Trong các quy luật trên , quy luật nào cũng có nhiều dạng bài tập, mà bài tập lại là phương tiện dùng để dạy học là nguồn để hình thành kiến thức, kĩ năng cho học sinh , bài tập là phương tiện để rèn luyện phát triển tư duy Bài tập lại cũng là lĩnh vực dễ gây hứng thú, tìm tòi nhất đối với học sinh . Vì vậy trong quá trình giải bài tập học sinh có thể hiểu và củng cố kiến thức lí thuyết rất tốt mà không bị nhàm chán lãng quên .
19 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 4165 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng toán xác suất để giải một số dạng bài tập quy luật di truyền bộ môn sinh học 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
së GD & §T Thanh Ho¸
Trêng thpt lam kinh
Tªn SKKN:
VẬN DỤNG TOÁN XÁC SUẤT ĐỂ GIẢI MỘT SỐ
DẠNG BÀI TẬP QUY LUẬT DI TRUYỀN BỘ MÔN
SINH HỌC 12 - THPT
Hä tªn gi¸o viªn : Lª ThÞ HiÒn
Chøc vô : Gi¸o viªn
§¬n vÞ c«ng t¸c : Trêng THPT Lam Kinh
SKKN thuéc m«n : Sinh häc
N¨m häc : 2010 - 2011
bè côc ®Ò tµi
A.§Æt vÊn ®Ò
I. Lêi më ®Çu
II. Thùc tr¹ng cña vÊn ®Ò nghiªn cøu
B.Gi¶i quyÕt vÊn ®Ò
I.C¬ së lÝ luËn cña mét sè c«ng thøc trong to¸n häc ®îc vËn dông ®Ó gi¶i
c¸c bµi tËp quy luËt di truyÒn
1.TÝch x¸c suÊt
2.tæng x¸c suÊt
3.C«ng thøc nhÞ thøc NiuT¬n
II.Ph¬ng ph¸p gi¶i mét sè bµi tËp x¸c suÊt phÇn quy luËt di truyÒn
1.VËn dông tÝch x¸c suÊt
2.VËn dông tæng x¸c suÊt
3.VËn dông c«ng thøc nhÞ thøc NiuT¬n
C.KÕt luËn
I.KÕt qu¶ thùc hiÖn .
II.Bµi häc kinh nghiÖm .
®Æt vÊn ®Ò
I. Lời mở đầu :
Hiện nay trong chương trình sinh học 12 THPT có một số quy luật di truyền
được khai thác sử dụng nhiều trong các kì thi đó là :
Quy luật phân li
Quy luật Phân li độc lập
Quy luật di truyền liên kết
Quy luật di truyền liên kết với giới tính
Quy luật tương tác gen không alen
Trong các quy luật trên , quy luật nào cũng có nhiều dạng bài tập , mà bài tập lại
là phương tiện dùng để dạy học là nguồn để hình thành kiến thức , kĩ năng cho
học sinh , bài tập là phương tiện để rèn luyện phát triển tư duy . Bài tập lại cũng
là lĩnh vực dễ gây hứng thú , tìm tòi nhất đối với học sinh . Vì vậy trong quá
trình giải bài tập học sinh có thể hiểu và củng cố kiến thức lí thuyết rất tốt mà
không bị nhàm chán lãng quên .
II.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Trong thực tế quá rình giảng dạy môn sinh học tại trường THPT Lam kinh - Thọ
Xuân – Thanh Hoá với 2 ban ( KHTN , Cơ bản ) tôi nhận thấy việc giải được ,
giải nhanh , giải chính xác bài tập sinh học phần các quy luật di truyền là một
vấn đề còn gặp nhiều vướng mắc và khó khăn . Hơn nữa thời gian để chữa bài
tập quy luật di truyền rất ít , chỉ có một tiết . Quỹ thời gian đó chưa đủ để giáo
viên hướng dẫn học sinh cách giải bài tập vận dụng củng cố lí thuyết , thì khó
mà để dẫn dắt các em có được kĩ năng giải bài tập quy luật di truyền cơ bản chứ
nói gì tới bài tập xác suất .
