Cây Chùm ngây trồng tại Đồng Nai của công ty TNHH Hanh Thông và cây Chùm ngây trồng tại Gò Vấp, TPHCM được dùng làm nguyên liệu để xác định tên khoa học và nghiên cứu.
- Lá của cây được dùng để khảo sát hàm lượng flavonoid ở 3 giai đoạn phát triển như sau (Ảnh 2.1):
15 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2335 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vật liệu và phương pháp nghiên cứu cây chùm dây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 20 -
Chương 2. VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
¾ Vật liệu:
- Cây Chùm ngây trồng tại Đồng Nai của công ty TNHH Hanh Thông và cây
Chùm ngây trồng tại Gò Vấp, TPHCM được dùng làm nguyên liệu để xác định tên
khoa học và nghiên cứu.
- Lá của cây được dùng để khảo sát hàm lượng flavonoid ở 3 giai đoạn phát
triển như sau (Ảnh 2.1):
Lá của cây ở giai đoạn đang tăng trưởng 3 tháng tuổi (Cây ở giai đoạn
tăng trưởng) thu vào tháng 3 năm 2008.
Lá của cây ở giai đoạn đang ra hoa được 1 tháng (Cây ở giai đoạn ra hoa)
thu vào tháng 9 năm 2008.
Lá của cây ở giai đoạn có trái non đang tăng trưởng (Cây ở giai đoạn có
trái non) thu vào tháng 11 năm 2008.
- Hạt của cây 1 năm tuổi được dùng làm nguyên liệu nuôi cấy in-vitro tạo sẹo
(Ảnh 2.2).
Cây 3 tháng tuổi Cây đang ra hoa Cây có trái non
Ảnh 2.1. Cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có trái non.
- 21 -
Ảnh 2.2. Hạt cây Chùm ngây.
¾ Vật liệu dùng trong các sinh trắc nghiệm:
Diệp tiêu lúa (Oryza sativa L.) dùng làm sinh trắc nghiệm đo hoạt tính auxin và
hoạt tính của acid abcisic.
Tử diệp dưa chuột (Cucumis sativus L.) dùng làm sinh trắc nghiệm đo hoạt tính
cytokinin.
Trụ hạ diệp cây mầm xà lách (Lactuca sativa L.) dùng làm sinh trắc nghiệm đo
hoạt tính giberelin.
¾ Dụng cụ - Thiết bị, Hoá chất:
Bếp cách thủy (Memmert, Đức), Bể siêu âm Sonorex, bản silica gel F254.
Các dung môi hóa chất (Trung quốc, Merck).
Thuốc thử son phèn + lục iod dùng cho khảo sát thực vật học.
Quercetin chuẩn (98%) do Viện Kiểm nghiệm TPHCM cung cấp.
¾ Môi trường nuôi cấy:
MS (Murashige và Skoog, 1962) được bổ sung đường saccharose 30 g/l, pH =
5,8 ± 0,1.
Khử trùng bằng autoclave ở 1atm, 1210C, trong 18 phút.
Chất điều hòa sinh trưởng thực vật: GA3, BA, NAA…
1cm
- 22 -
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chung được tóm tắt theo sơ đồ sau (hình 2.1)
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát chung.
Cây Chùm ngây
trưởng thành
(Ngoài tự nhiên)
Hạt Cây 3 tháng
tuổi
- Khảo sát đặc tính sinh lý của lá
- Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn
phần
Lá
Cây đang
tăng trưởng
trái non
Cây đang ra
hoa
Mô sẹo
Lá
- Quan sát đặc điểm hình thái
- Sự tăng trưởng của mô sẹo
- Khảo sát hàm lượng flavonoid
toàn phần
Cây con
in-vitro
- Khảo sát thực vật học => Xác định
tên khoa học
- Khảo sát CĐQH của lá
- Sơ bộ thành phần hoá
thực vật lá
- Khảo sát hàm lượng
flavonoid toàn phần của
từng lá
- 23 -
2.2.1. Khảo sát thực vật học
2.2.1.1 Thu mẫu, mô tả đặc điểm hình thái
Thu các bộ phận: thân, rễ, lá, hoa, quả, hạt của cây Chùm ngây. Dùng kính lúp
cầm tay và kính hiển vi quang học để quan sát các bộ phận. Mô tả đặc điểm và chụp
hình minh họa các bộ phận: thân, lá, hoa và quả. Đối chiếu tài liệu mô tả về cây Chùm
ngây [1], [4], [5].
