Cây Chùm ngây trồng tại Đồng Nai của công ty TNHH Hanh Thông và cây Chùm ngây trồng tại Gò Vấp, TPHCM được dùng làm nguyên liệu để xác định tên khoa học và nghiên cứu. 
- Lá của cây được dùng để khảo sát hàm lượng flavonoid ở 3 giai đoạn phát triển như sau (Ảnh 2.1):
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 15 trang
15 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2532 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Vật liệu và phương pháp nghiên cứu cây chùm dây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 - 20 - 
Chương 2. VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP 
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 
¾ Vật liệu: 
- Cây Chùm ngây trồng tại Đồng Nai của công ty TNHH Hanh Thông và cây 
Chùm ngây trồng tại Gò Vấp, TPHCM được dùng làm nguyên liệu để xác định tên 
khoa học và nghiên cứu. 
- Lá của cây được dùng để khảo sát hàm lượng flavonoid ở 3 giai đoạn phát 
triển như sau (Ảnh 2.1): 
Lá của cây ở giai đoạn đang tăng trưởng 3 tháng tuổi (Cây ở giai đoạn 
tăng trưởng) thu vào tháng 3 năm 2008. 
Lá của cây ở giai đoạn đang ra hoa được 1 tháng (Cây ở giai đoạn ra hoa) 
thu vào tháng 9 năm 2008. 
Lá của cây ở giai đoạn có trái non đang tăng trưởng (Cây ở giai đoạn có 
trái non) thu vào tháng 11 năm 2008. 
- Hạt của cây 1 năm tuổi được dùng làm nguyên liệu nuôi cấy in-vitro tạo sẹo 
(Ảnh 2.2). 
 Cây 3 tháng tuổi Cây đang ra hoa Cây có trái non 
Ảnh 2.1. Cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có trái non. 
 - 21 - 
 Ảnh 2.2. Hạt cây Chùm ngây. 
¾ Vật liệu dùng trong các sinh trắc nghiệm: 
Diệp tiêu lúa (Oryza sativa L.) dùng làm sinh trắc nghiệm đo hoạt tính auxin và 
hoạt tính của acid abcisic. 
Tử diệp dưa chuột (Cucumis sativus L.) dùng làm sinh trắc nghiệm đo hoạt tính 
cytokinin. 
Trụ hạ diệp cây mầm xà lách (Lactuca sativa L.) dùng làm sinh trắc nghiệm đo 
hoạt tính giberelin. 
¾ Dụng cụ - Thiết bị, Hoá chất: 
Bếp cách thủy (Memmert, Đức), Bể siêu âm Sonorex, bản silica gel F254. 
Các dung môi hóa chất (Trung quốc, Merck). 
Thuốc thử son phèn + lục iod dùng cho khảo sát thực vật học. 
Quercetin chuẩn (98%) do Viện Kiểm nghiệm TPHCM cung cấp. 
¾ Môi trường nuôi cấy: 
MS (Murashige và Skoog, 1962) được bổ sung đường saccharose 30 g/l, pH = 
5,8 ± 0,1. 
Khử trùng bằng autoclave ở 1atm, 1210C, trong 18 phút. 
Chất điều hòa sinh trưởng thực vật: GA3, BA, NAA… 
 1cm 
 - 22 - 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu chung được tóm tắt theo sơ đồ sau (hình 2.1) 
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát chung. 
Cây Chùm ngây 
trưởng thành 
(Ngoài tự nhiên) 
Hạt Cây 3 tháng 
tuổi
- Khảo sát đặc tính sinh lý của lá 
- Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn 
phần 
Lá 
Cây đang 
tăng trưởng 
trái non 
Cây đang ra 
hoa 
Mô sẹo 
Lá 
- Quan sát đặc điểm hình thái 
- Sự tăng trưởng của mô sẹo 
- Khảo sát hàm lượng flavonoid 
toàn phần 
Cây con 
in-vitro 
- Khảo sát thực vật học => Xác định 
tên khoa học 
- Khảo sát CĐQH của lá 
- Sơ bộ thành phần hoá 
thực vật lá 
- Khảo sát hàm lượng 
flavonoid toàn phần của 
từng lá
 - 23 - 
2.2.1. Khảo sát thực vật học 
2.2.1.1 Thu mẫu, mô tả đặc điểm hình thái 
Thu các bộ phận: thân, rễ, lá, hoa, quả, hạt của cây Chùm ngây. Dùng kính lúp 
cầm tay và kính hiển vi quang học để quan sát các bộ phận. Mô tả đặc điểm và chụp 
hình minh họa các bộ phận: thân, lá, hoa và quả. Đối chiếu tài liệu mô tả về cây Chùm 
ngây [1], [4], [5]. 
