a. Thiết bị
- Tủ cấy vô trùng Skan (Đức)
- Tủ ấm vi sinh vật Memmert (Đức)
- Tủ ấm 28oC (Heraeus, Đức)
- Tủ sấy Memmert (Đức)
- Nồi hấp Autoclave (SS325-TOMY)
- Tủ lạnh -30oC (Sanyo)
- Tủ mát 2-13oC (Sanyo)
23 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 4514 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vật liệu và phương pháp nghiên cứu xạ khuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 18
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU & PHƯƠNG PHÁP
Trang 19
2.1. Vật liệu
2.1.1. Thiết bị, dụng cụ
a. Thiết bị
- Tủ cấy vô trùng Skan (Đức)
- Tủ ấm vi sinh vật Memmert (Đức)
- Tủ ấm 28oC (Heraeus, Đức)
- Tủ sấy Memmert (Đức)
- Nồi hấp Autoclave (SS325-TOMY)
- Tủ lạnh -30oC (Sanyo)
- Tủ mát 2-13oC (Sanyo)
- Cân phân tích
- Cân kỹ thuật
- Máy lắc ổn nhiệt (Stuart Scientific)
- Máy đo quang phổ Ultrospec 2000
- Máy đo pH (Orion, Anh)
- Máy ly tâm lạnh MIKRO 22R (Hettich Zentrifugen, Đức)
- Máy ly tâm Rotina 35 (Hettich Zentrifugen, Đức)
- Máy vortex IKA-VIBRAZ-VXR (Mỹ)
- Bộ điện di Hoefer, bộ nguồn (Amersham Biosciences)
- Nhiệt kế
- Hộp đèn soi tia tử ngoại Hoefer (UVTM-19-230V)
- Kính hiển vi Zeiss Axioskop (Đức) nối với DSP Colour Camera
- Máy PCR (Biorad)
b. Dụng cụ
- Đĩa petri đường kính 120mm, 100mm, 50mm
- Bộ pipetman 10, 20, 100, 200, 1000, 5000µl và các loại đầu tip tương ứng
- Các loại eppendorf 0,2ml; 0,5ml; 1,5ml; 2,0ml
- Ống nghiệm 15ml
- Giá đỡ ống nghiệm
Trang 20
- Erlen 100ml, 250ml, 500ml
- Ống đong
- Bercher
- Đèn cồn
- Que cấy thẳng, que cấy vòng, que trãi
- Lưỡi dao và dao cắt thạch
- Bình tia đựng cồn, nước cất
- Chày và cối thủy tinh
- Bộ chén nung mẫu
- Ray lọc
2.1.2. Hóa chất
a. Kháng sinh
- Ampicillin 100µg/ml (giữ -30oC)
- Nalixidic acid 25mg/l
- Cyclohexamide 50mg/l
- Terbinafin 1mg/l
b. Dung dịch vi lượng
CaCl2.2H2O 4gr
ZnSO4.7H2O 2gr
Na2B4O7.10H2O 0,1gr
FeSO4.7H2O 5gr
KI 0,05gr
CoCl2.6H2O 0,5gr
CuSO4.5H2O 0,2gr
MnCl2.4H2O 2gr
Na2MoO4.2H2O 0,05gr
H2SO4 95-97% 1ml
Nước cất hai lần đủ 1000ml
c. Dung dịch vitamin mix A1
Trang 21
p-aminobenzoic acid 50mg
Calcium pantothenate 50mg
Inositol 50mg
Niacin 50mg
Pyridoxin HCl 50mg
Riboflavin 50mg
Thiamine HCl 50mg
Biotin 50mg
Nước cất đủ 100ml
Lọc vô trùng dung dịch trước khi sử dụng
d. Dung dịch để quan sát tiêu bản mẫu
- Dung dịch lactophenol blue
- Dầu soi
e. Hóa chất dùng để điều chỉnh pH
- Dung dịch NaOH 1N
- Dung dịch HCl 1N
f. Hóa chất dùng để tách chiết genome xạ khuẩn
- Dung dịch ly giải :
Tris -HCl pH 7,4 100mM
EDTA pH 8,0 20mM
NaCl 250mM
SDS 2%
Lysozyme 1mg/ml
MiliQ (nước cất hai lần vô trùng) đủ 100ml
- RNAase 50mg/ml (giữ ở -20oC)
- Proteinase K 20mg/ml (giữ ở -20oC)
