Vai trò của rađa phòng không trong tác chiến phòng không và trong chiến tranh công nghệ cao

Chúng ta được sinh ra và lớn lên trong hoà bình nhưng dư âm của cuộc chiến tranh vẫn vang mãI trong chúng ta qua những lời kể của bố ,mẹ ,của những người dã trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc này hay qua những thước phim tư liệu lịch sử . Dù không ít thì nhiều nhưng trong những trận đánh bảo vệ vùng trời tổ quốc chúng ta dều nghe đến hai từ Rađa .Và với nhiệm vụ to lớn của nó chúng ta cũng dã mường tượng ra nó là một chiếc máy gì đó to lớn và vĩ đạI mới có thể phát hiện ra máy bay ,tàu chiến ở cách xa hàng trăm thậm chí hàng nghìn Km. Nhưng càng lớn lên dược tiếp thu thêm nhiều kiến thức chúng ta mới hiểu RaĐa là gì ,nó hoạt động theo nguyên tắc nào và lịch sử phát triển của nó.

doc16 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của rađa phòng không trong tác chiến phòng không và trong chiến tranh công nghệ cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vai trò của Rađa phòng không trong tác chiến phòng không và trong chiến tranh công nghệ cao ----------------------- Phần mở đầu Chúng ta được sinh ra và lớn lên trong hoà bình nhưng dư âm của cuộc chiến tranh vẫn vang mãI trong chúng ta qua những lời kể của bố ,mẹ ,của những người dã trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc này hay qua những thước phim tư liệu lịch sử . Dù không ít thì nhiều nhưng trong những trận đánh bảo vệ vùng trời tổ quốc chúng ta dều nghe đến hai từ Rađa .Và với nhiệm vụ to lớn của nó chúng ta cũng dã mường tượng ra nó là một chiếc máy gì đó to lớn và vĩ đạI mới có thể phát hiện ra máy bay ,tàu chiến ở cách xa hàng trăm thậm chí hàng nghìn Km. Nhưng càng lớn lên dược tiếp thu thêm nhiều kiến thức chúng ta mới hiểu RaĐa là gì ,nó hoạt động theo nguyên tắc nào và lịch sử phát triển của nó. Năm 1865 nhà bác học Macxoen đã dự đoán ra lý thuyết về sóng điện từ.Năm 1887 đã phát minh ra sóng điện từ bằng thực nghiệm do nhà bác học Henry Hetz. Ngày 7 tháng 5 năm 1895 nhà bác học Nga Popop đã phát minh ra dụng cụ có thể thu và ghi lại các hiện tượng phóng điện trong không gian ở cách xa 30m .Tháng 3/1896 Popop đã giởi đi bức vô tuyến điện tin đầu tiên trong lịch sở khoa học gồm mấy chữ “Henry Hetz”.Người ta đã coi phát hiện ra vô tuyến điện là phát minh to lớn của loài người và lấy ngày 7/5/1895 là ngày phát minh ra vô tuyến điện. Năm 1897 trong khi tiến hành thí ngiệm về liên lạc vô tuyến điện Popop đã phát hiện ra sự phản xạ của của sóng điện từ và đã ứng dụng để kiểm tra tàu bè, xác định vị trí mục tiêu dẫn đường định hướng cho tàu trong đêm hoặc có sương mù.Một ứng dụng quan trọng nhất vào trong quân sự và trong thực tế là vô tuyến dịch vụ hay Radar. Và Radar là tiếng viết tắt của tiếng Anh “Radio Dectection and Ranging” có nghiã là phương tiện dùng sóng vô tuyến điện để phát hiện và định vị mục tiêu.Tên này là do Hải quân Mỹ đặt ra trong đại chiến thế giới lần thứ hai , tuy chưa đủ nghĩa lắm nhưng đã trở nên thông