Nguyên tắc của phương pháp cộng hưởng từ
Hạt nhân nguyên tử có mômen từ riêng
Các nguyên tử có electron chưa có đôi có
mômen từ quỹ đạo và mômen từ riêng
Trong từ trường ngoài các mômen từ tiến
động theo phương của của từ trường ngoài
và có sự thay tách mức năng lượng.
Khoảng cách năng lượng giữa các mức đó tỷ
lệ với từ trường ngoài
51 trang |
Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vật lý - Cộng hưởng từ epr - nmr, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyên tắc của phương pháp cộng hưởng từ
Hạt nhân nguyên tử có mômen từ riêng
Các nguyên tử có electron chưa có đôi có
mômen từ quỹ đạo và mômen từ riêng
Trong từ trường ngoài các mômen từ tiến
động theo phương của của từ trường ngoài
và có sự thay tách mức năng lượng.
Khoảng cách năng lượng giữa các mức đó tỷ
lệ với từ trường ngoài.
Sự hấp thụ cộng hưởng năng lượng vi ba
/ RF xuất hiện khi năng lượng photon bằng
khoảng cách năng lượng.
Sự tiến động của mômen từ quanh 2 từ trường
vuông góc với nhau
Hiện tượng cộng hưởng từ xẩy ra khi có sự tiến động của
mômen từ m quanh 2 hai từ trường Bo và B1 vuông góc với
nhau.
Bo
B1
oBE
NMRBmE oNNg
EPRBmgE oJB
EPR : electron chưa có đôi
NMR : hạt nhân nguyên tư’
Từ trường Bo
Từ trường Bo
N
ăn
g
lư
ợ
n
g
N
ăn
g
lư
ợ
n
g
Vi ba (1-500 GHz)
Sóng vô tuyến (MHz)
EPR = ESR
E Electron – spin của các electron chưa có đôi và sự tương tác của chúng với
môi trường xung quanh.
S Spin – spin của electron được đặc trưng bởi ms, một trong 4 số lượng tư’ : n, l,
m, ms
ms chỉ có 2 giá trị : + ½ và – ½
P Paramagnetic – Thuật ngữ thuận từ thường được dùng để chỉ các vật liệu bị
từ trường hút. Trái với nghịch từ chỉ vật liệu bị từ trường đẩy.
Hai đóng góp chính cho thuận từ : spin và mômen động lượng quỹ đạo .
Vì thuật ngữ thuận từ tổng quát hơn và không có các gốc tự do chỉ có spin mà
không có mômen động lượng nên dùng thuật ngữ EPR chính xác hơn ESR.
R Resonance – Đây có thể là thuật ngữ quan trọng nhất trong 3 thuật ngữ dùng
trong EPR.
Khái niệm cộng hưởng là trung tâm của sức mạnh của phương pháp cộng
hưởng từ.
Bằng toán học, ta có biểu thức
0BBgh n
Khi chưa có từ trường ngoài, các trạng thái của nguyên tử có J
xác định ( nguyên tử có mô-men từ MJ ) có cùng năng lượng E0
nào đó. Mức năng lượng E0 khi đó có sự suy biến theo số lượng
tử mJ ( độ suy biến bằng 2J + 1 ).
Trong từ trường B, nguyên tử có mô-men MJ có năng lượng phụ
E = - = - MJB B
trong đó MJB là thành phần chiếu của vec-tơ lên chiều của từ
trường
MJB = - g B mJ
Do đó, E = g B mJ B
mức năng lượng 2S+1LJ tách thành 2J + 1 mức cách đều nhau.
Độ lớn của sự tách này phụ thuộc vào cường độ từ trường B
và vào thừa số Landé , nghĩa là vào các số lượng tử L, S và J của
mức đang xét.
Nguyên tắc của phương pháp EPR
Sự tách mức năng lượng Zeeman trong từ trường.
Độ tách mức tỷ lệ tuyến tính với cường độ từ trường B.
Sự chuyển dời giữa hai mức năng lượng khi hấp thụ năng lượng
của bức xạ vi ba
hn = g mB B.
gmBB
Đường hấp thụ
Nguyên tắc của phương pháp EPR
Đường hấp thụ
E1
B1
Sóng vi ba
Từ trường
N
ăn
g
lư
ợ
ng
Bo
B1
Nếu đặt từ trường thứ hai B1 xoay chiều ( tần số vi ba ) yếu hơn vuông góc với
từ trường chính Bo thì electron có thể bị lật ngược khi tần số vi ba bằng tần số
tiến động Larmor.
