Mở đầu: Viêm phổi thở máy là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai
khí quản.
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ viêm phổi thở máy và tỉ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh Phương
pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu theo mô hình cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân thở máy tại ICU bệnh viện Nhân dân Gia Định
Kết quả: có 87 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu, trong đó có 41 nữ và 46 nam, từ 19 đến 97 tuổi. Tỉ lệ
viêm phổi thở máy là 30%, phần lớn là do Acinetobacter baumannii 69%. Vi khuẩn này kháng Carbapenem
78%.
Bàn luận: tỉ lệ viêm phổi thở máy và tác nhân gây viêm phổi của chúng tôi tương đương với các nghiên
cứu thực hiện tại bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh.
Kết luận: chúng tôi phát hiện viêm phổi thở máy là 0,3, Acinetobacter baumannii là tác nhân chính gây
viêm phổi thở máy và kháng với Carbapenem 78%.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 288 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Viêm phổi thở máy và đề kháng kháng sinh tại ICU Bệnh viện Nhân dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 134
VIÊM PHỔI THỞ MÁY VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
TẠI ICU BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Trần Minh Giang*, Trần Văn Ngọc**
TÓM TẮT
Mở đầu: Viêm phổi thở máy là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai
khí quản.
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ viêm phổi thở máy và tỉ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh Phương
pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu theo mô hình cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân thở máy tại ICU bệnh viện Nhân dân Gia Định
Kết quả: có 87 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu, trong đó có 41 nữ và 46 nam, từ 19 đến 97 tuổi. Tỉ lệ
viêm phổi thở máy là 30%, phần lớn là do Acinetobacter baumannii 69%. Vi khuẩn này kháng Carbapenem
78%.
Bàn luận: tỉ lệ viêm phổi thở máy và tác nhân gây viêm phổi của chúng tôi tương đương với các nghiên
cứu thực hiện tại bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh.
Kết luận: chúng tôi phát hiện viêm phổi thở máy là 0,3, Acinetobacter baumannii là tác nhân chính gây
viêm phổi thở máy và kháng với Carbapenem 78%.
Từ khoá: viêm phổi thở máy
ABSTRACT
SURVEY OF VENTILATOR‐ASSOCIATED PNEUMONIA (VAP) AND ANTIBIOTIC RESISTANCE AT
ICU NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL
Tran Minh Giang, Tran Van Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 134 ‐ 139
Introduction: ventilator – associated pneumonia is defined as an infection of lung parenchyma that occurs
after 48 hours of mechanical ventilation by endotracheal tube or tracheostomy.
Objectives: to determine the prevalence of ventilator‐associated pneumonia, to assess antibiotic resistance.
Methods: The study was designed as a prospective cross‐sectional investigation
Study subjects: Mechanically ventilated patients in ICU Gia Dinh Peopleʹs Hospital
Results: 87 patients met inclusion criteria, including 41 women and 46 men, aged between 19 and 97 years
old. the prevalence of ventilator‐associated pneumonia was 30%. acinetobacter baumannii was the major cause,
cultured in 69% of vap. bacterial resistance to carbapenems was found in 78%.
Discussion: the prevalence of ventilator‐associated pneumonia and the high rate of Acinetobacter as cause
were similar to the findings reported at Ho Chi Minh City.
Conclusion: We found that VAP prevalence was 30%. Acinetobacter baumannii was the major cause of
VAP with resistance to carbapenems in 78%.
Keyword: ventilator‐associated pneumonia
* Khoa Hồi sức Tích cực Chống độc ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: ThS.BS.Trần Minh Giang ĐT 0913.890.594 Email: giangbacsy@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 135
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi thở máy là viêm nhu mô phổi xảy
ra sau 48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua
khai khí quản(1). VPTM được thiết lập dựa vào
lâm sàng và bằng chứng về vi khuẩn. Việc xác
định vi khuẩn gây bệnh thông qua cấy định
lượng đàm hút qua nội khí quản đơn thuần hoặc
qua nội soi phế quản. Tiêu chuẩn cấy dương
tính cho mẫu đàm hút qua nội khí quản là ≥ 106
cfu/ml. Tiêu chuẩn cấy dương tính cho dịch rửa
phế quản phế nang và chảy phế quản có nòng
bảo vệ lần lượt là ≥ 104 cfu/ml và ≥ 103 cfu/ml(1).