dụng trên toàn thế giới.Tuy nhiên trên thế giới đến những năm 1925 trở đi thì Radar bắt đầu phát triển rộng rãi .Năm 1925 ở Mỹ dùng Radar để nghiên cứu tầng điện ly.Năm 1935 Radar phát xung đầu tiên của Nga bắt đầu phát sóng,đến năm 1938 Radar của Nga đã phát hiện mục tiêu ở xa 100-200Km.Do tính ưu việt cảu Radar nên nhiều nước đã tập trung ngiên kứu và phát triển Radar. ở Đức năm 1936 đài Radar phát sóng met đầu tiên ra đời. ở Pháp năm 1935 chế tạo ra Radar làm việc ở bước sóng 16cm. Kỹ thuật Radar phát triển rất nhanh chónh.Lúc đầu chỉ là Radar sống met tiếp theo là Radar sóng dm,cm cự ly phát hiện đã lên rất nhiều.Nhiều loại ra phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau đã ra đời,Radar làm nhiệm vụ thám không , Radar cảnh giới ,Radar dẫn đường... ở Việt Nam Radar đầu tiên được ứng dụng trong lĩnh vực quân sự .Tháng 8 năm 1958 các lớp học đầu tiên về Radar đã được tổ chức .Ngày1 tháng 3 năm 1959 các đài Radar của ta được chính thức phát phát sóng trên bầu trời .Ngày 3 tháng 3 năm 1959 Radar của ta phát hiện được chiếc máy bay C17 của không quân Mỹ-nguỵ xâm phạm bầu trời phía tây tỉnh Thanh Hoá.Ngày 5 tháng 8 năm 1964 Radar phòng không đã phát hiện ra máy bay của Mỹ vào đánh phá miền Bắc ,tạo điều kiện cho các đơn vị hoả lợc đánh trả có hiệu lực các máy bay của Mỹ. Vào hồi 18h 20 phút ngày 18 tháng 12 năm 1972 phát hiện được tốp máy bay B52 và F111 vào đánh Hà Nội,Hải Phòng taọ điều kiện cho tên lửa và không quân ta chủ đông tiêu diệt địch .Sự bảo đảm của Radar chính xác kịp thời đã góp phần cùng quân dân cả nước lầm nên chiến thắng Điện Biên Phủ trên không,đánh bại cuộc chiến tranh phá hịa của Mỹvà chở thành nước đầu tiên đánh thắng B52 của Mỹ.Tuy chưa chế tạo được Radar nhưng người Việt Nam với chí thông minh và lòng yêu nước đã biết phát huy tính năng và làm chủ các đài Radar được trang bị khiến cho kẻ thù bất ngờ và những người chế tạo ra Radar khâm phục. Người ta có thể phân loại Radar ra theo nhiều cách khác nhau,các cách phân loại này chỉ có tính tương đối. Theo lý thuyết có loại Radar làm việc theo kiểu phát sóng liên tục và phát sóng xung. Theo dài sóng phát có các lọai sóng m,dm,cm,mm. Theo phương pháp định vị có lọai Radar chủ động, nửa chủ động và thụ động. Theo vị chí đặt của Radar có thể đặt dưới đất, trên tàu ,trên máy bay Radar ngoài đường chân trời. Theo phương pháp sử lý có Radar sử lý tín hiệu có loại Radar sử lý tín hiệu tương tự có Radar sử lý tín hiệu kỹ thuật số. Theo chức năng và phương pháp chiến đấu là có Radar phòng không ,không quân ,hải quân ,lục quân. Theo phương pháp điều chỉnh tín hiệu Radar sóng điện từ,hồng ngoại. Sự phát khoa học công nghệ vi điện tử và máy tính đã tạo ra tiền đề mới cho sự phát triển của Radar .Những Radar mới nhất hiện nay trên thế giới có những tính năng ưu việt ,cự ly phát hiện xa ,độ phân giải mục tiêu cao,thiết bị gọn nhẹ hệ thống sử lý tín hiệu và hiển thị số nhiều khâu sử lý tín hiệu được tự động hoá rất thuận lợi cho người sử dụng. Rađa đặc biệt phát