2.2.1.2. Mô tả đặc điểm giải phẫu 
Cắt ngang thân, rễ, lá Chùm ngây, nhuộm bằng phương pháp nhuộm kép với 
son phèn và lục iod. Mỗi cơ quan quan sát 5 – 10 vi phẫu trong dung dịch nước hay 
glycerin 50% bằng kính hiển vi quang học. Mô tả đặc điểm cấu tạo giải phẫu, chụp 
hình minh hoạ. 
2.2.1.3. Xác định tên khoa học 
Tên khoa học của loài khảo sát được xác định bằng cách dựa vào đặc điểm về 
hình thái, cấu tạo giải phẫu thực vật quan sát được, Sử dụng khoá định chi Moringa 
trong họ Moringaceae (họ Chùm ngây), khoá định loài trong chi Moringa của Flore of 
China (volume 8), Nguyễn Tiến Bân (1997) và so sánh với mô tả, hình vẽ hay hình 
chụp trong các tài liệu của Phạm Hoàng Hộ (2000), Võ Văn Chi (2004) và hình chụp 
cây Chùm ngây trong các tài liệu điện tử [5], [47], [49], [54]. 
2.2.2. Khảo sát vài đặc tính sinh lý của lá cây Chùm ngây 
2.2.2.1. Khảo sát cường độ quang hợp 
¾ Xác định lá chức năng: 
Lá cây Chùm ngây ngoài tự nhiên ở giai đoạn tăng trưởng (3 tháng tuổi) trồng ở 
Đồng Nai được dùng để đo cường độ quang hợp. Thời gian đo bắt đầu vào lúc 9 giờ và 
kết thúc lúc 11 giờ. Cường độ ánh sáng đo bằng máy “TM 201 Taiwan”, tại thời điểm 
đo cường độ ánh sáng dao động trong khoảng 60.000-90.000 lux , nhiệt độ 28-340C. 
 - 24 - 
Sử dụng máy “Leaf porometer Model SC-1” để đo cường độ quang hợp của lá ngoài tự 
nhiên (Ảnh 2.3). 
Tiến hành đo cường độ quang hợp của lá từ đầu ngọn cành (lá số 1) trở xuống, 
mỗi lá đo ở 4 vị trí (Ảnh 2.4), lặp lại 3 lần. CĐQH được xác định bằng hàm lượng 
µmol CO2 hấp thụ trên m2 lá trong 1 giây (µmol CO2/m2/s). Lá chức năng được xác 
định là lá có cường độ quang hợp cao nhất. 
Ảnh 2.3. Máy “Leaf porometer SC-1” đo cường độ 
quang hợp của lá ngoài tự nhiên 
 Ảnh 2.4. Vị trí lá đo quang hợp 
¾ Khảo sát cường độ quang hợp 
Lá chức năng (lá số 4) của cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có 
trái non được tiến hành đo cường độ quang hợp. Phương pháp và vị trí lá đo CĐQH 
1 
3 
2 
4 
 - 25 - 
như mô tả ở mục 2.2.2.1. So sánh cường độ quang hợp của lá chức năng trong 3 giai 
đoạn phát triển. 
2.2.2.2. Khảo sát trọng lượng khô/trọng lượng tươi 
Lá chét của lá chức năng cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có 
trái non được tiến hành thu hái ở thời tiết tốt (trời nắng), vào khoảng 8 giờ –11 giờ. 
Xác định trọng lượng khô/trọng lượng tươi bằng cách cân lá trước và sau khi sấy ở 
nhiệt độ 70-800C cho đến khi trọng lượng không đổi. Thực hiện trên 3 mẫu lấy giá trị 
trung bình. 