Mặt khác Bộ GD & ĐT đã áp dụng hình thức thi trắc nghiệm môn sinh
học từ năm học 2006 – 2007 đến nay trong các kì thi tốt nghiệp THPT , Đại học
– cao đẳng . Kiến thức trong mỗi đề thi rộng bao quát chương trình . Học sinh
muốn đạt kết quả cao , bên cạnh việc trả lời đúng còn phải nhanh , đặc biệt đối
với những bài tập xác suất quy luật di truyền .Trong khi đó ở bộ môn toán học ,
học sinh được trang bị một hệ thống kiến thức rất cơ bản về toán xác suất , toán
tổ hợp ngay từ đầu năm lớp 11 . Nhưng kiến thức đó khi học sinh chủ động vận
dụng vào giải bài tập sinh học còn gặp nhiều hạn chế , vì vậy gây ra một mâu
thuẫn rất đáng tiếc ví dụ như: Khi giáo viên giảng dạy phần di truyền y học tư
vấn có đưa ra những tình huống xác suất bắt gặp một tính trạng nào đó được
sinh ra từ một cặp vợ chồng rất có ý nghĩa thực tiễn , có tính thu hút đối với học
sinh , nhưng các em lại không trả lời được hoặc trả lời sai .
Đặc biệt cá nhân tôi nhận thấy trong các đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh
mấy năm trở lại đây , bài tập xác suất xuất hiện khá phổ biến . Phải nói rằng đây
là một dạng bài tập rất hay và tổng hợp nhiều yếu tố rất phù hợp với xu thế đề
thi của Bộ GD- ĐT , để làm được không đơn giản chỉ hiểu được bản chất sự di
truyền tính trạng tuân theo quy luật nào mà còn phải hiểu rất rõ về toán xác suất
, toán tổ hợp trong bộ môn toán học .Quả thực đây là một trong những điểm khó
đối với học sinh và một bộ phận giáo viên .
Trước thực trạng trên tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp giảng dạy bài
tập quy luật di truyền bằng cách vận dụng một số phép xác suất , phép tổ hợp
vào quá trình giảng dạy , mong muốn các em yêu thích học bộ môn sinh học ,
tích cực chủ động vận dụng giải thành công những bài tập quy luật di truyền
trong các đề thi , tài liệu tham khảo , đồng thời góp một phần nhỏ tháo gỡ phàn
nào vướng mắc cho đồng nghiệp .
Và tôi đã chọn đề tài “ Vận dụng toán xác suất để giải một số dạng bài
tập quy luật di truyền bộ môn sinh học 12 – THPT”
b. Gi¶I quyÕt vÊn ®Ò
I. Một số công thức trong toán học được vận dụng để giải các bài tập quy
luật di truyền
1.Tích xác suất :
Thực tiễn cho thấy lí thuyết xác suất không hề xa vời với bộ môn sinh học
nó đã trở thành một công cụ vô cùng hữu hiệu giúp Men Đen thành công trong
phương pháp nghiên cứu di truyền đó là : MenĐen đã khẳng định các cặp tính
trạng đã di truyền độc lập với nhau dựa trên cơ sở toán xác suất .
a.Cơ sở lí luận :
Khái niệm xác suất : Xác suất của một sự kiện là tỉ số giữa khả năng thuận lợi để
sự kiện đó xảy ra trên tổng số khả năng có thể .
-Xác suất của biến cố A là một số không âm kí hiệu P(A).
-Trong lí thuyết xác suất , xác suất còn được gọi bằng tần suất , trong sinh học
tần suất có thể được hiểu là “ Tần số” , nghĩa là số lần xảy ra biến cố đó trong
một hiện tượng hay quá trình sinh học có thể được thống kê hay kiểm định dược
b.Cơ sở thực tiễn :
Theo lí thuyết xác suất 2 sự kiện A,B được gọi là độc lập nhau nếu P(AB)
= P(A) . P(B) . Vì vậy di truyền học hiện đại hoàn toàn thống nhất với MenĐen
về phương pháp nghiên cứu , còn đối với giáo viên và học sinh đã vận dụng
phương pháp nghiên cứu đó làm phương pháp giải các bài tập quy luật di truyền
gồm 3 bước sau :
Bước 1 : Xét riêng sự di truyền từng cặp tính trạng
Bước 2 : Xét chung sự di ruyền các cặp tính trạng
Sử dụng công thức P(AB) = ≠ PA . PB
-Nếu là dấu ‘ = ‘ xảy ra thì sự di truyền các tính trạng này tuân theo quy
luật phân li độc lập
-Nếu dấu ‘ ≠ ‘ xảy ra thì
TH1 : số loại kiểu hình đầu bài bằng số loại kiểu hình xét chung , nhưng tỉ
leej kiểu hình đầu bài khác tỉ lệ kiểu hình xét chung thì các tính trạng di truyền
tuân theo quy luật hoán vị gen
TH2 : Số loại kiểu hình đầu bài nhỏ hơn số loại kiểu hình xét chung thì
các tính trạng di truyền tuân theo quy luật liên kết gen
Bước 3 : Viết sơ đồ lai .