2.2.1.2. Mô tả đặc điểm giải phẫu
Cắt ngang thân, rễ, lá Chùm ngây, nhuộm bằng phương pháp nhuộm kép với
son phèn và lục iod. Mỗi cơ quan quan sát 5 – 10 vi phẫu trong dung dịch nước hay
glycerin 50% bằng kính hiển vi quang học. Mô tả đặc điểm cấu tạo giải phẫu, chụp
hình minh hoạ.
2.2.1.3. Xác định tên khoa học
Tên khoa học của loài khảo sát được xác định bằng cách dựa vào đặc điểm về
hình thái, cấu tạo giải phẫu thực vật quan sát được, Sử dụng khoá định chi Moringa
trong họ Moringaceae (họ Chùm ngây), khoá định loài trong chi Moringa của Flore of
China (volume 8), Nguyễn Tiến Bân (1997) và so sánh với mô tả, hình vẽ hay hình
chụp trong các tài liệu của Phạm Hoàng Hộ (2000), Võ Văn Chi (2004) và hình chụp
cây Chùm ngây trong các tài liệu điện tử [5], [47], [49], [54].
2.2.2. Khảo sát vài đặc tính sinh lý của lá cây Chùm ngây
2.2.2.1. Khảo sát cường độ quang hợp
¾ Xác định lá chức năng:
Lá cây Chùm ngây ngoài tự nhiên ở giai đoạn tăng trưởng (3 tháng tuổi) trồng ở
Đồng Nai được dùng để đo cường độ quang hợp. Thời gian đo bắt đầu vào lúc 9 giờ và
kết thúc lúc 11 giờ. Cường độ ánh sáng đo bằng máy “TM 201 Taiwan”, tại thời điểm
đo cường độ ánh sáng dao động trong khoảng 60.000-90.000 lux , nhiệt độ 28-340C.
- 24 -
Sử dụng máy “Leaf porometer Model SC-1” để đo cường độ quang hợp của lá ngoài tự
nhiên (Ảnh 2.3).
Tiến hành đo cường độ quang hợp của lá từ đầu ngọn cành (lá số 1) trở xuống,
mỗi lá đo ở 4 vị trí (Ảnh 2.4), lặp lại 3 lần. CĐQH được xác định bằng hàm lượng
µmol CO2 hấp thụ trên m2 lá trong 1 giây (µmol CO2/m2/s). Lá chức năng được xác
định là lá có cường độ quang hợp cao nhất.
Ảnh 2.3. Máy “Leaf porometer SC-1” đo cường độ
quang hợp của lá ngoài tự nhiên
Ảnh 2.4. Vị trí lá đo quang hợp
¾ Khảo sát cường độ quang hợp
Lá chức năng (lá số 4) của cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có
trái non được tiến hành đo cường độ quang hợp. Phương pháp và vị trí lá đo CĐQH
1
3
2
4
- 25 -
như mô tả ở mục 2.2.2.1. So sánh cường độ quang hợp của lá chức năng trong 3 giai
đoạn phát triển.
2.2.2.2. Khảo sát trọng lượng khô/trọng lượng tươi
Lá chét của lá chức năng cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có
trái non được tiến hành thu hái ở thời tiết tốt (trời nắng), vào khoảng 8 giờ –11 giờ.
Xác định trọng lượng khô/trọng lượng tươi bằng cách cân lá trước và sau khi sấy ở
nhiệt độ 70-800C cho đến khi trọng lượng không đổi. Thực hiện trên 3 mẫu lấy giá trị
trung bình.