 Trọng lượng khô/trọng lượng tươi được tính theo công thức sau: 
 KL lá sau khi sấy khô 
 TLK/TLT = 
 KL lá tươi ban đầu 
2.2.2.3. Khảo sát hoạt tính chất ĐHSTTV nội sinh [13] 
¾ Ly trích hợp chất: 
Vật liệu ly trích hợp chất điều hoà sinh trưởng thực vật là lá chức năng (lá số 4) 
của cây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có trái non. Ly trích hợp chất điều hòa sinh 
trưởng thực vật theo Yokota et al., 1980; Bùi Trang Việt , 1992. Qui trình ly trích được 
trình bày tóm tắt theo sơ đồ sau (hình 2.2): 
 - 26 - 
Hình 2.2. Sơ đồ ly trích và phân đoạn các 
chất điều hoà sinh trưởng thực vật 
¾ Sắc ký: 
Dùng phương pháp sắc ký trên bản mỏng Silica gel F254 (Merck) để phân tách 
các chất điều hòa tăng trưởng thực vật. Dung môi di chuyển là cloroform: methanol: 
acid acetic (tỷ lệ 80:15:5 theo thể tích). Vị trí auxin, acid abcisic và cytokinin trên bản 
pH 2,5 
Trích ether (3 lần) 
Dịch trích 
methanol 80% 
Cô cạn 
Thêm 10ml nước
pH 7 
Trích n-Butanol 
bão hoà (3 lần) 
 Cô cạn 
 Cô cạn 
Dịch tan trong nước
Dịch trích ether 
Sắc ký 
Dịch nước 
Dịch n-Butanol 
Sắc ký 
Sinh trắc nghiệm 
cytokinin 
Sinh trắc nghiệm 
auxi, acid abcisic 
và giberelin 
Lá (1 g) 
Nghiền trong 
methanol 80% (24giờ) 
 - 27 - 
sắc ký được phát hiện trực tiếp dưới tia UV 254 nm so với các chất chuẩn là acid indol 
acetic (AIA), acid abcisic (AAB) và zeatin. Với giberelin, bản sắc ký được phun acid 
sulfuric: ethanol (tỷ lệ 5: 95 theo thể tích), sấy ở 1100C trong 10 phút trước khi quan sát 
dưới tia UV 254 nm so với chuẩn là acid giberelic GA3 (Yokota et al., 1980). Hoạt tính 
các chất điều hòa tăng trưởng thực vật được đo ở các vị trí tương ứng với vị trí của chất 
chuẩn. 
¾ Sinh trắc nghiệm: 
 Đo hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật dựa trên các sinh trắc 
nghiệm (Nguyễn Thị Ngọc Lang, 1970 trong Bùi Trang Việt, 1989). 
Hoạt tính auxin và acid abcisic: được đo bằng sinh trắc nghiệm khúc cắt diệp 
tiêu lúa (Oryza sativa L.). Hạt lúa được gieo trên bông ẩm trong tối ở nhiệt độ 
300C±20C, sau 5 ngày tách lấy diệp tiêu trong phòng tối. Khúc cắt diệp tiêu trong các 
sinh trắc nghiệm được để trong tối, nhiệt độ 300C±20C, đo chiều dài sai biệt sau 24 giờ. 
Hoạt tính auxin trong mẫu tỷ lệ thuận với sự sai biệt chiều dài khúc cắt diệp tiêu so với 
dung dịch chuẩn AIA 1 mg/l và nước cất. Hoạt tính acid abcisic tỷ lệ nghịch với sự sai 
biệt chiều dài khúc cắt diệp tiêu so với dung dịch chuẩn AAB 1 mg/l và nước cất. 
Hoạt tính giberelin: được đo bằng sinh trắc nghiệm cây mầm xà lách (Lactuca 
sativa L.). Gieo hạt xà lách trên bông ẩm, ở nhiệt độ 300C±20C, sau 1 ngày chọn các hột 
có rễ mầm vừa lú ra khỏi vỏ. Cây mầm xà lách trong các sinh trắc nghiệm được để dưới 
ánh sáng liên tục 2500 lux±500 lux, nhiệt độ 300C±20C, đo chiều dài sai biệt sau 72 giờ. 
Hoạt tính giberelin tỷ lệ thuận với chiều dài sai biệt trụ hạ diệp cây mầm so với chuẩn là 
nước cất và GA3 tinh khiết 10 mg/l. 
