Đối tượng nghiên cứu: Lan Dendrobiumsp. là một trong hai nhóm lan chủ lực trồng nhiều ở thành phố Hồ Chí Minh để cắt cành. Trong nhóm lan Dendrobium thì Dendrobium Sonia là loài chủ lực dùng để trồng nhằm mục đích cắt cành. Chính vì vậy, đề tài chọn Dendrobium Sonia là vật liệu nghiên cứu.
14 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2611 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vật liệu và phương pháp trồng lan Dendrobium, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3:
VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP
-20-
3.1 Vật liệu:
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu: Lan Dendrobium sp. là một trong hai nhóm lan chủ
lực trồng nhiều ở thành phố Hồ Chí Minh để cắt cành. Trong nhóm lan
Dendrobium thì Dendrobium Sonia là loài chủ lực dùng để trồng nhằm mục
đích cắt cành. Chính vì vậy, đề tài chọn Dendrobium Sonia là vật liệu nghiên
cứu.
Cây lan Dendrobium Sonia ( Dendrobium Gracia Lewis × Dendrobium Lady
Constance) ở giai đoạn tuổi 2, tuổi 3 và tuổi 4. Lý do chọn các loại tuổi này là vì nó
tương ứng với các giai đọan phát triển của lan trong sản xuất bắt đầu từ vườn ươm
(tuổi 2) đến vườn sản xuất (tuổi 3 và 4).
Hình 3.1 Lan Dendrobium Sonia ở các độ tuổi khác nhau.
Lan tuổi 2
Lan tuổi 3
Lan tuổi 4
-21-
3.1.2 Các loại phân bón lá và phân bón gốc: 30-10-10; 20-20-20; 10-30-10; KNO3;
Rong biển; K-Humate; Vitamax B1; HT-11
Thành phần các loại phân bón :
STT Tên phân Thành phần (%)
1
30-10- 10
Total Nitrogen (N) 30,00
Available Phosphate ( P2O5 ) 10,00
Soluble Potash (K2O) 10,00
7 nguyên tố vi lượng (Chelated
Micronutrient)
2
20-20-20
Total Nitrogen (N) 20,00
Amomoniacal Nitrogen 3,9
Nitrat Nitrogen 5,9
Ure Nitrogen 10,02
Available Phosphate (P2O5) 20,00
Soluble Potash (K2O) 20,00
3 10-30-10
Total Nitrogen (N) 10,00
Available Phosphate (P2O5) 30,00
Soluble Potash (K2O) 10,00
7 nguyên tố vi lượng (Chelated
Micronutrient)
4 KNO3
Total Nitrogen (N) 12,00
Soluble Potash (K2O) 40,00
5
Vitamax-B1
Alpha naphthleneacetic acid 0,04
Inert Ingredient 99,96
Available Phosphoric acid (P2O5) 2,00
Vitamin-B1 0,10
Fe 0,10
6
K-Humate
Humic 18
Nitrogen (N) 5
Available Phosphate ( P2O5 ) 5
Soluble Potash (K2O) 5
7 Rong Biển
Nitrogen (N) 2
Available Phosphate ( P ) 4
Soluble Potash (K) 18
Cytokinin
Auxin
Giberrellin
-22-
8 HT-11
Chất hữu cơ 25
Nitrogen (N) 5
Available Phosphate ( P2O5 ) 5
Soluble Potash (K2O) 2
Vitamin B1 và NAA
Một số amino acid
Các loại phân này có vai trò riêng biệt trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát
triển, tùy vào tuổi của lan mà áp dụng cho phù hợp.
3.1.3 Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật:
- Auxin: AIA (acid 3- indolacetic)
C10H9NO2 (M =175,18)
- Giberelin: GA3
C19H22O6 (M = 346,4)
- Cytokinin: (N-Benzyl-9-[2-Tetrahydropyranyl]-Adenine) (BPA)
C17H19N5O (M = 309,4)
Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật này có vai trò chính và chuyên biệt trong
kiểm soát sự sinh trưởng và phát triển ở thực vật, và chúng thường được dùng
làm vật liệu trong các nghiên cứu.
3.2 Phương pháp chung của đề tài
- Sử dụng phương pháp thí nghiệm ngoài đồng theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu
nhiên (RCBD- Randomized Complete Block Design) trong các bố trí thí
nghiệm.
- Sử dụng phần mềm thống kê sinh học MSTATC (Đại học Michigan, Mỹ )
chuyên dùng trong thí nghiệm nông nghiệp.
3.3 Nội dung nghiên cứu:
-23-
3.3.1 Nghiên cứu hiệu lực nông học của AIA, giberelin và cytokinin đối với tốc
độ sinh trưởng và năng suất, chất lượng của hoa lan Dendrobium.
