5.1. Sự trộn bốn sóng:
 Trong môi trường có tâm đối xứng , số hạng phi tuyến bậc
hai d = 0, do đó hệ số phi tuyến bậc ba nổi bật. Độ phân
cực phi tuyến:
 Tương tự sự trộn ba sóng, nếu đưa ba sóng có tần số 1, 2,
3, vào môi trường phi tuyến bậc ba, thì chúng liên kết với
nhau và độ phân cực phi tuyến PNL tạo thành 216 số hạng.
Giả sử có sự phát tần số tổng 4 = 1+ 2+3 , ta có sự trộn
bốn sóng. Đk hợp pha: k4 = k1 + k2 +k3
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 33 trang
33 trang | 
Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vật lý - Chương 5: Các hiệu ứng quang học phi tuyến bậc cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 5. Các hiệu ứng 
quang học phi tuyến bậc cao
 5.1. Sự trộn bốn sóng:
 Trong môi trường có tâm đối xứng , số hạng phi tuyến bậc 
hai d = 0, do đó hệ số phi tuyến bậc ba nổi bật. Độ phân 
cực phi tuyến:
 Tương tự sự trộn ba sóng, nếu đưa ba sóng có tần số 1, 2, 
3, vào môi trường phi tuyến bậc ba, thì chúng liên kết với 
nhau và độ phân cực phi tuyến PNL tạo thành 216 số hạng. 
Giả sử có sự phát tần số tổng 4 = 1+ 2+3 , ta có sự trộn 
bốn sóng. Đk hợp pha: k4 = k1 + k2 +k3
3)3( EPNL 
5.2 Sự phát sóng hài bậc ba
 Trường hợp đặc biệt:  = 1= 2= 3
Ta có sự phát sóng hài bậc ba: 4 = 3
tEE cos0
tEEPNL 
33
0
)3(3)3( cos
ttttt  3cos
4
1
cos
4
3
cos.coscos 23 
 Giải theo pt liên kết:
 Giả thiết E() = hằng:
This image cannot currently be displayed.
    kzieE
cn
i
dz
dE  
 3)3(
38
33
     3
3
3 3 nn
c
kkk 
    3EE 
         
2/
2/sin
.3
8
3
3 2/33
3 kz
kz
ezE
cn
i
E kzi
 
 Hiệu suất THG:
 Để có sóng THG thì điều kiện đồng bộ pha phải được thỏa 
mãn Δk = 0.
 Tổng quát
 
 
       
2
2223
3
342
0
3
3
2/
2/sin
03
16
9
0
kz
kz
LI
nncI
LI
eTHG 
 
31120 kkkk
 Nếu môi trường tán sắc âm (n giảm khi 
tăng) và các sóng vào không cộng tuyến thì 
điều kiện hợp pha được thỏa mãn theo sơ đồ
1k
1k
1k 
3k
 Trường hợp cộng tuyến 
(1) 
 Biểu thức (1) thường không được thỏa mãn do 
môi trường bị tán sắc. 
 Tuy nhiên (1) có thể được thỏa mãn trong môi 
trường khí bằng cách trộn hai chất khí với 
nhau:
    330 3 nnkkk 
 Giả sử khí A tán sắc thường:
 và khí B tán sắc âm:
theo tỷ lệ thích hợp
 Gọi np và nn là chiết suất của khí tán sắc dương và âm
fp và fn là nồng độ riêng phần của chúng
      ppnn nfnfn 
      333 ppnn nfnfn 
    AA nn 3
    BB nn 3
 Để có n()=n(3 ) =>
        33 ppnnnnpp nfnfnfnf 
   