Trọng lượng khô/trọng lượng tươi được tính theo công thức sau:
KL lá sau khi sấy khô
TLK/TLT =
KL lá tươi ban đầu
2.2.2.3. Khảo sát hoạt tính chất ĐHSTTV nội sinh [13]
¾ Ly trích hợp chất:
Vật liệu ly trích hợp chất điều hoà sinh trưởng thực vật là lá chức năng (lá số 4)
của cây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có trái non. Ly trích hợp chất điều hòa sinh
trưởng thực vật theo Yokota et al., 1980; Bùi Trang Việt , 1992. Qui trình ly trích được
trình bày tóm tắt theo sơ đồ sau (hình 2.2):
- 26 -
Hình 2.2. Sơ đồ ly trích và phân đoạn các
chất điều hoà sinh trưởng thực vật
¾ Sắc ký:
Dùng phương pháp sắc ký trên bản mỏng Silica gel F254 (Merck) để phân tách
các chất điều hòa tăng trưởng thực vật. Dung môi di chuyển là cloroform: methanol:
acid acetic (tỷ lệ 80:15:5 theo thể tích). Vị trí auxin, acid abcisic và cytokinin trên bản
pH 2,5
Trích ether (3 lần)
Dịch trích
methanol 80%
Cô cạn
Thêm 10ml nước
pH 7
Trích n-Butanol
bão hoà (3 lần)
Cô cạn
Cô cạn
Dịch tan trong nước
Dịch trích ether
Sắc ký
Dịch nước
Dịch n-Butanol
Sắc ký
Sinh trắc nghiệm
cytokinin
Sinh trắc nghiệm
auxi, acid abcisic
và giberelin
Lá (1 g)
Nghiền trong
methanol 80% (24giờ)
- 27 -
sắc ký được phát hiện trực tiếp dưới tia UV 254 nm so với các chất chuẩn là acid indol
acetic (AIA), acid abcisic (AAB) và zeatin. Với giberelin, bản sắc ký được phun acid
sulfuric: ethanol (tỷ lệ 5: 95 theo thể tích), sấy ở 1100C trong 10 phút trước khi quan sát
dưới tia UV 254 nm so với chuẩn là acid giberelic GA3 (Yokota et al., 1980). Hoạt tính
các chất điều hòa tăng trưởng thực vật được đo ở các vị trí tương ứng với vị trí của chất
chuẩn.
¾ Sinh trắc nghiệm:
Đo hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật dựa trên các sinh trắc
nghiệm (Nguyễn Thị Ngọc Lang, 1970 trong Bùi Trang Việt, 1989).
Hoạt tính auxin và acid abcisic: được đo bằng sinh trắc nghiệm khúc cắt diệp
tiêu lúa (Oryza sativa L.). Hạt lúa được gieo trên bông ẩm trong tối ở nhiệt độ
300C±20C, sau 5 ngày tách lấy diệp tiêu trong phòng tối. Khúc cắt diệp tiêu trong các
sinh trắc nghiệm được để trong tối, nhiệt độ 300C±20C, đo chiều dài sai biệt sau 24 giờ.
Hoạt tính auxin trong mẫu tỷ lệ thuận với sự sai biệt chiều dài khúc cắt diệp tiêu so với
dung dịch chuẩn AIA 1 mg/l và nước cất. Hoạt tính acid abcisic tỷ lệ nghịch với sự sai
biệt chiều dài khúc cắt diệp tiêu so với dung dịch chuẩn AAB 1 mg/l và nước cất.
Hoạt tính giberelin: được đo bằng sinh trắc nghiệm cây mầm xà lách (Lactuca
sativa L.). Gieo hạt xà lách trên bông ẩm, ở nhiệt độ 300C±20C, sau 1 ngày chọn các hột
có rễ mầm vừa lú ra khỏi vỏ. Cây mầm xà lách trong các sinh trắc nghiệm được để dưới
ánh sáng liên tục 2500 lux±500 lux, nhiệt độ 300C±20C, đo chiều dài sai biệt sau 72 giờ.
Hoạt tính giberelin tỷ lệ thuận với chiều dài sai biệt trụ hạ diệp cây mầm so với chuẩn là
nước cất và GA3 tinh khiết 10 mg/l.