Thí nghiệm 1: Xác định nồng độ thích hợp của các chất điều hòa sinh trưởng
(AIA, giberelin, và cytokinin) đối với tốc độ sinh trưởng của lan Dendrobium
giai đoạn vườm ươm (mới ra khỏi chai mô tương ứng với lan tuổi 2).
• Giống lan: Dendrobium Sonia
• Tuổi lan: tuổi 2 (Tách khỏi chai mô đến khi ra khỏi vườn ươm)
• Nền phân bón: Gốc bón HT-11; xịt phân bón lá 20-20-20 xen kẽ 30-10-
10 với nồng độ 1g/L, tuần xịt 2 lần.
• Công thức thí nghiệm
1). Nước (đ/c)
2). AIA 10mg/L
3). GA3 10mg/L
4). Cytokinin 10mg/L
5). AIA 20mg/L
6). GA3 20mg/L
7). Cytokinin 20mg/L
8). AIA 30mg/L
9). GA3 30mg/L
10). Cytokinin 30mg/L
Xử lý thí nghiệm bằng cách phun trực tiếp các dung dịch đã pha theo công
thức trên lên toàn cây.
• Phương pháp thí nghiệm:
Các thí nghiệm chính quy được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại lấy 3 chậu.
Tổng số chậu: 10 NT x 3REP x 3chậu/REP = 90 chậu
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
REP I REP II REP III
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7
-24-
• Địa điểm thí nghiệm: vườn lan Hải Tiên, ấp Canh Lý, xã Nhuận Đức,
huyện Củ Chi, Tp.HCM. Vườn ươm lan con (lan tuổi 2) có giàn lưới che
60% ánh sáng và giàn che mưa bằng nilon, có hệ thống tưới tự động theo
kỹ thuật của Netafilm.
• Trước khi phun phân, tưới nước cho cây trong toàn thí nghiệm để làm
sạch đi bất kỳ phần muối khoáng nào còn lại và làm ướt các rễ cho việc
chuẩn bị bón phân mới. Sự tích tụ muối có thể làm cháy rễ nghiêm trọng.
• Các chỉ tiêu theo dõi:
o Chiều dài giả hành (cm/tháng), tổng số giả hành/chậu.
o Tổng số lá/giả hành; Đường kính thân (cm).
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần mềm
MSTATC.
Thí nghiệm 2: Xác định nồng độ thích hợp của các chất điều hòa sinh trưởng
(AIA, giberelin, và cytokinin) đối với tốc độ sinh trưởng của lan Dendrobium
giai đoạn từ vườn sản xuất đến trước ra khi ra hoa (tương ứng với lan tuổi 3).
• Giống lan: Dendrobium Sonia
• Tuổi lan: tuổi 3
• Nền phân bón : Gốc bón HT-11; xịt phân bón lá 20-20-20 xen kẽ với 30-
10-10 với nồng độ 1g/L, tuần xịt 2 lần.
• Công thức thí nghiệm
1). Nước (đ/c)
2). AIA 10mg/L
3). GA3 10mg/L
4). Cytokinin 10mg/L
5). AIA 20mg/L
6). GA3 20mg/L
7). Cytokinin 20mg/L
8). AIA 30mg/L
-25-
9). GA3 30mg/L
10). Cytokinin 30mg/L
Xử lý thí nghiệm bằng cách phun trực tiếp các dung dịch đã pha theo công
thức trên lên toàn cây.
• Phương pháp thí nghiệm:
Các thí nghiệm chính quy được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại lấy 3 chậu.
Tổng số chậu: 10 NT x 3REP x 3chậu/REP = 90 chậu
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
REP I REP II REP III
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7
• Địa điểm thí nghiệm: vườn lan Hải Tiên, ấp Canh Lý, xã Nhuận Đức,
huyện Củ Chi, Tp.HCM. Vườn lan sản xuất có giàn lưới che 60% ánh
sáng, có hệ thống tưới tự động theo kỹ thuật của Netafilm.
• Thuốc BVTV phun vào chiều tối, phun định kỳ 7 ngày/ lần, phun liên
tiếp 3 lần, ngưng 30 ngày phun lại. Sử dụng: Carbendazim, Mancozeb,
Abamectin, Sherzol.
• Trước khi phun phân, thuốc BVTV tưới nước cho cây trong toàn thí
nghiệm để làm sạch đi bất kỳ phần muối khoáng nào còn lại và làm ướt
các rễ cho việc chuẩn bị bón phân, BVTV mới. Sự tích tụ muối có thể
làm cháy rễ nghiêm trọng.