Tỉ lệ VPTM thay đổi từ 20% ‐ 52,5%(4,5,6,8,9,10), tùy
thuộc vào từng khoa ICU. Ngày càng có nhiều
loại vi khuẩn gây VPTM kháng với tất cả các
kháng sinh hiện có, đáng kể đến là Acinetobacter
baumannii(7,8). VPTM là nguyên nhân hàng đầu
gây tăng tỉ lệ tử vong, tăng chi phí điều trị(1). Cho
tới hôm nay, tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
VPTM vẫn chưa có. Tuy nhiên tiêu chuẩn có giá
trị nhất là cấy định lượng chất tiết đường hô hấp
dưới qua nội soi phế quản. Do đòi hỏi về mặt kĩ
thuật mà VPTM chưa được chẩn đoán với độ
chính xác cao ở các bệnh viện Việt Nam. Chính
vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát VPTM trên
bệnh nhân ICU, tại bệnh viện Nhân Dân Gia
Định bằng nội soi phế quản tại giường kèm cấy
đàm định lượng.
Mục tiêu
Xác định tỉ lệ VPTM theo tuổi, giới và bệnh
đi kèm.
Xác định tỉ lệ vi khuẩn gây bệnh và tình hình
đề kháng kháng sinh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được thiết kế theo mô hình
cắt ngang, các dữ liệu được thu thập tại một thời
điểm. Thiết kế nghiên cứu này phù hợp với mục
tiêu xác định được tỉ lệ VPTM hiện hành, tỉ lệ vi
khuẩn phân lập được và tỉ lệ sử dụng kháng
sinh ban đầu phù hợp trên bệnh nhân thở máy
tại một thời điểm. Thiết kế nghiên cứu này cũng
cho phép phân tích được các mối tương quan
giữa các yếu tố trong quần thể nghiên cứu. Đề
cương nghiên cứu này trước khi được tiến hành
đã được thông qua hội đồng y đức của bệnh
viện Nhân Dân Gia Định.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân thở máy qua nội khí quản hoặc
qua khai khí quản tại khoa ICU bệnh viện Nhân
Dân Gia Định từ tháng 1‐ 9 năm 2011.
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu: bệnh nhân
thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai khí
quản từ 48 giờ trở đi, và không có VPTM dựa
trên các tiêu chuẩn lâm sàng trước đó.
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân dưới 18
tuổi, phụ nữ có thai, bệnh nhân ghép tạng,
người nhà của bệnh nhân không đồng ý tham
gia nghiên cứu.
Các bước tiến hành
Giải thích về lợi ích của nghiên cứu cho thân
nhân người bệnh và kí vào bản đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Nội soi phế quản tại giường
Chỉ định: thực hiện nội soi phế quản tại
giường khi: lâm sàng bệnh nhân sốt ≥ 38,5 oC,
hoặc ≤ 36,5oC; tăng tiết đàm hoặc đàm đổi màu
qua nội khí quản hoặc qua khai khí quản; tăng
tiêu thụ oxy kèm hoặc bạch cầu máu ≥
12000/mm3 hay ≤ 4000/mm3, hoặc thâm nhiễm
lan tỏa trên x quang ngực hay thâm nhiễm tiến
triển trên x quang ngực.
Tiến hành nội soi phế quản tại giường: dùng
ống soi mềm LF‐GP, chiều dài cần soi 60cm, hệ
thống quan học: trường quan sát 900, nhìn xa
50cm; đường kính ngoài đầu tận 3,8mm, đường
kính ngoài ống 4,1mm, đường kính trong kênh
hút 1,5mm; gập góc lên hoặc xuống 1200; hãng
Olympus; Nhật Bản.
Chuẩn bị máy soi: theo qui trình soi phế
quản tại giường của bệnh viện.
Chuẩn bị bệnh nhân: tất cả bệnh nhân được
sử dụng an thần và hoặc dãn cơ, nằm đầu cao
≥30o trừ trường hợp chống chỉ định. Dùng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 136
monitor hãng Nihon kohden bsm‐4103k, Nhật
Bản theo dõi liên tục điện tâm đồ, SpO2, và ghi
nhận huyết áp mỗi phút qua huyết áp động
mạch xâm lấn hoặc đo huyết áp tự động ở cánh
tay không phải gắn đo độ bảo hòa oxy theo
mạch đập. Nếu bệnh nhân tỉnh, chúng tôi tiến
hành tiêm tĩnh mạch Norcuron 2mg và
Midazolam 2,5mg, đặt ngáng miệng.