2.Tổng xác suất :
a.Cơ sở lí luận :
Khi gieo con xúc sắc 6 mặt thì khả năng xuất hiện một mặt là 1/6 .Hỏi xác suất
xuất hiện mặt có số chẵn là bao nhiêu ?
Mặt có số chẵn của con xúc sắc có 3 loại ( tức là mặt 2 , 4 ,6 ).Lúc này
biến cố mong đợi chính là tổng xác suất 3 sự kiện A(2) , B(4) , C(6) , nên biến
cố tổng : P(AUBUC) = P(A) U P(B) U P(C)
Vì mỗi sự kiện đều có đồng khả năng xuất hiện một mặt là 1/6 . => biến cố
mong đợi là = 1/6 + 1/6 + 1/6 = 3/6 = 1/2
b.Cơ sở thực tiễn
Phép cộng xác suất được ứng dụng để xác định tỉ lệ một loại kiểu hình nào đó .
Ví dụ cây đậu Hà Lan hạt vàng Aa tự thụ phấn sinh ra bao nhiêu cây con hạt
vàng ?
P : Hạt vàng Aa x Hạt vàng Aa
↓
0.25 AA : 0.5 Aa : 0.25 aa
Vậy kiểu hình vàng chiếm tỉ lệ : 0.25 + 0.5 = 0.75
3 .Công thức nhị thức NiuTơn
(a + b)n = C0n an + C1nan – 1b + .....+ Cknan – kbk +.... + Cnnbn = ∑ Ckn an - k
a. Cơ sở lí luận :
-Các hằng đẳng thức : ( a + b)2 = a2 + 2ab + b2
( a + b)3 = a3 + 3a2b + 3ab2 + b3
-Các hệ số trong công thức khai triển ( a + b)2 :
1 = C02 ; 2 = C12 ; 1 = C22 ;
(a + b)2 = C02 . a2 + C12 . ab + C22 . b2
-Các hệ số trong công thức khai triển ( a + b)3 theo thứ tự từ trái qua phải là :
1 = C03 ; 3 = C13 ; 3 = C23 ; 1 = C33 tức là
( a + b )3 = C03 .a3 + C13 . a2b + C23 . ab2 + C33 b3
-Tổng quát chứng minh được :
(a + b)n = C0n an + C1nan – 1b + .....+ Cknan – kbk +.... + Cnnbn = ∑ Ckn an - k
b.Cơ sở thực tiễn : Áp dụng công thức nhị thức NiuTơn để tính xác suất
biểu hiện kiểu hình trong phép lai ở bài tập sinh học
Trường hợp 1 : Số cá thể sinh ra ở những loài đơn thai tức là mỗi lần sinh ra ở
những loài đơn thai tức là mỗi lần sinh ra là một cá thể
Phương pháp thông thường khi giải bài toán dạng này người ta tính nhân
từng xác suất trong dãy các sự kiện độc lập
Trường hợp 2 : Số cá thể sinh ra trong một hay nhiều lứa ở những loài đa thai
hay nhiều cá thể ở thực vật : Sử dụng phương pháp tính bằng công thức nhị thức
NiuTơn.
III.Phương pháp giải các bài tập quy luật di truyền :
1. Vận dụng tích xác suất độc lập.
Tỉ lệ kiểu hình ở đời con là tích xác suất độc lập 2 loại giao tử đực và cái theo
công thức P(AB) = PA . PB trong đó P(AB) là tỉ lệ kiểu hình ở đời con , PA , PB
là tỉ lệ giao tử đực , cái
Bài 1 : Trong trường hợp các gen phân li độc lập tác động riêng rẽ và các gen
trội là trội hoàn toàn
Cho phép lai : AaBbCcDd x AaBbCcDd . Hãy xác định ở đời con:
a.Tỉ lệ kiểu hình A-bbC-D-?
b.Tỉ lệ kiểu hình trội về 4 tính trạng ?
c.Tỉ lệ kiểu hình lặn về 4 tính trạng ?
d.Tỉ lệ cá thể có kiểu gen AaBBccDd ?