Hoạt tính cytokinin: được đo dựa trên sự tăng trọng lượng của tử diệp dưa
chuột (Cucumis sativus L.). Hạt dưa chuột được gieo trong tối trên bông ẩm, nhiệt độ
300C ± 20C, khi rễ mầm vừa lú ra khỏi vỏ hạt thu các tử diệp. Tử diệp dưa chuột trong
các sinh trắc nghiệm được để dưới ánh sáng liên tục 2500 lux ± 500 lux, nhiệt độ 300C
± 20C, đo trọng lượng sai biệt sau 48 giờ. Hoạt tính cytokinin tỷ lệ thuận với sai biệt
trọng lượng của tử diệp dưa chuột so với chuẩn là nước cất và zeatin 1 mg/l.
- 28 -
2.2.3. Phân tích sơ bộ thành phần hoá thực vật trong lá cây Chùm ngây [8], [11]
Lá cây Chùm ngây ngoài tự nhiên (3 tháng tuổi) trồng ở Đồng Nai được tiến
hành thu hái, phơi khô. Tán thành bột. Lấy 30 g bột, chiết phân đoạn theo độ phân cực
tăng dần với các dung môi: ether ethylic, ethanol và nước. Xác định các nhóm hoạt
chất lần lượt trong từng dịch chiết bằng các phản ứng hóa học đặc trưng theo bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân tích sơ bộ thành phần hoá thực vật bằng các phản ứng hóa học.
Nhóm hợp chất Thuốc thử Cách thực hiện Phản ứng dương tính
Chất béo Nhỏ dd lên giấy Vết trong mờ
Carotenoid Carr-Price Xanh→ đỏ
Tinh dầu Bốc hơi tới cắn Có mùi thơm
Triterpenoid Liebermann-Burchard Đỏ nâu-tím, lớp trên có màu xanh lục
Alkaloid Thuốc thử chung alkaloid Kết tủa
Coumarin Phát quang trong kiềm Phát quang mạnh hơn
Anthraglycosid KOH 10% Dd kiềm có màu hồng tới đỏ
Flavonoid Mg/HCl đđ Dd có màu hồng tới đỏ
Anthocyanosid HCl Đỏ
Tanin Dd FeCl3 Xanh rêu hay xanh đen
Saponin Thuốc thử Liebermann Có vòng tím nâu
Acid hữu cơ Na2CO3 Sủi bọt
Chất khử Thuốc thử Fehling Tủa đỏ gạch
- 29 -
2.2.4. Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn phần trong lá cây Chùm ngây
2.2.4.1. Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn phần theo vị trí lá
Cây Chùm ngây ngoài tự nhiên ở giai đoạn tăng trưởng (3 tháng tuổi) trồng ở
Đồng Nai thu hái riêng lá từ ngọn cành (lá số 1) trở xuống đến lá số 7, phơi khô, tán
bột. Bột lá của từng vị trí được đem đi xác định các chỉ tiêu sau:
¾ Xác định độ ẩm
¾ Định tính flavonoid bằng SKLM
¾ Xác định hàm lượng flavonoid toàn phần
2.2.4.2. Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn phần trong lá của cây ở 3 giai
đoạn tăng trưởng, ra hoa và có trái non
Thu hái lá 1 đến lá 5 của cây trong 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có trái non
được tiến hành thu hái chung, phơi khô, tán bột. Bột lá được đem đi xác định các chỉ
tiêu sau:
¾ Xác định độ ẩm
¾ Định tính flavonoid bằng SKLM
¾ Xác định hàm lượng flavonoid toàn phần .
2.2.5. Nuôi cấy tạo mô sẹo
2.2.5.1. Thử nghiệm khử trùng mẫu
Thao tác ngoài tủ cấy:
Tách bỏ lớp vỏ màng cứng bên ngoài, rửa hạt trong dung dịch xà phòng loãng
trong 5 phút, tiếp tục rửa hạt dưới vòi nước trong vòng 10 phút.