Hoạt tính cytokinin: được đo dựa trên sự tăng trọng lượng của tử diệp dưa 
chuột (Cucumis sativus L.). Hạt dưa chuột được gieo trong tối trên bông ẩm, nhiệt độ 
300C ± 20C, khi rễ mầm vừa lú ra khỏi vỏ hạt thu các tử diệp. Tử diệp dưa chuột trong 
các sinh trắc nghiệm được để dưới ánh sáng liên tục 2500 lux ± 500 lux, nhiệt độ 300C 
± 20C, đo trọng lượng sai biệt sau 48 giờ. Hoạt tính cytokinin tỷ lệ thuận với sai biệt 
trọng lượng của tử diệp dưa chuột so với chuẩn là nước cất và zeatin 1 mg/l. 
 - 28 - 
2.2.3. Phân tích sơ bộ thành phần hoá thực vật trong lá cây Chùm ngây [8], [11] 
Lá cây Chùm ngây ngoài tự nhiên (3 tháng tuổi) trồng ở Đồng Nai được tiến 
hành thu hái, phơi khô. Tán thành bột. Lấy 30 g bột, chiết phân đoạn theo độ phân cực 
tăng dần với các dung môi: ether ethylic, ethanol và nước. Xác định các nhóm hoạt 
chất lần lượt trong từng dịch chiết bằng các phản ứng hóa học đặc trưng theo bảng 2.1. 
 Bảng 2.1. Phân tích sơ bộ thành phần hoá thực vật bằng các phản ứng hóa học. 
Nhóm hợp chất Thuốc thử Cách thực hiện Phản ứng dương tính 
Chất béo Nhỏ dd lên giấy Vết trong mờ 
Carotenoid Carr-Price Xanh→ đỏ 
Tinh dầu Bốc hơi tới cắn Có mùi thơm 
Triterpenoid Liebermann-Burchard Đỏ nâu-tím, lớp trên có màu xanh lục 
Alkaloid Thuốc thử chung alkaloid Kết tủa 
Coumarin Phát quang trong kiềm Phát quang mạnh hơn 
Anthraglycosid KOH 10% Dd kiềm có màu hồng tới đỏ 
Flavonoid Mg/HCl đđ Dd có màu hồng tới đỏ 
Anthocyanosid HCl Đỏ 
Tanin Dd FeCl3 Xanh rêu hay xanh đen 
Saponin Thuốc thử Liebermann Có vòng tím nâu 
Acid hữu cơ Na2CO3 Sủi bọt 
Chất khử Thuốc thử Fehling Tủa đỏ gạch 
 - 29 - 
2.2.4. Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn phần trong lá cây Chùm ngây 
2.2.4.1. Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn phần theo vị trí lá 
Cây Chùm ngây ngoài tự nhiên ở giai đoạn tăng trưởng (3 tháng tuổi) trồng ở 
Đồng Nai thu hái riêng lá từ ngọn cành (lá số 1) trở xuống đến lá số 7, phơi khô, tán 
bột. Bột lá của từng vị trí được đem đi xác định các chỉ tiêu sau: 
¾ Xác định độ ẩm 
¾ Định tính flavonoid bằng SKLM 
¾ Xác định hàm lượng flavonoid toàn phần 
2.2.4.2. Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn phần trong lá của cây ở 3 giai 
đoạn tăng trưởng, ra hoa và có trái non 
Thu hái lá 1 đến lá 5 của cây trong 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có trái non 
được tiến hành thu hái chung, phơi khô, tán bột. Bột lá được đem đi xác định các chỉ 
tiêu sau: 
¾ Xác định độ ẩm 
¾ Định tính flavonoid bằng SKLM 
¾ Xác định hàm lượng flavonoid toàn phần . 
2.2.5. Nuôi cấy tạo mô sẹo 
2.2.5.1. Thử nghiệm khử trùng mẫu 
 Thao tác ngoài tủ cấy: 
Tách bỏ lớp vỏ màng cứng bên ngoài, rửa hạt trong dung dịch xà phòng loãng 
trong 5 phút, tiếp tục rửa hạt dưới vòi nước trong vòng 10 phút. 