3F
1D
3P
1G
1S
~ eV
Tử ngoại
104 cm-1
0,1 eV
Hồng ngoại xa
(100 cm-1)
J = 4
J = 3
J = 2
mJ
2
1
0
-1
-2
0,1 meV
Vi ba (1 cm-1)
ion tự do d2 tương tác spin-quỹ đạo trong B
1 cm-1 = 1,24 . 10-4 eV
Đơn vị năng lượng
E = hn ln = c
E = hc / l
Năng lượng E tỷ lệ với 1 / l ( cm-1 )
1 cm-1 = 2,99793 x 104 MHz = 1,23978 x 10-4 eV
Tương tác siêu tinh tế (hyperfine)
Tương tác hyperfine là tương tác giữa mômen từ của 1 electron với
mômen từ của hạt nhân.
Mômen từ hạt nhân trong từ trường có (2I+1) định hướng được phép
Từ trường liên quan đến mômen từ hạt nhân có thể cộng thêm hoặc
trừ đi từ trường ngoài tác dụng lên hệ spin electron
Giản đồ năng lượng cho một chất thuận từ với S=1/2 và I=1/2
Phổ EPR tuân theo quy tắc lọc lựa Dms= ±1, DmI= 0,
MS=±½
MS=-½
MS=+½
Electron
S(½)
MI=+½
MI=-½
MI=-½
MI=+½
Nucleus
I (½)
Quy tắc lọc lựa
DMS = ±1; DMI = 0
Từ trường
S=½; I=½
Doublet
Tương tác siêu tinh tế
MS=±½
MS=-½
MS=+½
Electron
S (½)
MS = ±½
MI=+1
MI=-1
MI=-1
MI=+1
Nucleus
I (1)
MI=0,±1
Quy tắc lọc lựa
DMS = ±1; DMI = 0
Magnetic Field
S=½; I=1
Triplet
MI= 0
MI= 0
Tương tác siêu tinh tế
Từ trường
Độ tách lớn vì các electron chưa có đôi ở orbital s.
Phổ EPR của các nguyên tử H
Thoạt nhìn, có thể nghĩ phổ cộng hưởng của electron không có đôi
khi nào cũng như nhau.
Trên thực tế không phải như vậy vì trạng thái từ của electron bị thay
đổi bởi môi trường xung quanh nó. Chính sự thay đổi này cho phép
nghiên cứu cấu trúc của vật liệu đang nghiên cứu.
Trên đây xét sự tương tác của 1 electron với từ trường ngoài.
Với mẫu vĩ mô, phải xét một tập họp thống kê của các mômen từ
Electron chưa có đôi trong từ trường
Bo
Phân bố
Boltzmann
E+
E-
)
kT
E
exp(
N
N
Độ nhạy của EPR
Khi một hệ lượng tử bất kỳ tương tác với sóng điện từ, có thể
xẩây ra sự hấp thụ hoặc bức xạ photon. Bức xạ tới hv bị hấp thụ
bởi các electrons trong mức năng lượng thấp làm cho chúng
nhảy lên trạng thái có năng lượng cao hơn đồng thời cũng có bức
xạ cưỡng bức làm cho electron nhảy xuống mức thấp.
Thực nghiệm phát hiện sự hấp thụ thực tế : hiệu số photon bị hấp
thụ và được bức xạ.
Vì sự hấp thụ tỷ lệ với số spin ở mức thấp và bức xạ với số spin
ở mức cao, độ hấp thụ ròng tỷ lệ với hiệu
N– – N+
Tỷ số lấp đầy ở 2 mức được xác định bởi phân bố Boltzmann
)exp()exp(
kT
Bg
kT
E
N
N B
Ở nhiệt độ thông thường và với từ trường bình thường , số mũ rất
nhỏ và có thể dùng công thức gần đúng e–x ˜ 1 – x.