triển trong lĩnh vực quân sự nhưng trong dân sự Rađa cũng úng dụng trong việc dẫn đường cho các máy bay dân dụng và tàu bè trên biển. Nội dung. I.Cơ sở khoa học kỹ thuật trong việc bắt mục tiêu của Rađa. 1)Các định nghĩa về Rađa e b Z y x 0 M M’ Radar là hệ thống thuộc thiết bị thuộc lĩnh vực kỹ thuật vô tuyến điện. Thực hiện phát đi (bức xạ ) những sóng vô tuyến điện trong môi trường không khí và thu lại tín hiệu phản xạ của sóng điện từ từ mục tiêu rồi đo đạc sử lý tín hiệu cho ta nhận biết được tin tức về mục tiêu cần quan sát. Hình 1 Sự phản xạ sóng điện từ được xảy ra ở giới hạn của hai môi trường có tính chất điện từ khác nhau .Hình 1 cho ta biết các tham số toạ độ các mục tiêu trong không gian. 0:Radar M:mục tiêu 0M: Cự ly dài từ Radar tới mục tiêu thường ký hiệu D b:Góc phương vị của mục tiêu e:Góc tà của mục tiêu T MM’ : Độ cao của mục tiêu MM’=H=sine Tại thời điểm to: Ho,Ro, bo Tại thời điểm tn: Hn,Rn, bn xác định đường bay của mục tiêu. Oxyz là hệ toạ độ để xác định vị trí M trong không gian cần 1 trong 2 bộ 3 thông số - Cự ly D - Cự ly D - Góc phương vị b - Góc phương vị b - Góc tà e -Độ cao H=Dsin e Trong đó : (D, b, H ) dùng xác định mục tiêu gần trái đất (D, b, e ) Dùng xác định mục tiêu xa trái đất. Tập hợp các toạ độ mục tiêu theo thời gian sẽ cho ta quỹ đạo S của mục tiêu. 2)Bề mặt phản xạ hiệu dụng của mục tiêu Tất cả các vật thể bay trong phạm vi phát hiện của Rađa được gọi là mục tiêu của Rađa Đối với bất cứ mục tiêu nào có thể phản xạ lạI sóng đIện từ dều gọi là nguồn phát thứ cấp .Thực chất của việc phản là do khi sóng đIện từ tác động lên bề mặt của vật thể thì sẽ xuất hiện trên bề mặt vật thể dòng đIện xoay chiều .Dòng xoay chiều này chính là nguồn phát xạ thứ cấp. Tính chất phản xạ của Rađa phụ thuộc vào các yếu tố sau: -Kích thước bề mặt phản xạ -Tính dẫn đIện của mục tiêu -Kết cấu hình học của mục tiêu -Bước sóng làm việc của Rađa -Mặt phân cực nguồn phát xạ -Góc tới của sóng phát xạ Sự phản xạ sóng đIện từ có thể chia làm 3 loạI : -Phản xạ gương -Phản xạ phân tán -Phản xạ kết hợp Phản xạ gưong là phản xạ tác động lên mặt phẳng có góc tới bằng góc phản xạ Phản xạ phân tán là phản xạ theo nhiều hướng khác nhau Phản xạ kết hợp là kết hợp cả hai. Thực tế thường gặp phản xạ loạI này S0 : Nói lên đặc điểm chủ yếu của vật phản xạ. gọi là bề mặt phản xạ hiệu dụng của mục tiêu S1: Diện tích mặt cắt của mục tiêu l :Bước sóng làm việc q :Tia tới Như vậy bề mặt phản xạ có hiệu quả của mục tiêu thay đổi tờ giá trị cực đại 4S1-0 Công suất tín hiệu phản xạ nhận được ở máy thu: P2=S0 Trong đó P1là cồng suất nguồn phát G1là hệ số khuếch đạI h1, h2 là hệ số tổn hao khi thu SA là bề mặt hiệu dụng của angten R là khoảng cách từ đIểm phát xạ đến vật 3) Các phương pháp xác định toạ độ a)Phương pháp do cự ly mục tiêu D Dựa trên cơ sở đo thời gian cần thiết để tín hiệu từ Radar phát đi sau đó phản xạ về từ mục tiêu. Cự ly D của mục tiêu được xác định: t:Thời gian giữ chậm tín hiệu từ khi phát xung đến khi đài thu được tín