Tác giả là người trực tiếp thực hiện nội soi
phế quản tại giường. Người phụ báo cho người
soi biết ngay khi có các triệu chứng báo động:
SpO2 < 90%, bệnh nhân tím tái, HA tụt và nhịp
tim tăng > 20%, hoặc nhịp tim chậm < 50
lần/phút.
Đàm được hút ra từ nội soi phế quản đưa
lên khoa vi sinh trong vòng 10 phút. Tại khoa vi
sinh, trước khi cấy đàm định lượng được làm
tan đàm bằng dung dịch 1,4 Lithiopretol 1%.
Mẫu đàm cấy được gọi là dương tính khi có ≥
104 khúm khuẩn lạc/ml. Tất cả mẫu đàm cấy
dương tính đều được làm kháng sinh đồ. Tất cả
bệnh nhân vào nghiên cứu đều được theo dõi
cho tới khi ra khỏi khoa SSĐB.
Xử lí số liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập được nhập liệu
bằng phần mềm Epi 3.1, xử lí số liệu bằng phần
mềm Stata 10.0.
Phân tích dữ liệu
Mô tả tần số và tỉ lệ phần trăm các thuộc
tính.
Dùng phép kiểm chi bình phương hay
Fisher test để kiểm định ở mức ý nghĩa 5%.
Mức độ kết hợp được ước lượng bằng tỉ số tỉ
lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95%.
Biến số định lượng được trình bày dưới
dạng số trung bình ( độ lệnh chuẩn), kiểm định
sự khác biệt thống kê bằng test student (t‐test).
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Biến số Tần số Tỉ lệ (%)
Giới tính Nam. 46 52,9
Nữ. 41 47,1
Biến số Tần số Tỉ lệ (%)
Tuổi Trung bình
71,8
Min - max
19 - 97
Nhóm tuổi Dưới 40
40-59
60-79
Từ 80 trở lên
7
13
29
38
8,1
14,9
33,3
43,7
Bệnh nền Có bệnh nền
Không bệnh nền
76
11
87,4
12,6
Điểm
Apache II
Dưới 15
15-19
20-24
25-29
Từ 30 trở lên
11
14
28
20
13
12,6
17,3
32,2
23
14,9
Dùng thuốc
dạ dày
Loại dùng
Có
Không
PPI
81
6
81
93,1
6,9
100
Dùng an
thần
Cách dùng
Có
Không
Liên tục
Ngắt quãng
43
41
17
26
49,5
50,5
39,5
60,5
Ngày thở máy Trung bình
6,5
Min-max
3-40
Số ngày
thở máy
≤ 5
>5
59
28
67,8
32,2
Vị trí lấy
đàm
Phổi phải
Phổi trái
67
20
77
23
Kháng sinh
ban đầu
Có
không
81
6
93,1
6,9
Kháng sinh
kết hợp
Cefo/sul + Quinol
Carba + Quinol
Cefa III + Quinol
Piper/Tazo + Quinol
Ticar/Clavu + Quinol
Cefa IV + Quinol
Cefo/sul + Amino
Carba + Cefo/Sul +
Quinol
22
21
6
2
2
1
1
1
39,3
37,6
10,7
3,5
3,5
1,8
1,8
1,8
Kết quả cấy đàm định lượng
Dương tính: 30%, âm tính 70%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Am
ik
ac
in
Am
pi
/S
ul
Ce
fe
pi
m
Ce
fo
pe
ra
zo
n
Ce
fo
/S
ul
Ce
ft
az
id
im
Ce
ftr
ia
xo
n
Ci
pr
of
lo
xa
ci
n
Co
lis
tin
Er
ta
pe
ne
m
Ge
nt
am
yc
in
Im
ip
en
em
Le
vo
flo
xa
ci
n
M
er
op
en
em
M
ox
ifl
ox
ac
in
N
el
tim
yc
in
Pi
pe
/T
az
o
Ti
ca
r/
Cl
av
u
Nhạy Kháng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 137
Hình 1: Kết quả kháng sinh đồ chung:
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Am
ik
ac
in
Am
pi
/S
ul
Ce
fe
pi
m
Ce
fo
pe
ra
zo
n
Ce
fo
/S
ul
Ce
ft
az
id
im
Ce
ft
ria
xo
n
Ci
pr
of
lo
xa
ci
n
Co
lis
tin
Er
ta
pe
ne
m
Ge
nt
am
yc
in
Im
ip
en
em
Le
vo
flo
xa
ci
n
M
er
op
en
em
M
ox
ifl
ox
ac
in
N
el
tim
yc
in
Pi
pe
/T
az
o
Ti
ca
r/
Cl
av
u
Kh
án
g t
ất
cả
KS
Nhạy Kháng
Hình 2: Kết quả kháng sinh đồ đối với A. baumannii
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Am
ik
ac
in
Am
pi
/S
ul
Ce
fe
pi
m
Ce
fo
pe
ra
zo
n
Ce
fo
/S
ul
Ce
ft
az
id
im
Ce
ft
ria
xo
n
Ci
pr
of
lo
xa
ci
n
Co
lis
tin
Er
ta
pe
ne
m
Ge
nt
am
yc
in
Im
ip
en
em
Le
vo
flo
xa
ci
n
M
er
op
en
em
M
ox
ifl
ox
ac
in
N
el
tim
yc
in
Pi
pe
/T
az
o
Ti
ca
r/
Cl
av
u
Kh
án
g t
ất
cả
KS
nhạy kháng
Hình 3: Kết quả kháng sinh đồ đối với Klebsiella (n=4).