• Các chỉ tiêu theo dõi:
o Chiều dài giả hành (cm/tháng), tổng số giả hành/chậu.
o Tổng số lá/giả hành; Đường kính thân (cm).
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần mềm
MSTATC
-26-
Thí nghiệm 3: Xác định hiệu lực hỗ tương của 3 chất điều hòa sinh trưởng
(AIA, giberelin, và cytokinin) đến tốc độ sinh trưởng của lan Dendrobium
• Giống lan: Dendrobium Sonia
• Tuổi lan: tuổi 3 (giai đoạn ra khỏi vườn ươm và vào vườn sản xuất đến
đầu của tuổi 4)
• Nền phân bón: Gốc bón HT-11; xịt phân bón lá 20-20-20 xen kẽ 30-10-
10, nồng độ 1g/L, tuần xịt 2 lần.
• Công thức thí nghiệm
Nghiệm thức Xử lý (Xịt)
NT 1 (đ/c) Nước
NT 2 A1 C1 G1
NT 3 A1 C1 G2
NT 4 A1 C2 G1
NT 5 A1 C2 G2
NT 6 A2 C1 G1
NT 7 A2 C1 G2
NT 8 A2 C2 G1
NT 9 A2 C2 G2
NT10 A1 C3 G1
NT11 A1 C3 G2
NT12 A2 C3 G1
NT13 A2 C3 G2
Ghi chú:
¾ A = AIA; G = GA3 ; C = cytokinin
¾ 1: nồng độ 5 mg/L
¾ 2: nồng độ tối thích (optimum) được chọn từ kết quả thí nghiệm 2
¾ 3: nồng độ 2 mg/L
-27-
• Phương pháp thí nghiệm:
Các thí nghiệm chính quy được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại lấy 4 chậu.
Tổng số chậu: 13 NT x 3REP x 4chậu/REP = 156 chậu
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
REPI REP II REP III
1 6 10
2 7 11
3 8 12
4 9 13
5 10 1
6 11 2
7 12 3
8 13 4
9 1 5
10 2 6
11 3 7
12 4 8
13 5 9
• Địa điểm thí nghiệm: vườn lan Hải Tiên, ấp Canh Lý, xã Nhuận Đức,
huyện Củ Chi, Tp.HCM. Vườn lan sản xuất có giàn lưới che 60% ánh
sáng, có hệ thống tưới tự động theo kỹ thuật của Netafilm.
• Thuốc BVTV phun vào chiều tối, phun định kỳ 7 ngày/ lần, phun liên
tiếp 3 lần, ngưng 30 ngày phun lại. Sử dụng: Carbendazim, Mancozeb,
Abamectin, Sherzol.
• Trước khi phun phân, thuốc BVTV tưới nước cho cây trong toàn thí
nghiệm để làm sạch đi bất kỳ phần muối khoáng nào còn lại và làm ướt
-28-
các rễ cho việc chuẩn bị bón phân, BVTV mới. Sự tích tụ muối có thể
làm cháy rễ nghiêm trọng.
• Các chỉ tiêu theo dõi:
o Chiều dài giả hành (cm/tháng), tổng số giả hành/chậu.
o Tổng số lá/giả hành; Đường kính thân (cm).
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần mềm
MSTATC
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu hiệu lực của AIA, giberelin và cytokinin đối với
năng suất và chất lượng hoa lan Dendrobium.
• Giống lan: Dendrobium Sonia
• Tuổi lan: tuổi 4 (trước khi ra hoa 3 tháng)
• Nền phân bón: Gốc bón HT-11; xịt phân bón lá 20-20-20, xen kẽ 10-30-
10 với nồng độ 1g/L, tuần xịt 2 lần.
• Công thức thí nghiệm
Nghiệm thức Xử lý (Xịt)
NT1 Nước
NT 2 A0 G1 C1
NT 3 A1 G1 C1
NT 4 A2 G1 C1
NT 5 A0 G2 C1
NT 6 A1 G2 C1
NT 7 A2 G2 C1
NT 8 A0 G1 C2
NT 9 A1 G1 C2
NT 10 A2 G1 C2
NT 11 A0 G2 C2
NT 12 A1 G2 C2
NT 13 A2 G2 C2
-29-
Ghi chú:
¾ A = AIA; G = GA3 ; C = cytokinin
¾ 0: nồng độ 0 mg/L
¾ 1: nồng độ 10mg/L
¾ 2: nồng độ 20mg/L
• Phương pháp thí nghiệm:
Các thí nghiệm chính quy được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại lấy 5 chậu.