hiệu phản xạ C: Vận tốc ánh sáng Phương pháp tần số ta có : DFM Độ lệch tần số của dao động cao tần TM :Chu kỳ lặp lại của tần số biến điệu máy thu. Phương pháp pha :Dựa trên nguyên tắc thời gian giữ chậm tín hiệu phản xạ từ mục tiêu được đo bằng độ dịch pha của dao động biến điện b)Phương pháp đo phượng vị mục tiêu b Có nhiều phương pháp đo phương vị. Trong thực tế thường dùng phương pháp xung và phương pháp pha Thực chất của phương pháp này là xác định b theo trục đối xứng cảu cách sóng trong mặt phẳng ngang.Ngiã là tín hiệu lớn nhất trên hiện sóng phương vị cự ly ứng với điểm giữa của mục tiêu. Nội dung được mô tả trên hình 2 0 N M S U b M 450 Hình 2 c)Phương pháp đo độ cao H Radar có nhiệm vụ xác định độ cao H của mụctiêu so với mặt đất kể cả khi chúng còn ở xa.Mục tiêu ở xa mặt đất có độ cong của mặt đất. HM H’’ H’ e Rtg Rtg: Đường kính trái đất lấy bằng 6500Km Xác định HM chính xác là xác định e sau đó tính toán bù phần cong của trái đất dựa trên cự ly D đã biết. Radar cảnh giới thường sử dụng các phương pháp đo cao: Phương pháp dùng cánh sóng chữ V Phương pháp quét cánh sóng trong mặt phẳng đứng Phương pháp Ganhomet Thực chất của phương pháp này là xác định D sau đó bằng Ganhomet xác định góc tà và giảI phương trình độ cao II)Nguyên lý hoạt động của đàI Rađa xung Máy Phát Chuyển mạch Máy Thu Hiện sóng Đồng bộ Nguồn Hoạt động của Radar được khởi phát bằng bộ tạo đồng bộ.Máy phát qua bộ chuyển mạch chuyển tơi anten. Anten biến đổi năng lương siêu cao tần thành năng lượng sóng điện từ bức xạ trong không gian theo hình và hướng nhất định.Sóng điện từ gặp mục tiêu phản xạ lại anten đợc dẫn qua chuyển mạch tới máy thu.Máy thu làm nhiệm vụ chọn lọc ,biến đổi khuếch đại xử lý tín hiệu thu được thành tín hiệu hình tần đưa đến màn hình hiển thị mục tiêu Nguyên lý trên có thể được biểu diễn bằng giản đồ điện áp sau: Udb Up Upx Ura t t t t Màn hình hiện thị mục tiêu có thể là các chấm sáng hoặc là hiện thị số như trong các Radar hiện đại ngày nay. Trong các Radar phòng không của ta chủ yếu là hiển thị bằng tập hợp các chấm sáng trên màn điều này gây bất lợi cho trắc thủ trong chiến đấu khi gặp phải các tình huống phức tạp,nhiều mục tiêu tốc độ xử lý yêu cầu lớn. III. Khả năng phân biệt của các đàI Rađa Khả năng phân biệt là một trong những tính năng quan trọng của Rađa ,đó là khả năng quan sát riêng rẽ hai hay nhiều mục tiêu ở gần nhau và xác định toạ độ của chúng. KháI niệm về phân biệt có thể áp dụng cho nhiều mục tiêu.Nhưng trong thực tế thường nói về khả năng phân biệt hai mục tiêu Quá trình phân biệt xảy ra với quá trình phát hiện mục tiêu , người trắc thủ phảI làn rõ số lượng, loạI hay nói cách khác phảI phân biệt được tín hiệu mục tiêu Ta sẽ giới thiệu khả năng phân biệt cự li ,phương vị , độ cao của Rađa và nhữnh yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của đàI Rađa a. Về cự li DD: Khả năng phân biệt cự li là khoảng cách nhỏ nhất giửa hai mục tiêu có cùng độ cao, cùng phương vị mà trên sóng thấy rõ hai tín hiệu