Như vậy:
Vì N– ˜N+ ˜ N/2, hiệu
Hệ thức này cho thấy độ nhạy của EPR ( độ hấp thụ ròng ) tăng
khi giảm nhiệt độ và tăng cường độ từ trường
kT
BNg
kT
Bg
NNN BB
2
11
kT
Bg
1
N
N B
Có thể thu thêm thông tin khi xét đến thời gian hồi phục.
Có thể đo được 2 thời gian quan trọng sau :
* T1 thời gian hồi phục spin-mạng liên quan đến sự trở lại
trạng thái cân bằng nhiệt của các electron ( hay hạt nhân trong
PP NMR ) bị kích thích bởi sự hấp thụ năng lượng điện từ .
* T2 là thời gian hồi phục spin-spin liên quan đến sự không
đồng bộ về pha của sự tiến động của các electron bị kích thích (
hoặc hạt nhân trong phương pháp NMR ) quanh chiều của từ
trường.
Các quá trình hồi phục
Tương tác
trao oổi
SPIN
Các spin
khác
MẠNG TINH THỂ
T2
T1 T1
*
T2 T1 Thường T2 << T1
Các quá trình hồi phục
T1 và T2 liên quan đến hai quá trình hồi phục độc lập xẩy ra
đồng thời
Năng lượng bị hấp thụ bởi mạng
M
Ạ
N
GTrạng thái
cơ bản
Trạng thái
kích thích
Quá trình hồi phục spin - mạng
Dạng đường Lorentz
221 )BB(a
A
A
o
o
Dạng đường Gauss
])BB(bexp[AA oo
22
Trên thựïc tế các đường không hoàn toàn có dạng Lorentz hoặc
Gauss mà là kết hợp của hai dạng đó.
Đường cộng hưởng bị mở rộng. Thực tế độ rộng của đường từ vài
milligauss cho các gốc tự do trong dung dịch đến 1000 gauss cho
vài hợp kim loại chuyển tiếp trong trạng thái rắn.
Sự mở rộng đường hấp thụ
Sự mở rộng đường
* đồng nhất ( mở rộng do thời gian sống) --> dạng Lorentz
* không đồng nhất ( thường là đường bao của 1 số đường hẹp
sát nhau : do từ trường đặt lên mẫu không đều, do sự không đồng nhất trong tinh thể,
do tương tác lưỡng cực giữa các ion không giống nhau ) --> dạng Gauss
Sự mở rộng của đường là do các quá trình tương tác giữa ion từ và
các lân cận của nó khi có sự truyền năng lượng từ ion bị kích thích
bởi trường điện từ.
2 nguồn gốc của sự mở rộng đồng nhất :
1. Năng lượng được truyền từ ion bị kích thích đến mạng : quá
trình hồi phục spin - mạng ( thời gian sống T1 )
2. Năng lượng trao đổi giữa 2 ion : thời gian sống T2 . Dạng của
đường
22
2
241 )(T
A
A
o
o
nn
phụ thuộc vào nồng độ. Với nồng độ < 0,1%
có thể bỏ qua tương tác này
Tần số Từ trường Tỷ số lấp đầy
9.5 GHz 3390 G 0.9985
1.0 GHz 356.8 G 0.99985
250 MHz 89.2 G 0.99996
kT
E
e
N
N
Ở nhiệt độ phòng số spin ở mức năng lượng thấp
và cao gần như bằng nhau
Hiện tượng bão hòa
Vì hai mức spin có độ lấp đầy khá như nhau, phương pháp cộng
hưởng từ gặp khó khăn khi dùng bức xạ mạnh : Trường bức xạ
mạnh sẽ làm cân bằng độ lấp đầy giữa hai mức --> sự hấp thụ
ròng giảm : Hiện tượng “bão hòa”.
Một hệ spin trở lại cân bằng nhiệt nhờ truyền năng lượng cho
xung quanh thông qua các quá trình hồi phục.
Hiện tượng bão hòa
Thừa số bão hòa
• Thừa số bão hòa
21
2
1
2 TTB1
1
S
g
g = 1,76x107 rad s-1 G-1
• Khi S ~ 1, tín hiệu EPR tăng tuyến tính với
• S ~ 1 when g2 B1
2 T1T2 << 1
P
• Khi P tăng , từ trường B1 tăng ( do nó tỷ lệ với căn bậc hai của P ) ,
g2B1
2T1T2 tăng và S giảm .