 Thao tác trong tủ cấy: 
Rửa hạt bằng cồn 700 trong 30 giây, rửa lại bằng nước cất vô trùng. Lắc hạt 
trong dung dịch Javel thương phẩm theo tỷ lệ Javel : nước cất là 1:2 hoặc 1:3 và thời 
 - 30 - 
gian 10 phút, 15 phút. Rửa lại mẫu 3 lần bằng nước cất vô trùng. Sau đó ngâm hạt 
trong nước cất vô trùng 2 giờ (thời gian đủ để hạt trương nước). 
Chỉ tiêu theo dõi: 
Theo dõi kết quả tỷ lệ (%) hạt nảy mầm không bị nhiễm trùng sau 2-3 tuần nuôi 
cấy . 
 Số hạt vô trùng nảy mầm 
 Tỷ lệ hạt nảy mầm (%) = 
 Tổng số hạt đã gieo 
2.2.5.2. Tạo cây con in-vitro 
Khảo sát sự tạo cây con in-vitro từ hạt trong 4 loại môi trường sau: MS0, MS + 
GA3 0,2 mg/l, MS + GA3 0,5 mg/l, MS + GA3 1 mg/l. 
Chỉ tiêu theo dõi: 
Thời gian hạt ra rễ, tạo thành cây con. 
Quan sát hình thái cây con, đo chiều cao và đếm số lá theo thời gian (tuần). 
2.2.5.3. Khảo sát khả năng tạo sẹo 
Mẫu cấy: lá chét cây con in-vitro 3 tuần tuổi, dùng dao phẫu thuật tạo từ 2-3 vết 
thương trên phiến lá chét, cấy chạm vào bề mặt môi trường MS có bổ sung saccharose 
30 g/l và các chất điều hoà sinh trưởng thực vật khác nhau để khảo sát sự tạo mô sẹo. 
Khảo sát khả năng tạo sẹo trên 4 môi trường gồm: MS + NAA 0,5 mg/l; MS + NAA 1 
mg/l; MS + NAA 0,5 mg/l + BA 0,2 mg/l; MS + NAA 1,0 mg/l + BA 0,2 mg/l. 
Chỉ tiêu theo dõi: 
Thời gian tạo sẹo. 
Hình thái, màu sắc sẹo. 
2.2.5.4. Khảo sát đặc điểm hình thái cấu trúc mô sẹo theo thời gian 
Mô sẹo sau 2 tuần tuổi, được cấy sang môi trường MS + NAA 1 mg/l + BA 0,2 
mg/l, quan sát mô tả hình thái của mô sẹo theo thời gian và quan sát hình thái giải phẫu 
mô sẹo, chụp hình. 
 - 31 - 
2.2.5.5. Khảo sát sự tăng trưởng của mô sẹo theo thời gian 
Mô sẹo được cấy chuyền sau 2 tuần tuổi nuôi cấy trên môi trường MS + NAA 1 
mg/l + BA 0,2 mg/l. Theo dõi sự gia tăng trọng lượng tươi và trọng lượng khô của sẹo. 
2.2.5.6. Khảo sát hàm lượng flavonoid trong mô sẹo lá 
Mẫu lá ban đầu và mẫu mô sẹo sau 1, 2, 3, 4 tuần tuổi phơi khô, sau đó tán 
thành bột và đem đi xác định các chỉ tiêu sau: 
¾ Xác định độ ẩm 
¾ Định tính flavonoid bằng SKLM 
¾ Xác định hàm lượng flavonoid toàn phần 
2.2.6. Phân tích flavonoid 
2.2.6.1. Xác định độ ẩm [4] 
 Nguyên tắc: 
Xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy theo tiêu chuẩn DĐVN III, phụ lục 
12.13. 
Bột dược liệu sấy ở 1050C ở tủ sấy trong 2 giờ. Cân dược liệu trước và sau khi 
sấy, lặp lại 3 lần. Độ ẩm được tính theo công thức sau: 
A: Độ ẩm dược liệu (%) 
 a: khối lượng trước khi sấy 
 b: Khối lượng sau khi sấy 
2.2.6.2. Định tính flavonoid [8], [11], [16], [20] 
¾ Qui trình chiết flavonoid cho định tính và định lượng 
Flavonoid trong lá hay mô sẹo được chiết theo qui trình sau: (hình 2.5) 
 (a - b) × 100 
A% = 
 a 
 - 32 - 
Hình 2.3. Qui trình chiết flavonoid cho định tính và 
định lượng (Harborne, J.B., 1989) [30]. 