- Chloroform
- Phenol bão hòa trong TE (chỉnh pH 8,0 bằng TE)
- Ethanol 99% (giữ ở -20oC)
Trang 22
- NaCl có nồng độ cuối cùng 150mM
- Ethanol 70% (giữ ở -20oC)
- Dung dịch TE
Tris-HCl pH 7,4 10mM
EDTA pH 8,0 1mM
g. Hóa chất cho phản ứng PCR
- Dung dịch MgCl2, MgSO4 25mM (Fermentas, Đức)
- dNTP 2mM mỗi loại (Fermentas, Đức)
- Buffer Pfu DNA polymerase 10X (+MgCl2) hay Buffer Taq DNA
polymerase (-MgCl2) 10X (Fermentas, Đức)
- Mồi 10pmol
- Nước cất hai lần
- Taq DNA polymerase hay Pfu DNA polymerase (Fermentas, Đức)
h. Hóa chất cho tinh chế sản phẩm PCR
Sử dụng bộ kit EZ-100 Spin Column gồm
- Binding Buffer I
- Wash Solution
- Elution Buffer
i. Hóa chất dùng để pha gel agarose và chạy điện di
- Agarose
- Đệm TAE 1X gồm:
Tris-HCl 4,84g
Na2EDTA 0,5M pH 8,0 2ml
Glacial acetic acid 1,14ml
Nước cất đủ 1000ml
- Đệm nạp mẫu có thành phần như sau
Brommophenol blue 15mg
TE 1X 50ml
Glycerol 50ml
Trang 23
- Dung dịch nhuộm DNA trên gel: 1% Ethidium bromide
j. Hóa chất cho tách chiết plasmid bằng phương pháp SDS-Kiềm
- Dung dịch I
Glucose 50mM
Tris-HCl pH 8,0 25mM
EDTA pH 8,0 10mM
- Dung dịch II (pha trước khi sử dụng) (1ml)
Nước cất 800 µl
SDS 10% 160 µl
NaOH 5N 40 µl
- Dung dịch III (KOAc) pH 4,8
Glacial acetic acid 0,2N
Potassium acetate 0,2N
- Dung dịch TE
Tris-HCl pH 8,0 10mM
EDTA 1mM
- RNAase 1mg/ml (giữ ở -20oC)
- Phenol bão hòa trong TE (chỉnh pH 8,0 bằng TE)
- Chloroform
- Isopropanol lạnh (giữ ở -20oC)
- Dung dịch Ethanol 70%, 99% (giữ ở -20oC)
k. Hóa chất cho phản ứng cắt
- Dung dịch đệm EcoRV 10X (Fermentas, Đức)
- Các enzyme cắt EcoRV (Fermentas, Đức)
l. Hóa chất dùng cho phản ứng nối
- Buffer T4 DNA liagse 10X
- Enzyme T4 DNA ligase (Fermentas, Đức)
m. Hóa chất dùng để tủa sản phẩm
- PCI (Phenol:Chloroform:Isoamylalcohol)
Trang 24
n. Hóa chất dùng cho phản ứng loại bỏ nhóm phosphat
- Buffer CIAP 10X (Fermentas, Đức)
- Enzyme CIAP (1u/µl) (Fermentas, Đức)
o. Hóa chất dùng để chuẩn bị tế bào khả nạp
- Dung dịch CaCl2 100mM vô trùng (giữ ở 4oC)
- Dung dịch MgCl2 80mM, CaCl2 20mM vô trùng (giữ ở 4oC)
- Dung dịch Glycerol 80% vô trùng (giữ ở 4oC)
- Nước cất vô trùng (giữ ở 4oC)
2.1.3. Môi trường
- Môi trường ISP-2 (International Streptomyces Project)
Yeast extract 4,0 g
Malt extract 10,0 g
Dextrose 4,0g
Agar 20,0g
Nước cất đủ 1000ml
- Môi trường Humic acid agar
Humic acid (hòa tan
trong 10ml 0,2N NaOH) 1g
Yeast extract 50mg
Casamino acids Na 20mg
Na2HPO4 0,2g
KCl 1,7g
MgSO4.7H2O 50mg
CaCl2 10mg
Dung dịch vi lượng 0,2ml
Agar 18g
Nước cất đủ 1000ml
Sau khi hấp vô trùng ở 121oC trong 15 phút, để môi trường nguội ở 50oC và bổ
sung dung dịch vitamin mix A1.