riêng biệt. t,Dt: độ rộng và giá trị mở rộnh của tín hiệu phản xạ tương ứng Knen: Hệ số khí nén Ldq : kích thước thẳng của đường quét ddd ;Dường kích đIểm dấu Để tăng khả năng phân biệt về cự li cần giảm độ rộng của xung tx , hoạc cảI tiến chất lượng của đèn hiện sóng sao cho chùm đIện tử quét trên hiện sóng có kích thước thanh gọn b. Về phương vị Db Khả năng phân biệt phương vị của đàI là góc nhỏ nhất mà đàI có thể phân biệt được hai mục tiêu riêng khi bay cùng cự li và cùng độ cao Đẻ tăng khả năng phân biệt phương vị của đàI ta phảI giảm độ rộng cánh sóng ngang qb.Tham số này phụ thuộc vào bước sóng công tác dàI , cấu trúc hình dáng ăng ten c. Về độ cao DH: Khả năng phân biệt độ cao khi hai mục tiêu bay cùng cự li cùng phương vị e là góc tức thời của góc tà eq là độ lớn dảI quạt quét theo góc tà qe là độ rộng cánh sóng Để tăng khả năng phân biệt vè độ cao cần phảI cảI thiện chất lượng sóng , cần phảI chú ý đến độ rộng cánh sóng ở mặt phẳng dứmg .NgoàI ra nó còn phụ thuộc vào cự li góc tà . NgoàI các biện pháp kỹ thuật dể cảI thiện nâng cao khả năng phân biệt của đàI .Trong thực tế chiến đấu còn phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp chiến thuật , trình độ kinh ngiệm trắc thủ của Rađa Trên cơ sở khả năng phân biệt cự li , phương vị độ cao ta có kháI niệm về không gian riêng biệt đó là khoảng không gian nhỏ nhất mà hai mục tiêu bay gần nhau đàI Rađa vẫn có thể phân biệt được dv=dDdbdHK K là hệ số tỉ lệ IV)Các phương pháp quan sát trong không gian Quan sát không gian bằng Radar có thể tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau.Xuất phát từ mục đích sử dụng Radar ,vị trí sử dụng mà có các phương pháp khác nhau,cũng chính vì thế mà cánh sóng được cấu tạo theo phương pháp khác nhau a)Phương pháp quét vòng tròn Cánh sóng của quét vòng tròn.Khi đó anten của đài được quét theo góc phương vị từ 0-v.3600 V:vận tốc quay của Radar .Thông thường v=0-6 v/p Phương pháp này chủ yếu dùng cho Radar cảnh giới để phát hiện mục tiêu trong toàn bộ không gian của đài quan sát. b)Phương pháp quét cánh sóng theo hình dải quạt b1 b2 Khi đó anten của đài được quét đi quét lại trong một giải quạt được giới hạn tờ góc b1 đến góc b2 , các giá trị góc này được xác định bởi tình huống chiến thuật tại thời điểm quan sát. Phương pháp quét theo giải quạtđược dùng khi cần xác định rõ mục tiêu làm rõ số lượng kiểu dáng mục tiêu hoặc khi có chỉ thị cần tập trung quan sát phát hiện trong một khoảng không gian nhất định Trong thực tế có thể quét hỗn hợp vừa giải quạt vừa tròn. II)Tính năng kỹ chiến thuật của Radar 1)Cự ly phát hiện xa nhất của Radar Pp :Công suất phát t : Độ rộng xung phát Ga:hệ số khuếch đại anten l: Bước sóng công tác của đài S0: Diện tích phản xạ hiệu dụng của mục tiêu Pmim: Độ nhạy của máy thu trên Radar Hàm f (b,e) Nói lên mối quan hệ giữa cự ly phát hiện lớn nhất với không gian nơi dặt đài ,hàm này được xác định cụ thể tại từng vị trí thực tế . Mong muốn của nhà chế tạo là có được các Radar có cự ly phát hiện DMAX