không còn tế bào ung thư, hạch
vùng không bị di căn: theo dõi định kỳ.
‐ Nếu còn tế bào ung thư tại bờ phẫu thuật
hoặc di căn hạch vùng: xạ trị bổ túc.
Xạ tri
Xạ trị ngoài
Chỉ định
Tất cả bệnh nhân ung thư âm đạo không có
chỉ định phẫu thuật như: tổn thương ≥ 2cm,
bệnh lý nội khoa, không đồng ý phẫu thuật.
Giai đoạn lâm sàng từ IIB‐IVA.
Xạ trị bổ túc sau mổ.
Xạ trị trong
Chỉ định:
Kết hợp với xạ trị ngoài theo khuyến cáo của
ICRU 38.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 42
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân khảo sát
Đặc điểm lý do nhập viện
Xuất huyết âm đạo bất thường: 94 trường
hợp, tỷ lệ 81%.
Khí hư âm đạo 12 trường hợp, tỷ lệ 10,3%.
Cảm giác bướu trong âm đạo: 10 trường
hợp, tỷ lệ 8,6%.
Đặc điểm về tuổi
Tuổi nhỏ nhất là 25 tuổi. Tuổi lớn nhất là
87 tuổi. Tuổi trung bình là 57 tuổi. Đỉnh cao
tuổi thường gặp là 50‐59 tuổi. Không gặp dưới
20 tuổi.
Đặc điểm tiền căn cá nhân
22,4% bệnh nhân có tiền căn cắt tử cung
trước đó do bệnh lý lành tính như: bướu sợi tử
cung, thời gian gần nhất là 5 năm và xa nhất là
16 năm.
Chẩn đoán
Triệu chứng đầu tiên
Xuất huyết âm đạo (XHÂĐ) bất thường sau
mãn kinh, sau giao hợp, chiếm tỷ lệ 76,7%.
Khí hư âm đạo kéo dài, có màu, có mùi
chiếm tỷ lệ 10,3%.
Thời gian phát hiện
Sớm nhất là 1 tháng và lâu nhất là 10 tháng.
thường gặp là 3 tháng, chiếm tỷ lệ 27,5%. Thời
gian trung bình phát hiện bệnh là 3,7 tháng.
Kích thước tổn thương
Nhỏ nhất là 1 cm, lớn nhất là 8 cm. Kích
thước thường gặp nhất là 3 cm. Kích thước
trung bình là 3,6 cm.
Vị trí tổn thương
Thường gặp nhất là 1/3 trên vách sau âm
đạo, tỷ lệ 27,5%.
Có 20,6% tổn thương ung thư tại diện cắt âm
đạo do mổ cắt tử cung vì một bệnh lành tính
trước đó.
Đại thể
Dạng tổn thương thường gặp nhất là khối
chồi sùi trong âm đạo, rất dễ chảy máu khi đụng
vào, chiếm tỷ lệ 68,1%.
Dạng thâm nhiễm cứng là dạng thường gặp
thứ hai sau dạng chồi sùi. chiếm tỷ lệ 15%.
Dạng hỗn hợp là tổn thương vừa sùi vừa
loét, hoặc vừa loét vừa thâm nhiễm cứng.
Vi thể
Giải phẫu bệnh của ung thư âm đạo trong
loạt nghiên cứu này chiếm đa số là carcinôm tế
bào gai, chiếm tỷ lệ 74,13%, với grad 2 mô học
chiếm tỷ lệ cao hơn.
Carcinôm tuyến chiếm tỷ lệ 22,41%.
Giai đoạn lâm sàng
Trong loạt nghiên cứu này, giai đoạn lâm
sàng gặp được từ giai đoạn IIA đến giai đoạn
IVB.
Giai đoạn lâm sàng thường gặp nhất là giai
đoạn IIB, chiếm tỷ lệ 46,5%.
Giai đoạn III chiếm tỷ lệ khá cao 30,1%.