Trang 25
- Môi trường A9 (soil extract medium)
CaSO4.2H2O 0,5g
Ca(NO3)2.4H2O 0,25g
MgSO4.7H2O 0,05g
K2SO4 0,03g
KH2PO4 0,02g
NaHCO3 0,1g
Dung dịch vi lượng 0,3ml
CaCl2.2H2O 0,02g
Yeast extract 0,1g
Casamino acids 0,1g
Glucose 0,2g
Soil extract 100ml
Agar 18g
Nước cất đủ 1000ml
Sau khi hấp vô trùng ở 121oC trong 15 phút, để môi trường nguội ở 50oC và bổ
sung dung dịch vitamin mix A1.
- Chuẩn bị dịch chiết đất
Đất mùn 1000g
Nước cất 1000ml
Hấp vô trùng ở 121oC trong 15 phút, lọc, hấp vô trùng lại và trữ ở 4oC.
- Môi trường Glycerol Agar
Casamino acid 2g
Gycerol 5g
K2HPO4 0,3g
MgSO4.7H2O 0,5g
NaCl 0,3g
Agar 20g
Dung dịch vi lượng 0,3ml
Trang 26
Nước cất đủ 1000ml
Sau khi hấp vô trùng ở 121oC trong 15 phút, để môi trường nguội ở 50oC và bổ
sung dung dịch vitamin mix A1.
- Môi trường Bennett’s agar
Beef extract 1g
Glucose 10g
N-Z amine A 2g
Yeast extract 1g
Agar 15g
Nước cất đủ 1000ml
- Môi trường ISP-2 M (ISP-2 modification agar)
Yeast extract 1g
Malt extract 2,5g
Dextrose 0,5g
Soluble starch 0,5g
KH2PO4 50mg
MgSO4.7H2O 10mg
Dung dịch vi lượng 0,2ml
Agar 18g
Nước cất đủ 1000ml
Sau khi hấp vô trùng ở 121oC trong 15 phút, để môi trường nguội ở 50oC và bổ
sung dung dịch vitamin mix A1.
- Môi trường A9 M (Soil extract modification agar)
Soil extract 100ml
Yeast extract 0,1g
Casamino acid 0,1g
Glucose 1g
Starch 1g
KH2PO4 50mg
Trang 27
MgSO4.7H2O 20mg
CaSO4.2H2O 100mg
Ca(NO3)2.4H2O 100mg
Dung dịch vi lượng 0,2ml
Agar 18g
Nước cất đủ 1000ml
Sau khi hấp vô trùng ở 121oC trong 15 phút, để môi trường nguội ở 50oC và bổ
sung dung dịch vitamin mix A1.
- Môi trường L4
Mannitol 20g
Soy meal 20g
Dung dịch vi lượng 0,25ml
Nước cất đủ 1000ml
Hấp vô trùng ở 121oC trong 15 phút, để môi trường nguội ở 50oC và bổ sung
dung dịch vitamin mix A1.
- Môi trường LB (Luria-Bertani)
Trypton wasser có sẵn muối 15g
Cao nấm men 5g
Nước cất đủ 1000ml
- Môi trường LB-Agar: thành phần cũng tương tự môi trường LB, có bổ sung
thêm agar 2%.
- Môi trường LB-Agar-Amp: thành phần tương tự môi trường LB-Agar, bổ
sung thêm Ampicillin nồng độ cuối cùng 10µg/ml.
- Môi trường LB-Amp: thành phần tương tự môi trường LB, bổ sung thêm
Ampicillin nồng độ cuối cùng 10µg/ml.
- Môi trường LB-Agar-Amp-Xgal: thành phần tương tự môi trường LB-Agar-
Amp và có bổ sung thêm X-gal 40mg/ml.
- Chuẩn bị môi trường Mueller-Hinton Agar (Merck)
Mueller-Hinton Agar là môi trường tổng hợp có thành phần (g/L) như sau:
Trang 28
Meat infusion 2g
Casein hydrolysate 17,5g
Starch 1,5g
Agar 17g
Hấp vô trùng ở 121oC trong 15 phút, để môi trường nguội ở 50oC và đổ môi
trường ra đĩa petri với 25ml môi trường cho đĩa petri đường kính 100mm. Để đĩa
thạch môi trường nguội ở nhiệt độ phòng và cất giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8oC
và tốt nhất là sử dụng các đĩa thạch này trong vòng bảy ngày kể từ ngày đổ đĩa. Lấy
một vài đĩa thạch môi trường Muller-Hinton Agar ủ trong tủ ấm ở 35oC trong vòng
24 giờ hoặc lâu hơn để kiểm tra độ vô trùng của lô đĩa mới đổ.