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Nhạy Kháng
Hình 4: Kết quả kháng sinh đồ đối với Enterobacter (n=3)
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Am
ik
ac
in
Am
pi
/S
ul
Ce
fe
pi
m
Ce
fo
pe
ra
zo
n
Ce
fo
/S
ul
Ce
ft
az
id
im
Ce
ft
ria
xo
n
Ci
pr
of
lo
xa
ci
n
Co
lis
tin
Er
ta
pe
ne
m
Ge
nt
am
yc
in
Im
ip
en
em
Le
vo
flo
xa
ci
n
M
er
op
en
em
M
ox
ifl
ox
ac
in
N
el
tim
yc
in
Pi
pe
/T
az
o
Ti
ca
r/
Cl
av
u
Kh
án
g t
ất
cả
KS
nhạy kháng
Hình 5: Kết quả kháng sinh đồ đối với Pseudomonas (n=2).
Bảng 2: Tần số và tỉ lệ vi khuẩn phân lập được
Biến số Tần số Tỉ lệ (%)
Vi khuẩn Acinetobacter
Klebsiella
Enterobacter
Pseudomonas
18
3
3
2
69,3
11,5
11,5
7,7
Bảng 3: Kết quả điều trị:
Biến số Tần số Tỉ lệ (%)
Ra khỏi
khoa
Xuất thường 7 8,1
Chuyển khoa 26 29,9
Chuyển viện 4 4,6
Xuất nặng 33 37,9
Tử vong 17 19,5
Bảng 4: Mối liên quan giữa VPTM và các yếu tố
nguy cơ
Đặc điểm (n=87) VPTM n(%) Không VPTM n(%) p
Dùng thuốc an
thần
Có 15(35,7) 27(64,3)
0,251
Không 11(24,4) 34(75,6)
Dùng PPI
Có 25(30,9) 56(69,1)
0,664
Không 1(16,7) 5(83,3)
Dùng kháng
sinh
Có 25(30,9) 56(69,1)
0,664
Không 1(16,7) 5(83,3)
Bề mặt niêm
mạc phế
quản/nội soi
Trơn láng 10(38,5) 31(61,5)
0,290
Xước đỏ 16(50,8) 30(49,2)
Ngày thở máy ≤ 5 ngày 13(22) 46(78) 0,02
> 5 ngày 13(46,4) 15(53,6)
Bảng 5: Mối liên quan giữa VPTM và đặc tính mẫu:
Đặc điểm (n=87) VPTM n(%) Không VPTM n (%) p PR (KTC 95%)
Giới Nam 14(30,4) 32(69,6) 0,609
Nữ 12(29,3) 29(70,7)
Tuổi
Dưới 40 2(28,6) 5(71,4) 1
40-59 4(30,8) 9(69,2) 0,919 1,07(0,25-4,4)
60-79 6(20,7) 23(79,3) 0,644 0,72(0,18-2,85)
Trên 80 14(36,8) 24(63,2) 0,689 1,28(0,37-4,46)
Bệnh nền Có
Không
24(3,6)
2 (18,2)
52 (68,4)
9 (81,8)
0,494
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 138
Đặc điểm (n=87) VPTM n(%) Không VPTM n (%) p PR (KTC 95%)
Điểm Apache-II
Dưới 15 4(36,4) 7(63,6) 1
15- 19 5(33,3) 10(77,7) 0,872 0,91(0,31-2,64)
20- 24 10(35,7) 18(64,3) 0,970 0,98(0,38-2,48)
25- 29 3(15) 17(85) 0,183 0,41(0,11-1,51)
Trên 29 4(30,8) 9(69,2) 0,772 0,84(0,27-2,61)
BÀN LUẬN
VPTM là một vấn nạn y tế hiện nay ở Việt
Nam cũng như các nước Á châu. Không những
tỉ lệ VPTM không ngừng gia tăng mà tỉ lệ vi
khuẩn kháng thuốc cũng gia tăng. Để xác định
chính xác một trường hợp có hay không VPTM
vẫn còn đang bàn cãi. Tuy nhiên cho tới nay,
việc cấy định lượng bệnh phẩm qua nội soi phế
quản vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng cho chẩn
đoán VPTM. Do đó, chúng tôi áp dụng cấy định
lượng dịch rửa phế quản phế nang nhằm cung
cấp đặc tính vi sinh và tỉ lệ VPTM cho thành phố
Hồ Chí Minh.