Di căn hạch
Di căn hạch chậu được khảo sát chủ yếu
bằng siêu âm, và sau đó là CT scan, chiếm tỷ lệ
9,4%. Số trường hợp di căn hạch chậu đều có
sang thương ở 2/3 trên của vách âm đạo.
Di căn hạch bẹn là 5,1%, với tổn thương ở vị
trí 1/3 dưới của âm đạo.
Tỷ lệ chung của di căn hạch vùng của ung
thư âm đạo trong nghiên cứu này là 14,6%.
Điều trị
Phẫu thuật đơn thuần có 6 ca chiếm tỷ lệ
5,1%. Phẫu thuật kết hợp xạ trị có 5ca, tỷ lệ 4,3%.
Xạ trị đơn thuần có 102 ca, tỷ lệ 87,9%.
Kết quả điều trị sớm
Kết quả điều trị sớm theo giai đoạn lâm sàng
là:
6 tháng 12 tháng
IIA : 100% 100%
IIB: 96,2% 94,4%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 43
III: 94,2% 88,5%
IVA: 60% 40%
IVB: 33,3% 0%
Đặc điểm tái phát tại chỗ tại vùng
Số bệnh nhân theo dõi được đến khi chấm
dứt nghiên cứu là 111/116 bệnh nhân, chiếm tỷ
lệ 95,68%. Thời gian theo dõi trung bình là 37
tháng.
Có 11 ca tái phát tại chỗ, tại vùng, chiếm tỷ lệ
9,4%. Tái phát tại chỗ, tại vùng xảy ra ở bệnh
nhân có bướu ở giai đoạn IIB‐IV. Kích thước
bướu ≥ 4cm.
Các đặc điểm di căn xa
Có 8 ca cho di căn xa, chiếm tỷ lệ 6,8%.
Trong 8 ca có di căn xa, 7/8 bệnh nhân trên
50 tuổi; giai đoạn từ IIB đến IVB. Vị trí di căn xa
thường gặp là hạch trên đòn trái 5/8 ca, và được
điều trị xạ trị tạm bợ. Tất cả 8 ca di căn xa đều có
kích thước bướu ≥ 4cm.
Sống còn toàn bộ 5 năm.
Sống còn toàn bộ 5 năm trong nghiên cứu
chiếm tỷ lệ 71,5%.
Tỷ lệ sống còn không bệnh 5 năm trong
nghiên cứu này tính chung là 59,2%.
Kết quả sau điều trị
Sống còn toàn bộ 5 năm
Giai đoạn IIA 92,1%
Giai đoạn IIB 86,2%
Giai đoạn III 72,5%
Giai đoạn IVA 32,5%
Biến chứng
Viêm trực tràng xuất huyết sau xạ trị, chiếm
tỉ lệ 7,42%, viêm bàng quang xuất huyết 4,2%.
Các biến chứng dò bàng quang – âm đạo 2%, dò
trực tràng – âm đạo cũng xảy ra với tỉ lệ3 %.
BÀN LUẬN
Trong 5 năm từ 1/1/2007 – 31/5/2011, Bệnh
viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh đã có
116 trường hợp được chẩn đoán là ung thư âm
đạo nguyên phát, tỷ lệ ung thư âm đạo so với
các ung thư phụ khoa khác như sau:
116/6500 (ung thư cổ tử cung) tỷ lệ 1,7%.
116/570 (ung thư âm hộ) tỷ lệ 20,3%.
116/385 (ung thư nội mạc tử cung) tỷ lệ
30,1%.
Đặc điểm dịch tễ
Đặc điểm lý do nhập viện
Xuất huyết âm đạo bất thường: 94 trường
hợp, tỷ lệ 81%.
Khí hư âm đạo 12 trường hợp, tỷ lệ 10,3%.
Cảm giác bướu trong âm đạo: 10 trường
hợp, tỷ lệ 8,6%.