càng lớn càng tỗt về mặt toán học ta có thể tăng các giá trị ở tử số giảm giá trị ở mẫu số,trong căn bậc 4. Song trong thực tế có được cự ly phát hiện xa nhất người thiết kế phải giải một bài toán tối ưu dựa trên các thông số trong công thức với ý nghĩa vật lý, khả năng kỹ thuật, công nghệ và yếu tố tâm sinh lý của con người khi sử dụng đài. Giữa các tham số kỹ chiến thuật và chiến thuật có liên quan mật thiết với nhau.Trong quá trình lựa chọn thiết kếvà đặt ra yêu cầu cho các tham số của một đài Radar không chỉ đơn thuần đáp ứng yêu cầu chiến thuật mà còn phải xét đến khả năng thực hiện nó về phương diện kỹ chiến thuật. Trở về với công thức Radar Giả thiết muốn tăng DMAX lên 2 lần thì cần tăng công suất phát Pp lên 16 lần .Khi tăng công suất lên kéo theo phải thay đổi các điều kiện làm cho đèn công suất làm việc bình thường như hệ thống làm mát,kích thước khối phát sẽ tăng lên ,mặt khác công suất tăng quá lơn sẽ làm nhiệt độ trên đài tăng cao ảnh hưởng đến sức khoẻ của người làm việc trên đài.Việc chế tạo đèn công suất lớn cũng gặp nhiều khó khăn về mặt công nghệ. Tăng t cũng dẫn tới tăng DMÂX nhưng không nhanh mặt khác dẫn đến nhược điểm là khả năng phân biệt của đài. Xu hướng tàng hình hoá dẫn đến sự giảm nhỏ đáng kể điện tích phản xạ hiệu dụng của mục tiêu làm cho việc phát hiện và xác định tính chất của mục tiêu càng khó khăn do đó việc tăng đô rộng xung phát hiện cũng hạn chế. Tăng độ dài bước sóng l cũng có tác dụng nhanh song việc tăng bước sóng kéo theo kích thước của anten cũng phải tăng theo dẫn đến những nhược điểm trên . Mặt khác khi l thay đổi khả năng lan truyền sống trong không gian ,l tăng cũng làm giảm khả năng phân biệt, việc xác định tính chất kiểu loại của mục tiêu gặp khó khăn .Vì vậy việc thay đổi bước sóng cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố. Từ công thức ta thấy rằng cũng có thể tăng độ nhạy của máy thu thực chất là giảm Pmim đây là một phương án khả thi đang được quan tâm chú ý.Vấn đề giảm Pmim đã đạt được những bước tiến khả quan trong điều kiện phát triển nhanh chóngcủa kỹ thuật và công nghệ chế tạo. Việc xuất hiện các bộ khuyếch đại thuật toán làm việc với nguồn năng lượng cực nhỏ hệ số khuyếch đại cao trở khánh vào cực lớn đã cho phép cải tiến đáng kể chất lượng máy thu V)Vai trò của Radar trong tác chiến phòng không nhân dân Trong tác chiến phòng không tất cả các đơn vị đều có liên quan mật thiết đến Radar Bộ đội Radar phòng không là một binh chủng bảo đảm chủ yếu cho tác chiến phòng không và phòng tránh địch trên không của quân chủng phòng không cuả quân đội và phòng không nhân dân trong cả nước Radar phòng không phải quản lý chặt chẽ vùng trời của Tổ Quốc kịp thời phát hiện mọi hoạt động trên không đặc biệt là thời điểm tập kích đường không của địch không để Tổ Quốc bất ngờ trong mọi tình huống. Vì thế bộ đội Radar có vai trò và những nhiệm vụ quan trọng trong tác chiến phòng không cũng như trong phòng không nhân dân. Thực hiện trinh Radar liên tục ngày đêm để quản lý chặt