- Chuẩn bị môi trường Potato Dextrose Agar (Merck)
Potato Dextrose Agar là môi trường tổng hợp với thành phần g/L như sau:
Potato infusion 4g
D(+) glucose 20g
Agar 15g
Môi trường được pha theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Cân 39g trong 1000ml
nước cất và hấp khử trùng ở 121oC trong 15 phút. Làm nguội bình tam giác môi
trường trong bể ổn nhiệt ở nhiệt độ 45-50oC. Đổ môi trường ra đĩa petri với 25ml
môi trường cho đĩa petri đường kính 100mm.
2.1.4. Vật liệu sinh học
- Các chủng xạ khuẩn phân lập từ mẫu đất Vườn quốc gia Cát Tiên.
- Chủng chủ E.coli DH5α [F-, f80lacZDM15, recA1, endA1, hsdR17 (rk
-, mk
+),
phoA, supE44, l-, thi-1, gyrA96, relA1] được dùng để dòng hóa các gene (Takara).
Trang 29
- Plasmid pGEM
Hình 2.1 Sơ đồ cấu trúc plasmid pGEM
- Các mồi được dùng để tổng hợp gen, tạo dòng và giải trình tự đều dựa trên
các bài báo và được đặt tổng hợp bởi công ty IDT (Mỹ).
Bảng 2.1 Các mồi sử dụng trong đề tài.
Tên mồi Mục đích Trình tự các nucleotide theo chiều 5' -> 3'
27f Khuếch đại đoạn 16S rDNA 5'-Phosphat/
AGAGTTTGATCCTGGCTCAG
1492r Khuếch đại đoạn 16S rDNA 5'-Phosphat/
GGTTACCTTACGACTT
T7
promoter
Giải trình tự 5'-TAATACGACTCACTATAGGG
SP6
promoter
Giải trình tự 5'-ATTTAGGTGACACTATAG
Trang 30
- Thang DNA 1kb (Fermentas, Đức)
Thang DNA 1kb gồm 14 phân đoạn (bp): 10000, 8000, 6000, 5000, 4000, 3500,
3000, 2500, 2000, 1500, 1000, 750, 500, 250.
2.1.5. Địa điểm tiến hành thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu các Hợp chất Tự nhiên có
Hoạt tính sinh học (RCBNP), phòng thí nghiệm Công nghệ Gen-Vi Sinh thuộc
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia Tp. HCM cơ sở Linh Trung-Thủ
Đức.
2.2. Phương pháp
2.2.1. Thu và chuẩn bị mẫu
Mẫu đất được thu nhận từ tầng mặt ở những vị trí xác định để khảo sát sự phân
bố nếu có của chủng xạ khuẩn Streptosporangium.
Các mẫu đất được cho vào túi nhựa kín ghi ký hiệu mẫu và có phiếu mẫu ghi ký
hiệu mẫu, địa điểm, ngày và người lấy mẫu, …
Các mẫu được mang về phòng thí nghiệm và được hong khô ngay bằng cách
trải đều trên khay nhựa sạch, và để khô tự nhiên trong phòng có quạt thông gió
trong thời gian 7 ngày. Ghi lại trọng lượng mẫu.
Đất khô được nhặt kỹ sỏi, đá và xác hữu cơ nếu có. Sau đó mẫu đất được
nghiền trong cối thủy tinh và được rây với đường kính lỗ 2mm. Mẫu đất đã nghiền
và rây được bảo quản trong các túi nhựa kín, đặt trong hộp nhựa trong phòng sạch,
khô ráo.
Trang 31
Cân 20g đất mịn khô cho vào bình tam giác có dung tích 100ml miệng rộng.
Thêm 50ml dung dịch nước cất. Lắc xoáy bằng tay cho phân tán đất và tiếp tục lắc
trên máy 30 phút. Để yên 2 giờ. Lắc xoáy lại 2-3 lần bằng tay cho phân tán huyền
phù. Sau đó đo ngay bằng máy đo pH điện cực thủy tinh. Vị trí bầu điện cực ở vị trí
trung tâm và trung điểm độ sâu của dung dịch trong huyền phù. Đọc số đo sau khi
kim chỉ ổn định 30 giây.