Đặc điểm về tuổi
Tác giả Devita VT cho thấy: ung thư nguyên
phát của âm đạo thường xuất hiện ở phụ nữ lớn
tuổi, 70 – 80% trường hợp trên 60 tuổi. Ngoại trừ
loại carcinôm tuyến tế bào sáng thường gặp ở
khoảng tuổi từ 15 ‐22 tuổi. Ung thư âm đạo
hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi.
Như vậy, so với các tác giả khác, số liệu
nghiên cứu của chúng tôi không có gì khác biệt
lớn, ngoại trừ nghiên cứu của chúng tôi không
có trường hợp nào dưới 20 tuổi.
Đặc điểm tiền căn cá nhân
22,4% bệnh nhân có tiền căn cắt tử cung do
bệnh lý lành tính như bướu sợi tử cung, thời
gian gần nhất là 5 năm và xa nhất là 16 năm.
Tác giả Muderspach báo cáo có khoảng 35 –
59% bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gai
âm đạo là có tiền sử cắt tử cung trước đó,
thường là do một bệnh lành tính nào đó.
Chẩn đoán
Triệu chứng đầu tiên
Xuất huyết âm đạo bất thường sau mãn
kinh, sau giao hợp, chiếm 76,7%.
Tác giả Nguyễn Chấn Hùng nhận định: triệu
chứng thường gặp là huyết trắng hoặc chảy máu
âm đạo.
Tác giả Carlos A. Perez và cộng sự cho thấy:
khoảng 50 – 60% bệnh nhân ung thư âm đạo
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 44
xâm lấn có biểu hiện xuất huyết âm đạo bất
thường, thường là sau giao hợp hoặc thụt rửa
âm đạo.
Thời gian phát hiện
Thời gian phát hiện bệnh khiến bệnh nhân
đi khám sớm nhất là một tháng và lâu nhất là
mười tháng. Thời gian phát hiện thường gặp là 3
tháng, chiếm tỉ lệ 27,5%. Thời gian trung bình
phát hiện bệnh là 3,7 tháng.
Kích thước tổn thương
Với kích thước tổn thương ghi nhận được
cho thấy bệnh nhân thường đến bệnh viện khá
trễ sau khi triệu chứng đầu tiên xuất hiện.
Theo y văn, các công trình nghiên cứu cho
thấy kích thước của bướu là yếu tố tiên lượng
quan trọng.
Vị trí tổn thương
Tổn thương ở 2/3 trên âm đạo thường cho di
căn hạch chậu, trong khi tổn thương ở 1/3 dưới
thường cho di căn hạch bẹn.
Kaiser và cộng sự đã đi đến một kết luận
như sau: “Hiếm khi thấy bướu ở vách sau 1/3
dưới và hiếm khi thấy bướu ở vách trước 1/3
trên âm đạo”.
Đại thể
Dạng lâm sàng tổn thương thường gặp là
chồi sùi, đây là dạng tổn thương cho triệu chứng
ồ ạt nhất với xuất huyết âm đạo bất thường,
khiến bệnh nhân lo âu và đến khám bệnh tại các
cơ sở y tế.
Bướu có dạng chồi sùi có tiên lượng tốt hơn
dạng loét và ăn cứng.
Vi thể
Theo y văn 80 – 90% ung thư nguyên phát
của âm đạo là carcinôm tế bào gai. Có thể là
dạng sùi, loét hoặc thâm nhiễm cứng.
Giai đoạn lâm sàng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi được
phân bố như sau: giai đoạn lâm sàng gặp được
từ giai đoạn IIA đến giai đoạn IVB. Giai đoạn
lâm sàng thường gặp nhất là giai đoạn IIB chiếm
46,5%. Giai đoạn III chiếm tỷ lệ khá cao 30,1%.
Chúng tôi không ghi nhận được giai đoạn I
trong nghiên cứu này.