Thao tác trong tủ cấy:
Rửa hạt bằng cồn 700 trong 30 giây, rửa lại bằng nước cất vô trùng. Lắc hạt
trong dung dịch Javel thương phẩm theo tỷ lệ Javel : nước cất là 1:2 hoặc 1:3 và thời
- 30 -
gian 10 phút, 15 phút. Rửa lại mẫu 3 lần bằng nước cất vô trùng. Sau đó ngâm hạt
trong nước cất vô trùng 2 giờ (thời gian đủ để hạt trương nước).
Chỉ tiêu theo dõi:
Theo dõi kết quả tỷ lệ (%) hạt nảy mầm không bị nhiễm trùng sau 2-3 tuần nuôi
cấy .
Số hạt vô trùng nảy mầm
Tỷ lệ hạt nảy mầm (%) =
Tổng số hạt đã gieo
2.2.5.2. Tạo cây con in-vitro
Khảo sát sự tạo cây con in-vitro từ hạt trong 4 loại môi trường sau: MS0, MS +
GA3 0,2 mg/l, MS + GA3 0,5 mg/l, MS + GA3 1 mg/l.
Chỉ tiêu theo dõi:
Thời gian hạt ra rễ, tạo thành cây con.
Quan sát hình thái cây con, đo chiều cao và đếm số lá theo thời gian (tuần).
2.2.5.3. Khảo sát khả năng tạo sẹo
Mẫu cấy: lá chét cây con in-vitro 3 tuần tuổi, dùng dao phẫu thuật tạo từ 2-3 vết
thương trên phiến lá chét, cấy chạm vào bề mặt môi trường MS có bổ sung saccharose
30 g/l và các chất điều hoà sinh trưởng thực vật khác nhau để khảo sát sự tạo mô sẹo.
Khảo sát khả năng tạo sẹo trên 4 môi trường gồm: MS + NAA 0,5 mg/l; MS + NAA 1
mg/l; MS + NAA 0,5 mg/l + BA 0,2 mg/l; MS + NAA 1,0 mg/l + BA 0,2 mg/l.
Chỉ tiêu theo dõi:
Thời gian tạo sẹo.
Hình thái, màu sắc sẹo.
2.2.5.4. Khảo sát đặc điểm hình thái cấu trúc mô sẹo theo thời gian
Mô sẹo sau 2 tuần tuổi, được cấy sang môi trường MS + NAA 1 mg/l + BA 0,2
mg/l, quan sát mô tả hình thái của mô sẹo theo thời gian và quan sát hình thái giải phẫu
mô sẹo, chụp hình.
- 31 -
2.2.5.5. Khảo sát sự tăng trưởng của mô sẹo theo thời gian
Mô sẹo được cấy chuyền sau 2 tuần tuổi nuôi cấy trên môi trường MS + NAA 1
mg/l + BA 0,2 mg/l. Theo dõi sự gia tăng trọng lượng tươi và trọng lượng khô của sẹo.
2.2.5.6. Khảo sát hàm lượng flavonoid trong mô sẹo lá
Mẫu lá ban đầu và mẫu mô sẹo sau 1, 2, 3, 4 tuần tuổi phơi khô, sau đó tán
thành bột và đem đi xác định các chỉ tiêu sau:
¾ Xác định độ ẩm
¾ Định tính flavonoid bằng SKLM
¾ Xác định hàm lượng flavonoid toàn phần
2.2.6. Phân tích flavonoid
2.2.6.1. Xác định độ ẩm [4]
Nguyên tắc:
Xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy theo tiêu chuẩn DĐVN III, phụ lục
12.13.
Bột dược liệu sấy ở 1050C ở tủ sấy trong 2 giờ. Cân dược liệu trước và sau khi
sấy, lặp lại 3 lần. Độ ẩm được tính theo công thức sau:
A: Độ ẩm dược liệu (%)
a: khối lượng trước khi sấy
b: Khối lượng sau khi sấy
2.2.6.2. Định tính flavonoid [8], [11], [16], [20]
¾ Qui trình chiết flavonoid cho định tính và định lượng
Flavonoid trong lá hay mô sẹo được chiết theo qui trình sau: (hình 2.5)
(a - b) × 100
A% =
a
- 32 -
Hình 2.3. Qui trình chiết flavonoid cho định tính và
định lượng (Harborne, J.B., 1989) [30].