2.2.2. Xác định hàm lượng hữu cơ
Hàm lượng hữu cơ của mẫu đất được xác định bằng phương pháp bán định
lượng dựa vào phương pháp đốt (loss-on-ignition, LOI).
Cân khoảng 2g mẫu đất vào trong chén nung và nung ở nhiệt độ 370oC qua
đêm. Mẫu sau đó được làm nguội trong bình làm khô và cân (sử dụng cân phân
tích). Hàm lượng chất hữu cơ được tính bằng công thức sau đây:
Chất hữu cơ (%) = (trọng lượng mẫu lúc đầu-trọng lượng mẫu sau nung)x100%
trọng lượng mẫu lúc đầu
2.2.3. Phương pháp phân lập xạ khuẩn Streptosporangium
Việc phân lập xạ khuẩn hiếm Streptosporangium được thực hiện bằng phương
pháp trãi đĩa.
- Phân lập từ mẫu đất không xử lý nhiệt
Cân 2,25g đất khô đã nghiền nhỏ cho vào bình tam giác 100ml chứa 25ml dung
dịch sodium lauryl sulfate 0,1%. Lắc đều mẫu khoảng 30 phút trong máy lắc. Đây là
dịch huyền phù có độ pha loãng 10-1. Pha dịch huyền phù có độ pha loãng 10-2 bằng
cách hút 1ml dịch huyền phù trên cho vào ống nghiệm chứa 9ml dung dịch sodium
lauryl sulfate 0,1% và lắc đều. Tiếp tục pha loãng như trên thành các dung dịch
huyền phù có độ pha loãng 10-3, 10-4, 10-5. Sau đó, hút 0,2ml ở các nồng độ pha
loãng 10-3, 10-4, 10-5 và chuyển vào các đĩa môi trường ISP-2 và môi trường Humic
acid chứa các kháng sinh nalicidic acid (25mg/l), cycloheximide (50mg/l) và
terbinafin (1mg/l) để ức chế vi khuẩn và nấm mốc. Tiến hành trãi đĩa với que trãi vô
Trang 32
trùng. Lặp lại 3 đĩa ứng với mỗi nồng độ pha loãng và mỗi môi trường sử dụng. Ủ
các đĩa ở 28oC khoảng hai tuần đến bốn tuần và kiểm tra đĩa thường xuyên.
- Phân lập từ mẫu đất xử lý nhiệt
Mẫu đất khô được xử lý ở nhiệt độ 100oC trong một giờ. Sau đó thực hiện cân
mẫu, pha loãng mẫu và trãi đĩa tương tự như trường hợp đất không xử lý nhiệt
nhưng với các nồng độ pha loãng 10-2, 10-3, 10-4. Ủ đĩa ở 28oC khoảng hai tuần đến
bốn tuần và kiểm tra đĩa thường xuyên.
- Cấy chuyền và làm thuần
Quan sát các khuẩn lạc mọc trên đĩa môi trường Humic acid trực tiếp dưới kính
hiển vi với vật kính dài (long distance objective), dựa vào các đặc điểm hình thái
hiển vi của Streptosporangium từ tài liệu tham khảo chọn những khuẩn lạc nghi ngờ
là Streptosporangium. Thực hiện làm thuần bằng cách sử dụng que cấy thẳng để
chấm điểm hay sử dụng que cấy vòng để cấy khuẩn lạc nghi ngờ theo đường zigzag
lên môi trường ISP-2 và môi trường Humic acid chứa kháng sinh. Xạ khuẩn là vi
khuẩn Gram dương có sinh hệ sợi, vì vậy khuẩn lạc xạ khuẩn phát triển trong môi
trường thạch trong khi các vi khuẩn đơn bào phát triển trên bề mặt thạch. Ủ đĩa ở
28oC trong 10-14 ngày. Xác định mức độ thuần của chủng phân lập được bằng việc
quan sát hình thái thô đại các khuẩn lạc trong đĩa thạch môi trường hoặc sử dụng
kính hiển vi.