Phương pháp giải
Lưu ý :
-Không nên kẻ bảng để viết sơ đồ lai cho 24 x 24 kiểu tổ hợp
-Bản chất của phép lai AaBbCcDd x AaBbCcDd phân li độc lập chính là 4
phép lai độc lập nhau
Phép lai Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình
Aa x Aa 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa 3/4 A- : 1/4 aa
Bb x Bb 1/4 BB : 2/4 Bb : 1/4 bb 3/4 B- : 1/4 bb
Cc x Cc 1/4 CC : 2/4 Cc : 1/4 cc 3/4 C- : 1/4 cc
Dd x Dd 1/4 DD : 2/4 Dd : 1/4 dd 3/4 D- : 1/4 dd
a.Tỉ lệ kiểu hình A-bbC-D- = 3/4 A- x 1/4 bb x 3/4C- x 3/4D- = 27/256
b. Tỉ lệ kiểu hình trội về 4 tính trạng là A-B-C-D-
= 3/4A- x 3/4B- x 3/4C- x 3/4D- = 81/256
c. Tỉ lệ kiểu hình lặn cả về 4 tính trạng là
aabbccdd = 1/4aa x 1/4bb x 1/4cc x 1/4dd = 1/256.
d. Tỉ lệ cá thể có kiểu gen AaBBccDd
= 2/4 Aa x 1/4 BB x 1/4 cc x 2/4 Dd = 4/256.
Bài 2 : Một hòn đảo số người bị bạch tạng là 1/10000 . Giả sử quần thể này cân
bằng di truyền . Tính xác suất để hai người bình thường trong quần thể này lấy
nhau sinh ra người con đầu lòng bị bạch tạng ? ( Biết A quy định da bình thường
, a quy định da bị bạch tạng )
Phương pháp giải
Lưu ý : Để giải được bài toán này cần phải vận dụng kết hợp với cấu trúc di
truyền của quần thể cân bằng
-Gọi p, q lần lượt là lần lượt là tần số tương đối của các alen A,a
-Người bị bạch tạng có kiểu gen aa = q2 =
10000
1 = 0.0001
=> q = 0.01
p = 0.99
-Cấu trúc di truyền của quần thể người này là :
p2 AA + 2pq Aa + q2 aa = 1
-Kiểu gen của hai người bình thường phải là : Aa
Sơ đồ : P : Bố Mẹ
Aa Aa
G : 1/2A : 1/2a G : 1/2A : 1/2a
1/4 AA 2/4 Aa 1/4 aa
-Xác suất bắt gặp được một người phụ nữ có kiểu gen Aa trong quần thể là
pqp
pq
22
2
-Xác suất bắt gặp được một người đàn ông có kiểu gen Aa trong quần thể là
pqp
pq
22
2
-Xác suất để 2 người này lấy nhau là
pqp
pq
22
2
x
pqp
pq
22
2
-xác suất để họ sinh ra con đầu lòng bị bạch tạng là
4
1 x
pqp
pq
22
2
x
pqp
pq
22
2
= 9,8 x 10-5 .
Lưu ý
- Sẽ có một số ít học sinh thắc mắc tại sao xác suất bắt gặp một người phụ nữ (
hay đàn ông ) trong quần thể không phải là
222
2
qpqp
pq
?
- Giáo viên phải giải thích được cho học sinh hiểu là vì :
+Người phụ nữ (hay đàn ông ) này là người có kiểu hình bình thường thì
xác suất chọn sẽ rơi vào số người chiếm tỉ lệ p2 + 2pq
+Cặp vợ chồng này sinh ra con bị bạch tạng nên họ đều phải có kiểu gen
Aa chiếm tỉ lệ 2pq
Bài 3: ( gen quy định tính trạng n»m
trên NST thường)
ë ngêi , tÝnh tr¹ng tÇm vãc cao , thÊp
do mét gen n»m trªn NST thêng quy
®Þnh .Ngêi ta thÊy r»ng trong mét
gia ®×nh , «ng néi , «ng ngo¹i , cÆp
Bè mÑ ®Òu cã tÇm vãc thÊp , trong
khi bµ néi , bµ ngo¹i , anh bè ®Òu cã
tÇm väc cao . Hai ®øa con cña cÆp Bè
mÑ gåm mét trai tÇm vãc cao , mét
g¸i tÇm vãc thÊp . TÝnh x¸c suÊt ®Ó
cÆp Bè mÑ trªn sinh ®îc
a.Mét con tÇm vãc thÊp ?
b.Mét con tÇm vãc cao?
c.Mét con trai tÇm vãc cao?
d.Hai con , mét con trai tÇm vãc cao ,
mét con g¸i tÇm vãc thÊp ?