¾ Định tính flavonoid bằng SKLM
SKLM bằng bản mỏng Silica gel F254
Dung môi khai triển: n-Butylacetat- nước-acid formic (15:5:5).
Dung dịch chuẩn: Hoà tan 1 mg quercetin trong 1 ml methanol để được dung
dịch chuẩn có chứa 1 mg/ml.
Cách tiến hành: Cắn ethylacetate hoà tan trong MeOH, chấm riêng biệt lên bản
mỏng khoảng 20 - 50 μl mỗi dung dịch chiết và dung dịch chuẩn. Tiến hành triển khai
trên hệ dung môi trên, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 254 nm và 366 nm, trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết
cùng phát quang màu nâu hay hiện màu bằng hơi amoniac đậm đặc, FeCl3 5%…. Trên
Mẫu (1 g)
Chiết với methanol
(3 lần)
Thuỷ phân với
MeOH/HCl 10%
Trung hoà
pH = 7
Lọc
Cắn
ethylacetate
Lắc với ethylacetate
Dịch Methanol
Dịch ethylacetate
Cắn
Định tính và định
lượng flavonoid
- 33 -
sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu, cùng giá trị Rf với vết quercetin
chuẩn [11].
2.2.6.3. Định lượng flavonoid toàn phần bằng phương pháp UV-Vis [16], [30]
¾ Nguyên tắc
Dựa vào sự tương quan giữa độ hấp thu của quercetin chuẩn + AlCl32% tại
bước sóng hấp thu 415 nm với nồng độ quercetin (µg/ml) tương ứng trong các điều
kiện xác định.
¾ Qui trình Định lượng flavonoid toàn phần bằng phương pháp UV-
Vis
Dung dịch chuẩn mẹ: Hoà tan chính xác 20 mg quercetin chuẩn đối chiếu vào
50 ml dung dich MeOH trong bình định mức.
Pha mẫu quercetin chuẩn: Từ dung dịch mẹ pha các dãy dung dịch thử có nồng
độ từ thấp đến cao (1-60 μg/ml) bằng cách lấy tăng dần thể tích dung dịch mẹ bằng
micropipet và pipet chính xác, sau đó pha loãng với dung dịch MeOH/AlCl3 2% trong
bình định mức, để yên 10 phút. Đem đo quang ở bước sóng 415 nm, xác định độ hấp
thu của chuẩn quercetin (Arvouet, A., B. Vennat, A. Pourrat and Legret, 1994) [16].
Mẫu thử: Cân chính xác khoảng 1,0 g mẫu, chiết theo qui trình mục 2.2.6.2 cắn
ethylacetate hoà tan với methanol trong bình định mức 100 ml, lọc bằng màng lọc 0,45
µm. Lấy 10 ml dịch này pha loãng trong MeOH/AlCl3 2% thành 20 ml. Đem mẫu thử
đo ở bước sóng 415 nm, xác định độ hấp thu mẫu thử. Xác định hàm lượng quercetin
(Q%) (Arvouet, A., B. Vennat, A. Pourrat and Legret, 1994) [16].
Hàm lượng quercetin (Q%) trong dược liệu được tính bằng công thức.
Q (%) =
At * Cc * k
Ac * a * 100 (100 – h)
- 34 -
Trong đó
Ac: Độ hấp thu của dung dịch chuẩn a : Khối lượng dược liệu (µg)
At: Độ hấp thu của dung dịch thử h : hàm ẩm dược liệu
Cc: Nồng độ (µg/ml) dung dịch chuẩn. k: độ pha loãng mẫu thử
Hàm lượng flavonoid toàn phần (F%) trong dược liệu được tính bằng công thức.
F (%) = Q (%) × 2,51
2,51: Hệ số chuyển đổi từ flavonol sang flavonol glycosid (flavonoid)
2.2.7. Xử lý số liệu thống kê
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, và chương trình Statistical Program
Scientific System (SPSS), phiên bản 11.5 dùng cho Windows. Sự khác biệt có ý nghĩa
ở mức p = 0,05 (p: probability) của các giá trị được biểu hiện bằng các mẫu tự khác
nhau.