   
3
3
nn
pp
p
n
nn
nn
f
f
5.3 Sự tự tụ tiêu
 Trong QTT, chùm sáng song song khi truyền qua 
môi trường sẽ bị khuếch tán ngang do nhiễu xạ. 
 Ở k/c đặc trưng Rd chùm bắt đầu nhiễu xạ- độ dài 
nx: Rd = ka
2/2; (1) với a là bán kính của chùm.
 Góc phân kỳ θd = 1,22λ/2ano (2)
 (1) và (2) không phu thuộc vào cường độ của 
chùm bức xạ
 Kết quả trên không còn đúng khi chiếu chùm 
laser công suất lớn vào chất lỏng, một số tt rắn.
 Nguyên nhân: ta có P = αE + βE2 + γE3 + 
 Vectơ cảm ứng điện D= εoεrE = εoE + P 
 Độ điện thẩm tương đối εr = 1 + P/ εoE 
 Chiết suất n2 = εr
 Do đó khi chiếu ás có E đủ lớn vào môi trường phi 
tuyến bậc ba, ta có n2 = εr = 1 + α/εo + (3γ/4εo)Eo
2
 Đối với chùm Gauss, Eo tăng dần từ biên vào vùng 
trục nên n cũng tăng dần từ biên vào vùng trục → 
chùm tia bị hội tụ vào vùng trục: Sự tự tụ tiêu 
 Nếu công suất chùm tia đạt giá trị ngưỡng: 
Pc = ncεoao
2Eo
2/2 = cεoλ
2/8n2
 thì sự hội tụ cân bằng với sự nhiễu xạ: chùm tia giữ 
nguyên song song khi truyền: sự tự bẫy. 
 Nếu P > Pc chùm tia tự hội tụ.
 Khoảng cách hội tụ đối với chùm Gauss
 zf = zo(P/Pc - 1)
-1/2
 Các quá trình phi tuyến khác cản trở sự hội tụ đến 
bán kính w = 0.
5.4 Sự hấp thụ hai photon ás.
Two – Photon Absorption (TPA)
 TPA là qt hai photon được hấp thụ đồng thời để kt 
hệ vật liệu, là qt bậc cao hơn; tiết diện hiệu dụng 
nhỏ hơn nhiều bậc so với hấp thụ 1 photon.
 Tuy nhiên vẫn quan sát được nhờ các laser
 Sự dịch chuyển một photon và hai photon tuân theo 
các qui tắc chọn lọc khác nhau nên thường được 
dùng để bổ sung cho nhau trong quang phổ học.
 Xác suất dịch chuyển của quá trình hai photon 
được Göppert-Mayer đưa ra lần đầu tiên bằng cách 
dùng lý thuyết nhiễu loạn bậc hai. Ngoài ra có thể 
dùng pt sóng liên kết để tính. 
 Công suất mất mát do hấp thụ của môi trường được 
tính theo ct: P = E(dP/dt). (i)
 Trong QTT, P = εE → P ~ E2 : hấp thụ 1 photon.
 Trong QPT, P = αE + βE2 + γE3 + , đ/v mtrường 
phi tuyến bậc ba: P = αE + γE3 , khi thay vào (i) sẽ 
xuất hiện số hạng P ~ E4 : hấp thụ hai photon.
 Khi giải bài toán tìm xác suất dịch chuyển từ trạng 
thái m vào tt k thông qua tt n ta tìm được kết quả 
tương tự.
 Hiện tượng TPA được quan sát lần đầu tiên ở tinh 
thể CaF2 : Eu.Chiếu chùm laser Ruby (λ = 6943 Å) 
vào tinh thể, ion Eu+2 hấp thụ hai photon, chuyển 
lên trạng thái kich thích, sau đó dịch chuyển không 
bức xạ về mức NL thấp hơn rồi bức xạ phần NL 
còn lại dưới dạng ás màu xanh lam (λ = 4250 Å). 
 Lưu ý: khác với SHG, THG, có thể xem như 3WM.
Ứng dụng của TPA
 TPA là công cụ hữu ích để n/c sự kích thích và p/c 
exciton trong bán dẫn (đo dược đường cong tán sắc 
của p/c exciton, trong khi O-PA chỉ quan sát được 
p/c exciton trong resttrahling band).
 TPA được dùng để tạo ra sự kt đồng bộ các hạt tải 
trong khối vật chất.
 TPA còn được dùng để dò các tt của exciton khi 
không thể dò bằng O-PA.
Trong các chất khí và chất lỏng 
phân tử:
 Các phân tử có tâm đối xứng, tt của điện tử có thể 
được chia thành tt g (gerade) và u (ungerade). 
 Các dịch chuyển 1 photon từ g→g hoặc u →u là bị 
cấm. Nhưng dịch chuyển 2 photon từ g→g hoặc u 
→u là cho phép. Do đó nhờ TPA có thể n/c được 
bộ mới các ttr của đtử, dao động, quay.
 TPA cũng có thể dùng để kt các tt điện tử của một 
nguyên tử mà không thể dò bằng O-PA. Ví dụ tt ns 
và nd của một nguyên tử alkali. 
 Do các yếu tố ma trận dịch chuyển lớn giữa các ttr 
của nguyên tử TPA trong các khí nguyên tử thường 
mạnh hơn nhiều trong các khí phân tử. Tuy vậy, nó 
vẫn còn yếu để có thể quan sát nhờ đo đạc sự thăng 
giáng của chùm tia. Vì vậy người ta phải dùng các 
phương pháp như quang huỳnh quang và quang ion 
hóa.
5.5
Tán xạ Raman kích thích
 Các dao động, chuyển động quay của phân tử, 
chuyển động điện tử trong nguyên tử hay các 
kích thích chung của vật chất có thể tương tác 
với ás và làm dịch chuyển tần số ás một lượng Ω
thông qua các tán xạ không đàn hồi. 
 Hiện tượng đó đã được Raman & Krishnan phát 
hiện và hầu như đồng thời bởi Mandelstam & 
Lansberg vào năm 1928.
 Trong một chùm laser mạnh, các photon của laser 
bơm và các photon có tần số dịch chuyển Raman 
cùng tác động kết hợp gây ra chuyển động cộng 
hưởng cho phân tử dẫn đến sự khuếch đại tín hiệu 
Raman. Hiệu ứng này được gọi là tán xạ Raman 
kích thích (SRS – Stimulated Raman Scattering).
 Trong SRS, các mode kích hoạt Raman của vật 
liệu có vai trò như các bộ điều biến quang, cưỡng 
bức trường laser dịch chuyển để phát ra tần số 
mới.
 Một trường laser mạnh trong điều kiện đó không chỉ 
tạo ra các photon ở tần số mới thông qua tương tác 
với các mode kích hoạt Raman mà còn khuếch đại 
chúng. 
 Tán xạ Raman xảy ra khi chiếu ás vào chất khí, lỏng 
hay một số t.thể rắn có đối xứng tâm. (Môi trường 
phi tuyến bậc ba).
 Sau đây là lý thuyết về tán xạ Raman (tán xạ tổ 
hợp).
5.5.1. Tán xạ tổ hợp của ás.
 Lý thuyết cổ điển:
 Xét hệ gồm nhiều hạt, không có momen lưỡng 
cực riêng, ngoài chđộng của điện tử còn xét 
chđộng của hạt nhân. 
 Gọi r, ra là vectơ xác định vị trí điện tử và vị trí 
hạt nhân, giả sử dịch chuyển của đtử và hnhân 
cùng xảy ra trên một trục.
 Nếu r, ra nhỏ, có thể khai triển hàm thế năng 
quanh vị trí cân bằng của chúng.
 Tại vị trí thế năng cực tiểu:
 Hàm thế năng:
 Biểu thức lực đàn hồi tác động lên đtử và nhân:
0
00
 ara
r r
U
r
U
    ...
3
1
3
1
22
0,0, 26
2
5
3
4
3
3
2
2
2
 aaa
a
a rrarrarara
raKr
UrrU
 