2.2.4. Làm tiêu bản mẫu và chụp hình dưới kính hiển vi
Dùng dao vô trùng cắt một miếng thạch xạ khuẩn trên môi trường Humic acid,
đặt trên phiến kính, phủ lớp dung dịch lactophenol blue và đậy lại bằng lá kính.
Quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính X40 và vật kính dầu X100 để chụp ảnh.
Tiến hành làm tiêu bản phòng ẩm để quan sát và chụp ảnh hiển vi như sau.
Đặt vào đáy hộp petri một tờ giấy thấm, sau đó là một phiến kính rồi đậy lại,
gói giấy và đem khử trùng. Đun chảy môi trường dinh dưỡng đã khử trùng trong
ống thạch. Mở hé nắp petri ở gần ngọn lửa của đèn cồn, đổ thạch trong ống nghiệm
lên phiến kính sao cho thạch chảy dài một nửa bên của phiến kính. Khi thạch trên
phiến kính đã đặc lại, bổ sung nước cất vô trùng đổ vào phần giấy thấm, để cho
Trang 33
nước thấm đều tờ giấy. Dùng que cấy móc, khều nhẹ vào khuẩn lạc xạ khuẩn rồi
chấm lên phần thạch của phiến kính trong phòng ẩm. Gói cả hộp lại và nuôi ủ ở
nhiệt độ 28oC trong 1 tuần. Sau đó quan sát và chụp ảnh như trên.
2.2.5. Thử nghiệm khả năng sinh kháng sinh của các chủng xạ khuẩn
Streptosporangium phân lập
Khả năng sinh kháng sinh của các chủng xạ khuẩn phân lập được xác định bằng
cách sử dụng trực tiếp dịch nuôi cấy xạ khuẩn và sử dụng dịch ly trích bằng dung
môi sinh khối và dịch lên men của xạ khuẩn.
- Chuẩn bị dịch nuôi cấy xạ khuẩn
Các chủng xạ khuẩn được nuôi cấy trong 30ml môi trường lỏng ISP-2 và L6
trong bình tam giác 250ml. Ủ ở 28oC, tốc độ lắc 250 vòng/phút trong thời gian 7
ngày. Dịch nuôi cấy này được sử dụng trực tiếp để thử nghiệm khả năng sinh kháng
sinh của chủng xạ khuẩn nuôi cấy.
- Chuẩn bị dịch ly trích xạ khuẩn
Các chủng xạ khuẩn được nuôi cấy trong 100ml môi trường lỏng ISP-2 và L6
trong bình tam giác 500ml, ở 28oC, tốc độ lắc 250 vòng/phút trong thời gian 7 ngày
và 14 ngày . Dịch lên men được ly trích theo qui trình ở Bảng 2.1.
- Chuẩn bị đĩa giấy tẩm dịch nuôi cấy xạ khuẩn
Sử dụng đĩa giấy lọc Whatman có ký hiệu CAT No. 2017006, loại AA đường
kính 6mm. Đặt các đĩa giấy này vào đĩa petri và sấy vô trùng ở 100oC trong khoảng
1 giờ. Nhúng chìm các đĩa giấy này vào dịch nuôi cấy xạ khuẩn khoảng 30 phút.
Sau đó dùng que gắp vô trùng chuyển chúng lên bề mặt giấy nhôm và làm khô trong
vòng 1 giờ ở nhiệt độ phòng. Cất vào trong lọ thủy tinh.
- Chuẩn bị đĩa giấy tẩm dịch tách chiết xạ khuẩn
Sử dụng đĩa giấy lọc Whatman của hãng Merck có ký hiệu có ký hiệu CAT No.
2017006, loại AA đường kính 6mm. Đặt các đĩa giấy này vào đĩa petri và sấy vô
trùng ở 100oC trong khoảng 1 giờ. Mỗi đĩa giấy được tẩm 50µl dịch chiết xuất xạ
khuẩn. Để đĩa giấy khô ở nhiệt độ phòng và cất giữ trong lọ thủy tinh.