Tỉ lệ VPTM chúng tôi phát hiện có tới 30%
bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn. Tỉ lệ VPTM này
không có sự khác giữa các nhóm tuổi, giới, và
bệnh đi kèm. Tuy nhiên tỉ lệ VPTM có sự khác
biệt có ý nghĩa theo thời gian thở máy với P =
0,02. Tỉ lệ VPTM của chúng tôi cũng tương
đương với các tác giả khác thực hiện nghiên cứu
tại bệnh viện Chợ Rẫy 27,3%(8) và 32,1%(6). Tuy
nhiên tỉ lệ VPTM của chúng tôi thấp hơn đáng
kể so với nghiên cứu tại bệnh viện Thống Nhất
thành phố Hồ Chí Minh, trên 198 bệnh nhân tỉ lệ
VPTM là 52,5%(4). Tỉ lệ VPTM ở các nước Á
Châu là 18%(2), các nước Âu Châu là 10%(1), ở Mĩ
là 9%(3). Tại sao tỉ lệ VPTM lại có sự khác nhau
lớn giữa các bệnh viện trong nước và các quốc
gia khác nhau? Rỏ ràng ở các nước có nền kinh
tế phát triển như Âu‐Mĩ có tỉ lệ VPTM thấp. Các
nước này không có chuyện quá tải về số bệnh
nhân trong bệnh viện. Các bệnh nhân tại khoa
ICU nằm trong từng phòng riêng biệt. Mỗi y tá
tại ICU chỉ chăm sóc cho một hoặc hai bệnh
nhân. Lí do thứ hai là vấn đề kiểm soát nhiễm
khuẩn rất chặt chẽ và rất có hiệu quả ở các nước
phát triển. Thứ ba là chỉ định sử dụng kháng
sinh rất chặt và thời gian dùng kháng sinh
tương đối ngắn. Vấn đề thời gian bệnh nhân
nằm tại ICU và thời gian thở máy ảnh hưởng
trực tiếp đến tỉ lệ VPTM. Bệnh nhân nằm thở
máy kéo dài tại ICU thì cơ hội nhiễm khuẩn
càng cao.
Trong nghiên cứu này đã phát hiện ra bốn
chủng vi khuẩn đang hiện hành tại khoa ICU
của bệnh viện chúng tôi. Thứ tự từ cao đến thấp
như sau: Acinetobacter baumanni 69%, Klebshiella
spp 11,5%, Enterobacter spp 11,5% và
Pseudomonase aruginosa 8%. Đúng như nhận định
ở phần mở đầu Acinetobacter baumanni là tác
nhân gây VPTM thường gặp nhất. Kết quả này
cũng tương tự như nghiên cứu gần đây nhất tại
bệnh viện Chợ Rẫy, Acinetobacter chiếm 61%(9).
Kết quả của chúng tôi cho thấy không thống
nhất với các nghiên cứu trước đây cũng ở tại
bệnh viện Chợ Rẫy. Acinetobacter chiếm tỉ lệ
15,8%(8), 36,5%(10). Sự trổi dậy của A. baumannii
không những về tỉ lệ hiện hành mà đáng lo ngại
hơn là vi khuẩn này kháng hầu hết các kháng
sinh hiện có. Số liệu chúng tôi cho thấy. A.
baumannii kháng với nhóm Carbapenem gần
78%, nhóm Quinolol 85%, Aminoglycoside 90%.
Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu tại
bệnh viện Chợ Rẫy tỉ lệ A. baumannii kháng
Imipenem 80,9%(9). Theo y văn cơ chế chính A.
baumannii gây đề kháng thông qua gen:
Chromosome hoặc Plasmids. Ở các nước Á
Châu gen phân lập được phổ biến nhất từ A.
baumannii kháng Carbepenem là blaOXA‐23(7).
Nghiên cứu của chúng tôi có một số ưu
điểm và những mặc hạn chế sau: nghiên cứu
của chúng tôi sử dụng máy nội soi phế quản tại
giường để lấy bệnh phẩm. Đây là một phương
pháp chuẩn nhất hiện nay trong khâu tiếp cận
đường hô hấp dưới. Thứ hai là bệnh phẩm lấy
được đem cấy định lượng để có con số cụ thể số
lượng vi khuẩn tìm được trong mẫu đàm. Đây là
hai phương pháp được xem là tiêu chuẩn vàng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 139
trong chẩn đoàn VPTM. Tuy nhiên một số mặc
hạn chế còn tồn tại: mẫu nghiên cứu nhỏ, thực
hiện tại một khoa ICU không mang tính đại
diện. Số trường hợp sử dụng kháng sinh trước
lấy bệnh phẩm cao, ảnh hưởng đến tỉ lệ VPTM
hiện hành. Vi khuẩn phân lập được chỉ dừng lại
ở mức định danh, chưa biết được đặc điểm về di
truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc này.
Tóm lại tỉ lệ VPTM của chúng tôi còn khá
cao 30%, tỉ lệ vi khuẩn kháng thuốc còn nhiều.
Trong tương lai chúng tôi hy vọng bộ phận kiểm
soát nhiễm khuẩn của bệnh viện và của quốc gia
hoạt động hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chastre J, Fagonand JY et al. (2006), pneumonia in the
ventilator ‐ dependent patient, principles and pracetice mechanical
ventilation (pp. 991‐1018) Mcgraw ‐ Hill.
2. Chawla R et al. 2008), ʺEpidemiology, etiology, and diagnosis of
hospital‐acquired pneumonia and ventilator‐associated
pneumonia in Asian countriesʺ. Am J Infect Control, 36(4 Suppl),
S93‐100
3. Fagon JY et al. (1989), ʺNosocomial pneumonia in patients
receiving continuous mechanical ventilation. Prospective
analysis of 52 episodes with use of a protected specimen brush
and quantitative culture techniquesʺ. Am Rev Respir Dis, 139(4),
877‐884
4. Lê Hữu Thiện Biên (1998), ʺViêm phổi nhiễm trùng bệnh viện ở
bệnh nhân thở máyʺ. Thời sự Y Dược học. 9/1998: p.240‐243.
5. Lê Bảo Huy (2008), ʺKhảo sát đặc điểm viêm phổi bệnh viện
liên quan đến thở máy tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện
Thống Nhấtʺ. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. HCM,
tr 45 – 73
6. Phạm Hồng Trường. (2005), ʺNghiên cứu tỉ lệ mắc phải, tỉ lệ tử
vong, yếu tố nguy cơ, tác nhân gây viêm phổi ở bệnh nhân thở
máyʺ. luận văn bác sĩ chuyên khoa II 7. Đại học Y Dược TP. HCM.
7. Trần Văn Ngọc (2009), Điều trị viêm phổi – áp xe phổi. Điều trị học
nội khoa. Nhà Xuất Bản Y Học, Tp Hồ Chí Minh, tr 293 – 303
8. Võ Hồng Lĩnh (2001), ʺKhảo sát nhiễm khuẩn bệnh viện tại
khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫyʺ. luận văn thạc sĩ y học,
Đại học Y Dược TP. HCM., r 37 ‐ 57
9. Võ Hữu Ngoan (2010), ʺ Nghiên cứu đặc điểm viêm phổi liên
quan đến thở máy tại khoa khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện Chợ
Rẫyʺ. luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. HCM, tr 42 – 69
10. Vương Thị Ngọc Thảo (2004), ʺKhảo sát tình hình viêm phổi
bệnh viện tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫyʺ. luận
văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. HCM, tr 24‐ 40.
Ngày nhận bài báo: 15/8/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo:19/8/2013
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013