...2
,
6
2
5
2
3 
 aa
a
e rrararaKr
r
rrU
f
 
...2
, 2
65
2
42 
 rarrarara
r
rrU
f aaa
a
a
 Bỏ qua các số hạng bậc cao, ta có:
(5.1.4)
(5.1.5)
 Ptrình chđộng của đtử, độ phân cực P và hạt nhân:
(5.1.7) 
(5.1.9) 
(5.1.10)
ae rraKrf 02
2
62 raraf aa 
E
m
ra
E
m
Ne
P
dt
Pd a
0
6
2
2
02
2 2
 
  eErraK
dt
rd
m a  62
2
2
262
2
2
r
M
a
r
dt
rd
av
a 
 Trong đó
 Nghiệm của pt là 
 Trong đó roa và pha φa là đại lượng ngẫu nhiên, 
còn ωv là tần số dao động riêng của hạt nhân. 
 Đưa (5.1.12) vào (5.1.9) ta được:
02
2
2
 av
a r
dt
rd
 avaa trr   cos
0
      avava tt
m
Era
tE
m
Ne
P
dt
Pd
  coscoscos 0
06
0
2
2
02
2
 Lời giải của ptrình là lực phân cực kích thích của 
môi trường. Lực đó chứa 3 số hạng có tần số , 
 + v ,  - v . 
 Vì vậy trong môi trường, ngoài sóng có tần số , 
còn xuất hiện sóng có tần số  + v và  - v . 
 Đó là ás tán xạ tổ hợp (tự phát).
 Các vạch ( - v) gọi là vạch Stoke
 Các vạch ( + v) gọi là vạch anti-Stoke.
5.5.2. Tán xạ Raman kích thích
 Khi chiếu ás laser vào môi trường phi tuyến bậc 
ba, các photon của laser bơm và photon tán xạ 
(có tần số dịch chuyển) tác động kết hợp, gây ra 
chuyển động cộng hưởng cho các phân tử.
 Điều đó dẫn đến sự khuếch đại tín hiệu Raman.
 Hiệu ứng này được gọi là txạ Raman kích thích 
(Stimulate Raman Scattering – SRS)
 SRS sự trộn ba sóng ω, ωs , ω - ωs (ω + ωs)
Lý thuyết về tán xạ Raman kích thích
 Từ lý thuyết cổ điển (mục 5.1) không thể bỏ qua 
số hạng ở vế phải của pt (5.1.10)
Phương trình liên kết (tương tự sự trộn ba sóng). 
 Lý thuyết vĩ mô: 
Chương VI. Tán xạ kích thích 
Mandelstam - Brillouin