Bài 4 : ( Gen quy định tính trạng nằm
trên NST giíi tÝnh)
ë ngêi , bÖnh m¸u khã ®«ng do gen
lÆn m n»m trªn NST X kh«ng cã alen
t¬ng øng trªn Y quy ®Þnh . Mét cÆp
vî chång b×nh thêng sinh ra con trai
®Çu lßng bÞ m¸u khã ®«ng .TÝnh x¸c
suÊt ®Ó cÆp Bè mÑ trªn sinh ®îc (
BiÕt kh«ng ph¸t sinh thªm ®ét biÕn
míi )
a.Mét con b×nh thêng ?
b.Mét con bÞ bÖnh ?
c.Mét con trai bÞ bÖnh ?
d.Hai con , mét con trai bÞ bÖnh , mét
con g¸i b×nh thêng ?
phương pháp giải
-Sơ đồ phả hệ :
-Căn cứ vào cặp vợ chồng 6,7 để xác
đinh tính trạng trội lặn ( Trong quy
luật phân li nếu bố mẹ có cùng kiểu
hình nhưng sinh ra con có kiểu hình
khác bố mẹ thì kiểu hình của bố mẹ
là trội )
-Quy ước A-> thấp , a-> cao
-Sơ đồ lai cặp bố mẹ là :
P: Aa x Aa
G: ½ A : ½ a ½ A : ½ a
F1 : 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa
Tỉ lệ kiểu hình : 3/4 thấp : 1/4 cao
Xác suất sinh được
a.Một con tầm vóc thấp = 3/4 = 75%
b.Một con tầm vóc cao = 1/4 = 25%
c.Một con trai tầm vóc cao
= 1/2 x 1/4 = 12,5 %
d.- Xác suất xuất hiện 1 con trai cao,
1 con gái thấp gồm 2 trường hợp
TH1 : Con trai đầu có xác suất bằng
1/2 x 1/4 x 1/2 x 3/4 = 3/64
Trai đầu Gái thứ 2
TH2: Con gái đầu có xác suất bằng
phương pháp giải
-Sơ đồ :
P : Bố x Mẹ
XMY XMXm
G: 1/2XM : 1/2Y 1/2XM : 1/2Xm
F1 :1/4XMXM : 1/4XMXm : 1/4 XMY :
1/4XmY
Xác suất sinh được
a.Một con bình thường ( cả trai và gái
) = 3/4 = 75%
b.1 con bị bệnh ( chính là con trai ) =
1/4 = 25%
c.Một con trai bị bệnh có kiểu gen
XmY = 1/2 Xm x 1/2 Y = 1/4 = 25%
d.Hai con một con trai bị bệnh , một
con gái bình thường
= 1/4 x 2/4 + 2/4 x 1/4 = 4/16=25%
con trai đầu gái đầu
1 2 3 4
5 6 7
8 9
1/2 x 3/4 x 1/2 x 1/4 = 3/64
gái đầu trai thứ 2
=>Xác suất = 3/64 + 3/64 = 6/64 =
9,375 %
Lưu ý: Tôi chia 2 bài đối chiếu như thế này là để giải thích phần nào cho câu hỏi
? Bài tập xác suất trên NST thường sinh con trai hay con gái phải nhân với 1/2?
?Tại sao sinh 2 con có kiểu hình khác nhau lại chính là bằng 2xy ( trong đó x , y
lần lượt là tỉ lệ 2 kiểu hình được rút ra từ phép lai )?
Bài 5 :( Bài tập tổng hợp ) Cho sơ đồ phả hệ sau:
Bệnh P được quy định bởi gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường; bệnh Q được
quy định bởi gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương
ứng trên Y. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp vợ chồng ở
thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu lòng là con trai và mắc cả hai
bệnh P, Q là bao nhiêu ?