• Các giá trị T1 và T2 càng nhỏ , giá trị của S càng lớn với cùng B1 và do đó
có thể dùng công suất cao hơn mà không có bão hòa.
Tín hiệu EPR tỷ lệ với số spin chưa có đôi trong mẫu nếu thừa số
bão hòa S ~ 1.
Hiện tượng bão hòa
Căn bậc hai của công suất
Các tổ hợp trường- tần số cho phương pháp EPR
đo
tần số từ trường
EPR chuẩn
1991
1997, thương phẩm
2002
Tuy X-band phổ biến nhất hiện nay, phổ kế EPR hoạt động trên
một vài giai tần số khác cũng có trên thị trường
Band n/GHz l/cm B(electron)/Tesla
S 3.0 10.0 0.107
X 9.5 3.15 0.339
K 23 1.30 0.82
Q 35 0.86 1.25
W 95 0.315 3.3
EPR spectrometer
4 thành phần cơ bản của phổ ký EPR :
Nguồn phát sóng vi ba đơn sắc : klystron, điod Gunn
Oáng dẫn sóng để đưa công suất vi ba đến mẫu.
Hốc công hưởng
( cavity ) được thiết kế
để đảm bảo có sự liên
kết đúng giữa sóng tới
và mẫu.
Detector công suất
vi ba
Các bộ phận liên quan đến sóng vi ba
1. Nguồn phát vi ba đơn sắc. Tần số cơ
bản ở X-band n 10GHz.
Tần số có thể tinh chỉnh.
Tuy X-band phổ biến nhất hiện nay, phổ kế EPR hoạt động trên
một vài giai tần số khác cũng có trên thị trường
Band n/GHz l/cm B(electron)/Tesla
S 3.0 10.0 0.107
X 9.5 3.15 0.339
K 23 1.30 0.82
Q 35 0.86 1.25
W 95 0.315 3.3
2. Nói chung biên độ tín hiệu tăng lên khi công suất vi ba đến
cavity tăng. Tuy nhiên khi tốc độ chuyển lên trạng thái kích thích
vượt quá tốc độ chuyển ngược lại về trạng thái cơ bản , sự phân
bố Boltzmann giữa hai trạng thái không thể duy trì và tín hiệu
giảm xuống. Khi công suất tăng tiếp thì tín hiệu lại giảm đáng kể .
Đó là hiện tượng bão hòa và thường kéo theo sự méo dạng công
hưởng.
Attenuator được dùng để điều chỉnh công suất vi ba từ nguồn
3. Bộ “ T lai" là thiết bị có
4 cổng.
Từ nguồn, sóng vào cổng 3
đưôc tách thành 2 sóng đến
1 và 2. Cỗn 4 trực giao , sự
truyền từ cổng 3 đến 4
không được phép. Phản xạ
từ cổng 3 và 4 cũng không
được đến nguồn và detector
4. Detector là một điod chỉnh lưu bán dẫn.Công suất vi ba gây nên
dòng . Dòng I tăng theo công suất vi ba P và độ nhạy của Detector
phụ thuộc nhiều vào độ dốc dI/dP là đặc trưng cho mỗi diod.
5. Oáng dẫn sóng là ống kim loại chữ nhật . Sự truyền sóng bị hạn
chế cho một tâp các mode với tần số xác định là các giá trị đặc
trưng của phương trình sóng. Có một bước sóng giới hạn trên đó sự
truyền bị cấm . Với ống dẫn sóng chữ nhật có độ rỗng a, bước sóng
cắt đó lc = a / 2.
6. Hốc cộng hưởng là một hộp kim
loại kín có chiều dài đúng bằng 1
bước sóng với 1 iris cho phép sóng
vi ba vào và ra.
Cavity X-band có kích thước
khoảng 1 ×2 ×3 cm.
Điện trường và từ trường của sóng
đứng như ở hình bên
Microwave cavity
Mẫu được lắp trong hốc
cộng hưởng ở mặt nút của
điện trường nhưng cực đại
của từ trường.
Trường vi ba trong hốc cộng hưởng
Từ trường Điện trường
Oáng
mẫu
Oáng
mẫu
Cavity có tần số cộng hưởng ở đó năng lượng đạt giá trị lớn. Các
tần số cộng hưởng tùy thuộc vào kích thước của cavity.