Trang 34
Bảng 2.2 Quy trình ly trích dịch lên men xạ khuẩn
- Ly tâm (2 x 50 ml), 20 phút
Sinh khối khuẩn ty
- thêm 30ml MeOH, (để qua
đêm ở nhiệt độ phòng)
- Phá mẫu trong 5 phút
- Ly tâm
- Thu dịch lỏng
- Cô quay/ MeOH
Sinh khối
(bỏ)
Cô quay/ MeOH
( Sinh khối khuẩn ty
= MC)
Dịch lên men xạ khuẩn (100 ml)
Dịch lên men
- Thêm EtOAc ( tỷ lệ 1: 1)
- lắc đều trong bình cầu 250ml
- tạo 2 pha
pha EtOAc
( Dịch lên men = CF )
Pha nước
(bỏ)
Cô quay/ EtOAc
( CF)
- Chuẩn bị độ đục chuẩn cho dịch nuôi cấy vi sinh vật kiểm định
Độ đục của dịch nuôi cấy trong thí nghiệm kháng sinh đồ được chuẩn hóa bằng
dung dịch BaSO4 tương ứng với chuẩn 0,5 McFarland. Độ đục chuẩn BaSO4 0,5
McFarland được chuẩn bị như sau: hút 0,5ml dung dịch 0,048 mol/l BaCl2 (1,175%
w/v BaCl2.2H2O) cho vào 99,5ml dung dịch 0,18mol/l H2SO4 (1% v/v) và lắc đều.
Kiểm tra độ đục chính xác của dung dịch chuẩn này bằng máy đo quang phổ. Sự
hấp thu ở bước sóng 625nm cho chỉ số 0,008 đến 0,10 sẽ tương ứng với độ đục 0,5
McFarland.
- Danh sách các chủng vi sinh vật kiểm định:
Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa,
Escherichia coli, Saccharomyces cerevisiae, Candida albicans, Aspergillus oryzae,
Penicillium sp.
Trang 35
- Nuôi cấy các vi sinh vật kiểm định
Chuẩn bị dịch nuôi cấy bằng cách huyền phù hóa các khuẩn lạc của chủng kiểm
định sau khi đã nuôi cấy 18 giờ đối với vi khuẩn (Bacillus subtilis, Staphylococcus
aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli), 36 giờ đối với nấm men
(Saccharomyces cerevisiae, Candida albicans) và khoảng 48-72 giờ đối với nấm
mốc (Aspergillus oryzae, Penicillium sp) trong môi trường không chọn lọc Tryptic
Soy Agar bằng 5ml dung dịch muối sinh lý. Dịch huyền phù này sẽ được điều chỉnh
để tương ứng với độ đục chuẩn 0,5 McFarland.
- Phương pháp khuyếch tán đĩa
Nhúng que tăm bông vô trùng vào trong dịch huyền phù vi sinh vật kiểm định,
xoay que tăm bông vài lần và nhấn mạnh vào thành trong của ống nghiệm để loại bỏ
dịch thừa. Bôi đều đầu tăm bông lên bề mặt môi trường thạch Mueller-Hinton
(trường hợp vi khuẩn) hoặc môi trường Potato Dextrose Agar (trường hợp nấm men
và nấm mốc). Mở hé nắp đĩa thạch khoảng 5 phút trong tủ cấy vô trùng để loại bớt
lượng độ ẩm dư thừa. Đặt các đĩa giấy lọc tẩm dịch tách chiết xạ khuẩn lên bề mặt
thạch (không nên đặt quá 6 đĩa giấy đối với đĩa petri đường kính 100mm và cần ấn
nhẹ đĩa giấy lên mặt thạch để đảm bảo tiếp xúc tốt).
Ủ đĩa ở 35oC trong 18 giờ đến 24 giờ (trường hợp vi khuẩn), ở 28oC trong 48
giờ đối với nấm men và trong vòng 48 giờ đến 72 giờ đối với nấm mốc. Đo đường
kính vòng ức chế nếu có (đơn vị mm). Các thí nghiệm được lặp lại hai lần.
2.2.6. Tách chiết bộ gen xạ khuẩn
Nuôi cấy lắc chủng xạ khuẩn Streptosporangium trên môi trường lỏng ISP-2 ở
28oC trong 7 ngày. Thu hệ sợi bằng ly tâm lạnh 12.000 vòng trong 5 phút ở 4oC và
rửa hệ sợi hai lần với nước cất vô trùng. Cân 200mg sinh khối hệ sợi trong một ống
eppendorf. Bổ sung 800µl dung dịch ly giải (100mM Tris-HCl, pH 7,4; 20mM
EDTA; 250mM NaCl; 2% SDS; 1mg/ml lysozyme; qsp 100ml H2O), vortex. Bổ
sung 5µl RNAase (50mg/ml), lắc nhẹ. Ủ ở 37oC tro