chẽ vùng trời của Tổ quốc chủ động , kịp thời chính xác mọi hoạt động đường không của địch.Thông báo kịp thờimọi tình hình trên không cho Sở chỉ huy quân chủng,các Sở chỉ huy của các bộ đội phòng không khác như Không quân,Tên lửa ,Pháo phòng không và các cơ quan phòng không nhân dân. Bảo đảm hoạt động chiến đấu và các hoạt động khác của bộ đội không quân,bộ đội tên lửa phòng không ,pháo phòng không và các chuyến bay đặc biệt. Trong Không quân nhờ khả năng của Radar để phát hiện vật thể bay , phương tiện phá hoại của địch giúp cho máy bay tiêm kích của ta xuất kích tiêu diệt mục tiêu được chính xác kịp thời.Trong quá trình bay Radar đã dẫn đường cho máy bay.Radar đã giúp cho các binh chủng hợp đồng tác chiến hiệu quả. Trong các cuộc chiến tranh của nhân dân ta chống kẻ thù xâm lược sự kết hợp của lực lượng Radar và các lực lượng khác đã làm nên những chiến công hiển hách. Minh chứng đầy sức thuyết phục là việc bắn máy bay B-52 của giặc Mỹ. Trong những năm tháng cuối năm 1972 trong chiến dịch đánh phá miền Bắc giặc mỹ đã sử dụng máy bay B-52 để ném bom giải thảm miềm Bắc quyết cho miền bắc chở về thời kỳ đồ đá. Nhiệm vụ của bộ đội Radar rất nặng nề làm sao phải biíet được hướng bay ,thời điểm và quy mô của giặc .Trong những ngày đó bộ đội Radar đã phát động phong trào chống nhiễu phát hiện bằng được B-52 để phối hợp với các lực lượng khác để quyết tâm tiêu diệt B-52 . Sau ngày 26/10 đội hình bố chí Radar trên toàn miền Bắc đã được điều chỉnh. Trung đoàn Radar H91 từ Thanh Hoá được lệnh cơ độnh vào Nghệ An có nhiệm vụ phát hiện chuyển tiếp máy bay địch đặc biệt là B-52. Trung đoàn Radar H90 ở Hà Tĩnh ,H92 ở Tây Bắc H93 ở khu vực đông bằng Bắc Bộ.Tiểu đoàn 8 là tiểu đoàn Radar dẫn đường được gia nhiệm vụ phối hợp tác chiến với lực lượng phòng không .Các đơn vị Radar tiến hành tập luyện đột kích chống nhiễu phát hiện B-52 fát hiện ra máy bay bay thấp , chống tên lửa và qui trình dẫn đường cho không quân Bắt đầu từ 17-12 địch đã cho bắn phá và khiêu khích lực lượng phòng không cuả ta.18-12 mức độ đánh phá của địch giảm, đến 18h 15’ tất cả các đài Radar đang cảnh giới điều bị nhiễu cường độ nhiễu phát triển mạnh. 18h35 tin từ đại dội 37 trung đoàn Radar H92 có 2 tốp F-111 từ phía Tây nam bên kia biên giới Việt Lào bay thẳng về phía Tây Bắc Hà Nội 5 phút sau máy bay EB-66 bắt đầu gây nhiễu ngoài đội hình.Sau đó trên màn hình hiện sóng Radar của đại đội 16 ở Nghệ An lại xuất hiện 1 số giải nhiễu mới và đã khẳng định là máy bay B52.Nhận được báo cáo trung đoàn trưởng H91 lệnh mở tăng cường đài Radar P35 của đại đội 45.Sau khi xác định nhiễu B-52 đại trưởng cùng các trắc thủ thao tac squy trình chống nhiễu theo kinh nghiệm chiến đấu đã xác định được tín hiệu các tốp B-52 trên nền nhiễu và các tình huống được thông tin kịp thời đến sở chỉ huy đại đội.Chiếc B-52 đầu tiên rơi ở Phủ Lỗ-Kim Anh vào lúc 20h13’.Lịch sử truyền thống bảo đảm cho các lực lượng phòng không không quân đánh thắng trận đầu của bộ đội Radar ghi thêm m
Tài liệu liên quan