So sánh với các công trình nghiên cứu khác,
chúng tôi có bảng ghi nhận sau:
So sánh giai đoạn lâm sàng với các công trình khác
GĐ
TG
I IIA IIB III IVA IVB TC
PEREZ 59 64 34 20 15 192
MARCUS 6 10 3 3 22
DANCUART 71 42 42 11 166
BVUB 0 19 54 35 5 3 116
Di căn hạch
Tỷ lệ di căn hạch chậu vào thời điểm chẩn
đoán thay đổi theo giai đoạn và vị trí của bướu
nguyên phát.
So sánh với các công trình nghiên cứu khác,
chúng tôi có bảng ghi nhận về tình trạng di căn
hạch như sau:
Bảng 7: Di căn hạch
Tác giả Số bệnh nhân Di căn hạch Tỷ lệ %
PLENTL 679 141 20,8
WHELTON 117 8 6,8
BROWN 76 5 6,6
CHYLE 301 14 (chậu)
10 (bẹn)
5
3
PEREZ 113 6 5,3
BVUB 116 11 (chậu)
6 (bẹn)
9,4
5,2
Điều trị
Theo y văn, phương pháp điều trị chủ yếu
hiện nay cho carcinôm âm đạo giai đoạn I và II
chủ yếu là phẫu thuật hoặc xạ trị, hoặc kết hợp
cả hai.
Điều trị phẫu thuật
Tổn thương 2/3 trên âm đạo, phẫu thuật cắt
tử cung và 1 phần âm đạo ± 2 phần phụ ± Nạo
vét hạch chậu 2 bên.
Tổn thương 1/3 dưới âm đạo, phẫu thuật cắt
bướu được lựa chọn tùy trường hợp ± Nạo vét
hạch bẹn 2 bên.
Nếu phẫu thuật đủ rộng, hạch vùng âm tính,
không cần xạ trị bổ túc. Ngược lại, cần phải xạ
trị bổ túc sau mổ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 45
Phẫu trị
Phẫu trị có vai trò hạn chế trong xử trí bệnh
nhân ung thư âm đạo bởi vì đòi hỏi cơ bản để
đạt được bờ phẫu thuật an toàn.
Xạ trị
Xạ trị ngoài: Xạ trị ngoài được chỉ định cho
bệnh nhân giai đoạn I có tổn thương lan rộng bề
mặt hoặc có độ biệt hoá kém và tất cả bệnh nhân
từ giai đoạn II đến giai đoạn IVA.
Với bệnh nhân có tổn thương ở 1/3 giữa hoặc
1/3 dưới âm đạo và không sờ được hạch bẹn,
nên xạ trị vào hạch bẹn 2 bên từ 45 đến 50Gy.
Với những bệnh nhân có hạch bẹn sờ được trên
lâm sàng, nên thu nhỏ trường chiếu lại sau 50Gy
và nâng liều lên 60‐65Gy
Xạ trị trong hốc suất liều cao
Xạ trị trong hốc suất liều cao (HDR‐ICB) sử
dụng nguồn Iridium 192 (Ir192) 10Ci (Micro‐
Selectron HDR, Nucletron.
Sự phân bố liều xạ trị trong trong điều trị
UTÂĐ 2/3 trên(nguồn Radiation oncology).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 102 ca
ung thư âm đạo được xạ trị đơn thuần, chia ra
như sau:
∙ 82 ca tổn thương 2/3 trên các vách âm đạo
(có 5 ca toàn bộ âm đạo): xạ trị ngoài vùng chậu
∑ 50Gy (che chì đường giữa sau 40 Gy) + xạ trị
trong tử cung âm đạo 7Gy điểm A/lần/tuần×3
tuần.
∙ 20 ca tổn thương 1/3 dưới vách âm đạo:
xạ trị ngoài vào tử cung – âm đạo và hạch bẹn 2
bên ∑ 60Gy cho mỗi vị trí.
Lịch kết hợp xạ trị ngoài và xạ trị trong trong UTÂĐ
2/3 trên vách âm đạo
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Xạ trị ngoài ª ª ª ª ª
Xạ trị trong xuất liều cao ° ° °
Kết quả điều trị
Tái phát tại chỗ tại vùng
Có 11 ca tái phát tại chỗ, tại vùng, chiếm tỷ lệ
9,4%.