Thừa số phẩm chất Q của 1 cavity đo độ rộng của tần số cộng
hưởng hay độ chọn lọc của nó.
Giá trị Q nói chung vào cỡ độ lớn của tỷ số thể tích / bề mặt của
bộ cộng hưởng chia cho độ dày của hiệu ứng da của vật dẫn ở
tần số cộng hưởng.
gmaátmaùtNaênglöïôn
gdöïtröõNaênglöôïn
Q o
Q = ν/Δν
Vì chiều dài của cavity không thể điều chỉnh nhưng lại phải bằng
đúng 1 bước sóng nên phải tinh chỉnh tần số của klystron hoặc diod
Gunn đúng bằng tần số cộng hưởng của cavity.
Quá trình điều chỉnh : quét thế của cực phản xạ của klystron đồng
thời ghi dòng của diod detector trên dao động ký hoặc máy tự ghi.
Khi tần số của klystron gần tần số cộng hượng của cavity có rất it
công suất được phản xạ từ hốc cộng hưởng đến detector : xuất hiện
hõm trên đường biểu diễn.
Điện thế của cực phản xạ
Biến điệu từ trường
Trường biến điệu 100 KHz
Biến điệu bằng từ trường yếu chuyển đường hấp thụ
thành đường đạo hàm bậc nhất .
Từ trường
H
ấp
t
hụ
Phổ đạo hàm bậc nhất có độ
phân giải tốt hơn phổ hấp thụ
nhiều.
Phổ đạo hàm bậc hai có độ
phân giải còn tốt hơn nữa
--> tỷ số tín hiệu / tạp giảm khi
lấy vi phân.
Cường độ từ trường
Biên độ biến điệu lớn làm rộng tín hiệu EPR
Phổ của DPPH rắn
(a) Biên độ biến điệu rất
nhỏ hơn độ rộng đường hấp
thụ
(b) Biên độ biến điệu rất lớn
hơn độ rộng đường hấp thu.
Khoảng cách giữa hai đỉnh
phụ thuộc vào biên độ biến
điệu và độ rộng của đường
không bị biến dạng.
Sơ đồ khối hệ đo EPR
Klystron /
Điôt Gunn Đầu thu
Hốc cộng
hưởng
Các cuộn dây
biến điệu
Cầu
Các cuộn dây
tạo từ trường
Máy phát
KĐ Lock in
Sơ đồ khối của phổ ký EPR
EPR Spectrometer
Vài ứng dụng điển hình
Các ion kim loại chuyển tiếp ( đặc biệt các ion 3d và 4d ) với lớp vỏ trong bị lấp
đầy một phần có thể có đến 5 electron không có đôi.
Các ion thuận từ 3d cho phổ EPR cho ở Bảng sau (theo Weil et al.1994, p. 215;
Goodman and Hall 1994, p. 179).
các ion 4d [Mo5+, Tc4+, Ru3+, Pd3+, Ag2+, (Abragam and Bleaney
1986, chapter 8; Dyrek and Che 1997)].
các ion 5d [Ir4+, Rh2+, etc (Abragam and Bleaney 1986, chapter 8)].
các ion Lanthanide (đất hiếm) [các cations hóa trị 3 như Ln
ethylsulphates, Ln chlorides, Ln double nitrates, Ln3+ cations được
đưa vào CaF2, SrCl2, etc; (Abragam and Bleaney 1986, chapter 5)].
các ion Actinide [Pa4+, U5+, (NpO2)
2+ hay Np6+, U4+, (PuO2)
2+ hay
Pu6+, U3+, Pu3+, Am4+, Am2+, Cm3+, Bk4+, Cf3+, Es2+ (Boatner and
Abraham 1978; Ursu and Lupei 1984, Abragam and Bleaney 1986,
chapter 6)].
các gốc tự do hữu cơ (ví dụ methyl) và vô cơ (như gốc sulfoxyl ) .
các hệ với electron dẫn như chất bán dẫn và kim loại.
các sai hỏng trong chất rắn .
• Chúng tôi đã dịch được một số chương
của một số khóa học thuộc chương trình
học liệu mở của hai trường đại học nổi
tiếng thế giới MIT và Yale.
• Chi tiết xin xem tại:
•
•