Tổng số chậu: 13 NT x 3REP x 3chậu/REP = 117 chậu
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
REPI REP II REP III
1 6 10
2 7 11
3 8 12
4 9 13
5 10 1
6 11 2
7 12 3
8 13 4
9 1 5
10 2 6
11 3 7
12 4 8
13 5 9
• Địa điểm thí nghiệm: vườn lan Hải Tiên, ấp Canh Lý, xã Nhuận Đức,
huyện Củ Chi, Tp.HCM. Vườn lan sản xuất có giàn lưới che 60% ánh
sáng, có hệ thống tưới tự động theo kỹ thuật của Netafilm.
-30-
• Thuốc BVTV phun vào chiều tối, phun định kỳ 7 ngày/ lần, phun liên
tiếp 3 lần, ngưng 30 ngày phun lại. Sử dụng: Carbendazim, Mancozeb,
Abamectin, Sherzol.
• Trước khi phun phân, thuốc BVTV tưới nước cho cây trong toàn thí
nghiệm để làm sạch đi bất kỳ phần muối khoáng nào còn lại và làm ướt
các rễ cho việc chuẩn bị bón phân, BVTV mới. Sự tích tụ muối có thể
làm cháy rễ nghiêm trọng.
• Các chỉ tiêu theo dõi:
Chiều dài phát hoa (cm); số hoa/phát hoa; số phát hoa/chậu; kích thước và
màu sắc hoa.
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần mềm
MSTATC
3.3.2 Nghiên cứu hiệu lực hỗ tương giữa chất điều hòa sinh trưởng và yếu tố dinh
dưỡng
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu hiệu lực hỗ tương giữa AIA, giberelin, cytokinin
với qui trình bón phân đến năng suất và chất lượng hoa lan Dendrobium.
• Giống lan: Dendrobium Sonia
• Tuổi lan: tuổi 4 (trước ra hoa 3 tháng)
• Công thức thí nghiệm
1). Xịt nước (đ/c)
2). QT1
3). QT2
4). QT3
5). QT1 + (AGC)optimum
6). QT2 + (AGC)optimum
7). QT3 + (AGC)optimum
-31-
Ghi chú:
QT1: quy trình bón phân 100% vô cơ
QT2: quy trình bón phân 100% hữu cơ
QT3: quy trình bón phân 50% vô cơ + 50% hữu cơ
(Dương Hoa Xô và Nguyễn Đăng Nghĩa 2008)
(AGC)optimum: tổ hợp chất điều hòa sinh trưởng (auxin, giberelin, cytokinin) tối
thích đã xác định ở thí nghiệm 4
• Phương pháp thí nghiệm:
Các thí nghiệm chính quy được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại lấy 3 chậu.
Tổng số chậu: 7 NT x 3REP x 3chậu/REP = 63 chậu
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
REPI
1 2 3 4 5 6 7
REP II
6 1 7 2 3 4 5
REP III
5 4 3 7 2 1 6
• Địa điểm thí nghiệm: vườn lan Hải Tiên, ấp Canh Lý, xã Nhuận Đức,
huyện Củ Chi, Tp.HCM. Vườn lan sản xuất có giàn lưới che 60% ánh
sáng, có hệ thống tưới tự động theo kỹ thuật của Netafilm.
• Thuốc BVTV phun vào chiều tối, phun định kỳ 7 ngày/ lần, phun liên
tiếp 3 lần, ngưng 30 ngày phun lại. Sử dụng: Carbendazim, Mancozeb,
Abamectin, Sherzol.
• Trước khi phun phân, thuốc BVTV tưới nước cho cây trong toàn thí
nghiệm để làm sạch đi bất kỳ phần muối khoáng nào còn lại và làm ướt
các rễ cho việc chuẩn bị bón phân, BVTV mới. Sự tích tụ muối có thể
làm cháy rễ nghiêm trọng.
-32-
• Các chỉ tiêu theo dõi:
Chiều dài phát hoa (cm); số hoa/phát hoa; số phát hoa/chậu; kích thước và
màu sắc hoa.
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần mềm
MSTATC
Ghi chú chung:
Các quy trình bón phân kế thừa từ đề tài “Nghiên cứu ứng dụng một số biện
pháp kỹ thuật mới để phát triển mô hình sản xuất nhóm hai nhóm hoa lan
Dendrobium và Mokara” do TS. Dương Hoa Xô và TS. Nguyễn Đăng Nghĩa
thực hiện từ 12/2004- 4/2008.
Quy trình 100% vô cơ (QT1)
Quy trình 100% hữu cơ (QT2)
Quy trình 50% vô cơ + 50% hữu cơ (QT3)
30 - 10 -10 KNO3 30 - 10 -10
RONG BIỂN K-HUMATE VITAMAX-B1
KNO3
30 - 10 -10 VITAMAX-B1
RONG BIỂN