Tái phát tại chỗ, tại vùng xảy ra ở bệnh nhân
có bướu ở giai đoạn IIB – IV. Không có giai đoạn
IIA.
Kích thước bướu đều ≥ 4cm, có liên quan
chặc chẽ đến tái phát tại chỗ tại vùng, với p =
0,003.
Yếu tố di căn hạch bẹn và hạch chậu cũng
liên quan có ý nghĩa với tái phát tại chỗ tại vùng
của bệnh với p = 0,002.
Các yếu tố khác như: giai đoạn lâm sàng,
tuổi bệnh nhân, vị trí tổn thương, thời gian phát
hiện, phương pháp điều trị, dạng đại thể, vi thể,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 46
độ mô học không liên quan có ý nghĩa thống kê
đến tái phát tại chỗ tại vùng.
So sánh với số liệu của các tác giả khác, tỷ lệ
tái phát tại chỗ tại vùng của chúng tôi có thấp
hơn.
Tỷ lệ tái phát tại chỗ tại vùng và di căn xa
Tác giả Số BN Tỷ lệ TPTCTV Di căn xa TP+DC
Chyle và cs 310 35% 21% 11% 3%
Davis và cs 89 23% 18% 5%
Kirkbride và
cs
153 42% 32% 7% 3%
Kucera và
Vavra
110 24,5% 21% 3% 0,5%
Perez và cs 212 21% 8% 8% 5%
Tabata và cs 51 36% 36% 0%
Urbanski và
cs
125 49% 41% 8%
BVUB 116 16,2% 9,4% 6,8%
Di căn xa
Trong nghiên cứu này, có 8 ca cho di căn xa,
tỷ lệ 6,8%. Thời điểm cho di căn xa sớm nhất là
12 tháng và lâu nhất là 20 tháng sau điều trị. Vị
trí di căn xa thường gặp nhất là hạch trên đòn
trái 5/8 ca, kế đến là phổi và gan.
Các yếu tố như: giai đoạn lâm sàng, tuổi, vị
trí tổn thương, thời gian phát hiện, phương
pháp điều trị, dạng đại thể, vi thể, độ mô học
của tổn thương không thấy có liên quan có ý
nghĩa thống kê với di căn xa.
Sống còn toàn bộ 5 năm
Sống còn toàn bộ 5 năm trong nghiên cứu
này chiếm tỷ lệ 71,5% và có liên quan chặt chẽ
đến các yếu tố như: kích thước bướu (p=0,003),
giai đoạn lâm sàng (p=0,003), tái phát tại chỗ tại
vùng (p=0,002), di căn xa (p=0,001)và tình trạng
di căn hạch vùng (p=0,002).
So với các tác giả khác, tỷ lệ sống còn toàn bộ
5 năm của bệnh nhân chúng tôi có tỷ lệ gần
tương đương.
Biến chứng
Biến chứng thường gặp là viêm trực tràng
xuất huyết sau xạ trị, chiếm tỉ lệ 7,42%, viêm
bàng quang xuất huyết 4,2%.
Các biến chứng dò bàng quang – âm đạo 2%,
dò trực tràng – âm đạo cũng xảy ra với tỷ lệ 3%.
Perez và cộng sự cho thấy tỷ lệ biến chứng
như sau:
‐ Giai đoạn 0 và giai đoạn I: 5%.
‐ Giai đoạn II: 15%.
‐ Các giai đoạn III và IV không có báo cáo
biến chứng, có lẽ bệnh nhân tử vong môt thời
gian ngắn sau điều trị.
‐ Các biến chứng thường gặp là: viêm trực
tràng do xạ trị, dò âm đạo – bàng quang – trực
tràng, dò bàng quang – âm đạo. Ngoài ra còn có
xơ hóa âm đạo hoặc hoại tử âm đạo.
Biến chứng sau điều trị