¾ Định tính flavonoid bằng SKLM 
SKLM bằng bản mỏng Silica gel F254 
Dung môi khai triển: n-Butylacetat- nước-acid formic (15:5:5). 
Dung dịch chuẩn: Hoà tan 1 mg quercetin trong 1 ml methanol để được dung 
dịch chuẩn có chứa 1 mg/ml. 
Cách tiến hành: Cắn ethylacetate hoà tan trong MeOH, chấm riêng biệt lên bản 
mỏng khoảng 20 - 50 μl mỗi dung dịch chiết và dung dịch chuẩn. Tiến hành triển khai 
trên hệ dung môi trên, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử 
ngoại ở bước sóng 254 nm và 366 nm, trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết 
cùng phát quang màu nâu hay hiện màu bằng hơi amoniac đậm đặc, FeCl3 5%…. Trên 
Mẫu (1 g) 
Chiết với methanol 
(3 lần) 
Thuỷ phân với 
MeOH/HCl 10% 
Trung hoà 
pH = 7 
Lọc 
Cắn 
ethylacetate 
Lắc với ethylacetate 
Dịch Methanol 
Dịch ethylacetate 
Cắn 
Định tính và định 
lượng flavonoid 
 - 33 - 
sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu, cùng giá trị Rf với vết quercetin 
chuẩn [11]. 
2.2.6.3. Định lượng flavonoid toàn phần bằng phương pháp UV-Vis [16], [30] 
¾ Nguyên tắc 
Dựa vào sự tương quan giữa độ hấp thu của quercetin chuẩn + AlCl32% tại 
bước sóng hấp thu 415 nm với nồng độ quercetin (µg/ml) tương ứng trong các điều 
kiện xác định. 
¾ Qui trình Định lượng flavonoid toàn phần bằng phương pháp UV-
Vis 
Dung dịch chuẩn mẹ: Hoà tan chính xác 20 mg quercetin chuẩn đối chiếu vào 
50 ml dung dich MeOH trong bình định mức. 
Pha mẫu quercetin chuẩn: Từ dung dịch mẹ pha các dãy dung dịch thử có nồng 
độ từ thấp đến cao (1-60 μg/ml) bằng cách lấy tăng dần thể tích dung dịch mẹ bằng 
micropipet và pipet chính xác, sau đó pha loãng với dung dịch MeOH/AlCl3 2% trong 
bình định mức, để yên 10 phút. Đem đo quang ở bước sóng 415 nm, xác định độ hấp 
thu của chuẩn quercetin (Arvouet, A., B. Vennat, A. Pourrat and Legret, 1994) [16]. 
Mẫu thử: Cân chính xác khoảng 1,0 g mẫu, chiết theo qui trình mục 2.2.6.2 cắn 
ethylacetate hoà tan với methanol trong bình định mức 100 ml, lọc bằng màng lọc 0,45 
µm. Lấy 10 ml dịch này pha loãng trong MeOH/AlCl3 2% thành 20 ml. Đem mẫu thử 
đo ở bước sóng 415 nm, xác định độ hấp thu mẫu thử. Xác định hàm lượng quercetin 
(Q%) (Arvouet, A., B. Vennat, A. Pourrat and Legret, 1994) [16]. 
Hàm lượng quercetin (Q%) trong dược liệu được tính bằng công thức. 
Q (%) = 
At * Cc * k 
Ac * a * 100 (100 – h)
 - 34 - 
Trong đó 
Ac: Độ hấp thu của dung dịch chuẩn a : Khối lượng dược liệu (µg) 
At: Độ hấp thu của dung dịch thử h : hàm ẩm dược liệu 
Cc: Nồng độ (µg/ml) dung dịch chuẩn. k: độ pha loãng mẫu thử 
Hàm lượng flavonoid toàn phần (F%) trong dược liệu được tính bằng công thức. 
 F (%) = Q (%) × 2,51 
2,51: Hệ số chuyển đổi từ flavonol sang flavonol glycosid (flavonoid) 
2.2.7. Xử lý số liệu thống kê 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, và chương trình Statistical Program 
Scientific System (SPSS), phiên bản 11.5 dùng cho Windows. Sự khác biệt có ý nghĩa 
ở mức p = 0,05 (p: probability) của các giá trị được biểu hiện bằng các mẫu tự khác 
nhau.