Phương pháp giải
-Quy ước : Bệnh P : A gây ra bệnh , a quy định tính trạng bình thường
Bệnh Q : M quy định tính trạng bình thường , m gây ra bệnh Q
-Xét bệnh P :
I1 có kiểu gen A- , I2 có kiểu gen aa
II6 phải có kiểu gen Aa (vì nhận a từ Bố, A từ Mẹ )
II7 có kiểu gen aa
III11 phải có kiểu gen Aa ( vì mắc bệnh P nên nhận A từ II6, a từ II7)
III12 có kiểu gen aa ( bình thường )
=> III11(Aa) x III12 (aa)
Sinh ra con trai bị bệnh p (Aa) là 1/2 x 1/2
-Xét bệnh Q:
III12 có kiểu gen là XMXM hoặc XMXm
III11 có kiểu gen XMY ( vì dàn ông bình thường)
TH1: III11 ( XMY ) x III12 ( XMXM )
Sinh ra con trai bị bệnh Q = 0%
TH2 : III11 ( XMY ) x III12 ( XMXm )
Sinh ra con trai bị bệnh Q ( XmY ) = 1/2 Y x 1/2 Xm = 1/4
-Xét chung :
III11có kiểu gen AaXMY
III12 có kiểu gen aaXMXM hoặc aaXMXm
TH1 : Bố AaXMY x Mẹ aaXMXM
Sinh ra con trai mắc cả 2 bệnh = 0%
TH2 : Bố AaXMY x Mẹ aaXMXm
Sinh con trai mắc cả 2 bệnh (AaXmY ) = 1/2 x 1/2 x 1/4 = 1/16 = 6,25%
Lưu ý :( Đây là câu trong đề thi ĐH 2009 - Bộ GD& ĐT)
- Khi giải bài này nếu giáo viên và học sinh không tách riêng hai bệnh độc lập
nhau sẽ có thể dẫn đến kết quả sai đặc biệt là ở trường hợp 2 , nếu xác đinh được
kiểu gen của Bố mẹ xong đi viết sơ đồ lai cụ thể
TH2 : Bố AaXMY x Mẹ aaXMXm
G : .........1/4 AY.... .... 1/2 aXm...
F: 1/8 AaXmY ( con trai mắc cả 2 bệnh ) nhưng về mặt bản chất
thì kết quả 1/8 là sai
-Thêm một lần nữa hiểu thấu đáo hơn về công thức xác suất độc lập.
2.Vân dụng tổng xác suất :
Áp dụng công thức P( A U B U C ) = PA U PB U PC
Bài 6 : Một cặp vợ chồng sinh được 3 người con , 1 nhóm máu AB , 1 nhóm B ,
1 nhóm máu O .Tính xác suất để cặp vợ chồng trên sinh ra
a.Con gái có nhóm máu A
b.Con trai có nhóm máu B
c.Con trai nhóm máu A hoặc B
d. Hai người con trai , 1 nhóm máu A , 1 nhóm máu B
Phương pháp giải
-Gen quy định nhóm máu ở người có 3 alen IA , IB , I0
-Cặp vợ chồng này phải có kiểu gen : IAI0 ( nhóm máu A ) , IBI0 ( mhóm máu B)
Sơ đồ : P : Bố ( mẹ ) x Mẹ ( bố )
IAI0 IBI0
G : 1/2IA , 1/2I0 1/2IB , 1/2I0
F : 1/4 IAIB : 1/4 IAI0 : 1/4 IBI0 : 1/4I0I0
Xác suất để cặp vợ chồng trên sinh ra :
a.Con gái có nhóm máu A là 1/2 x 1/4 = 1/8 = 12,5%
b.Con trai có nhóm máu B là 1/2 x 1/4 = 1/8 = 12,5%
c. Con trai nhóm máu A hoặc B = (1/2 x 1/4) + (1/2 x 1/4) = 25%
d.Hai con trai , 1 nhóm máu A , 1 nhóm máu B ( con trai nhóm máu A đầu ,
hoặc con trai nhóm máu B đầu )
= [ ( 1/2 x 1/4 ) (1/2 x 1/4) ] x 2 = 1/32 = 3,125%
Bài 7: Cho một cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử với kiểu hình hoa đỏ tự
thụ phấn . Ở đời sau người ta kấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo .
a.Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả năm cây đều có hoa trắng là bao nhiêu ?
b.Xác suất để trong số 5 cây con có có ít nhất 1 cây hoa đỏ là bao nhiêu ?
Phương pháp giải
- Phép lai : P : Đỏ(Aa) x Đỏ (Aa )
F1 : 1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình : 3/4 đỏ : 1/4 trắng
a.Xác suất để 5 hạt cho ra 5 cây đều là trắng là (
4
1 )5
b.Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất 1 cay hoa đỏ là một trong số 5 khả
năng sau
TH1 : 5 cây hoa đỏ và 0 cây hoa trắng
TH2 : 4 cây hoa đỏ và 1 cây hoa trắng
TH3 : 3 cây hoa đỏ và 2 cây hoa trắng
TH4 : 2 cây hoa đỏ và 3 cây hoa trắng
TH5 : 1 cây hoa đỏ và 4 cây hoa trắng
Khả năng không xảy ra là 0 cây hoa đỏ và 5 cây hoa trắng = TH6
Mặt khác xác suất bắt gặp TH1 + TH2 + TH3 + TH4 + TH5 + TH6 = 1
TH1 + TH2 + TH3 + TH4 + TH5 = 1 – TH6 = 1- (
4
1 )5
Vậy xác suất bắt gặp trong số 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ =1-(
4
1 )5 = 99,9%
Lưu ý : Mách nhỏ cho học sinh khi làm dạng bài tập này
-Nếu hỏi “và” thì sử dụng phép nhân .
-Nếu hỏi “ hoặc “ thì dùng phép cộng .
3. Vận dụng công thức nhị thức NiuTơn :
a. Vận dụng toán tổ hợp trong công thức :
-Cơ sở : Có n phần tử chia thành nhiều nhóm , mỗi nhóm có a phần tử khác nhau
thì số loại nhóm có thể được tạo ra là : Can
-ứng dụng : dạng toán này được vận dụng khi viết số loại kiểu gen của 1 gen
gồm r alen
Bài 8 : Xét 1 gen có 2 alen A,a . Hãy viết các loại kiểu gen bình thường có thể
có từ 2 alen trên ?
Phương pháp giải
Lưu ý : Kiểu gen gồm 2 alen của một gen , có thể giống (kiểu gen đồng hợp ) ,
có thể khác ( kiểu gen dị hợp )
-Số kiểu gen đồng hợp : 2 (AA , aa)
-Số kiểu gen dị hợp : 1 (Aa) = C22
Bài 9 : ở người gen quy định nhóm máu có 3 alen ( IA, IB , I0) .Cho biết các gen
này nằm trên các cặp NST thường khác nhau . Số laọi kiểu gen có thể viết từ các
alen trên là bao nhiêu ?
Phương pháp giải
Cách 1 : Sử dụng cách viất kiểu gen đơn thuần bằng phương pháp sinh học
IAIA , IAI0 , IBIB , IBI0 , IAIB , I0I0 = 6 loại kiểu gen
Cách 2 : Sử dụng phép tổ hợp tính số kiểu gen dị hợp
Số kiểu gen đồng hợp chính bằng số loại alen
Vậy số loại kiểu gen là : C23 + 3 = 6
Bài 10 : Ở người gen quy định màu mắt có 2 alen (A, a) , gen quy định hình
dạng tóc có 2 alen ( B, b) , gen quy định nhóm máu có 3 alen ( IA, IB , I0) .Cho
biết các gen nằm trên các cặp NST thường khác nhau . Số kiểu gen tối đa có thể
được tạo ra từ 3 gen nói trên ở quần thể người là bao nhiêu ?
Phương pháp giải
-Số kiểu gen quy định màu mắt là : 3
-Số kiểu gen quy định hình dạng tóc là : 3
-Số kiểu gen quy định nhóm máu là : 6
Số loại kiểu gen tói đa là : 3 x 3 x 6 = 54
Tổng quát : 1 gen có r alen , số loại kiểu gen tối đa là
C2r + r = )!2(!2
!
r
r + r =
2
)1( rr
Trong đó C2r là số kiểu gen dị hợp
r là số kiểu gen đồng hợp
b.Vận dụng kết hợp toán xác suất và tổ hợp trong công thức nhị trhức
NiuTơn :
Bài 11: ở một loài thực vật , cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây
hoa trắng được F1 toàn hoa đỏ .Tiếp tục cho F1 lai với cơ thể đồ