TP HCM là một trong những thành phố
trọng điểm của Việt Nam với dân số đăng ký
hộ khẩu thường trú trên 8 triệu người (tháng
12/2015). Nhu cầu nhà ở của người dân ngày
một tăng. Nhu cầu tìm hiểu giá nhà ở tại thành
phố này cũng là nhu cầu quan tâm của người
dân và các cơ quan hữu quan. Nhận thức được
tầm quan trọng trong việc xây ḍng một mô
hình định giá cho nhà ở làm sao để vừa đảm
bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận vừa đảm bảo
mức giá được thị trường chấp nhận đồng thời
để góp phần sáng tỏ cơ sở khoa học trong công
tác định giá nhà ở, giúp công tác định giá phù
hợp với giá thị trường nên các tác giả chọn
đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà ở
tại TP HCM” để nghiên cứu với các câu hỏi
nghiên cứu là:
13 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 790 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến giá nhà ở tại TP.Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51
Xác định các nhân tố và mức độ ...
TÓM TẮT
B̀i b́o ǹy tóm tắt công trình nghiên ću
c̉a nhóm t́c gỉ nghiên ću v̀ ćc nhân t́
̉nh hưởng đ́n gí nh̀ ở ṭi TP.Hồ Ch́ Minh.
Nghiên ću đã được tḥc hịn ṭi TP.Hồ Ch́
Minh t̀ th́ng 6-12 nĕm 2016 với ćc câu h̉i
nghiên ću l̀ đi tìm ćc nhân t́ ̉nh hưởng
đ́n gí nh̀ ở v̀ ḿc đ̣ ̉nh hưởng c̉a mỗi
nhân t́ đó như th́ ǹo đ́i với gí nh̀ ở ṭi
TP HCM. Nhóm t́c gỉ đã tổng hợp ćc cơ
sở lý thuýt v̀ ḱt qủ nghiên ću liên quan
trước đây, đưa ra mô hình nghiên ću v̀ tḥc
hịn nghiên ću. Ḱt qủ nghiên ću phù hợp
với ćc gỉ đ̣nh trong mô hình nghiên ću.
Nhóm t́c gỉ đưa ra ćc kín ngḥ đ́i với ćc
nhóm đ́i tượng có th̉ sử dụng ćc ḱt qủ
nghiên ću trong nhu c̀u c̉a mình.
Từ khóa: dịn t́ch đất, dịn t́ch nh̀, ṿ
tŕ đất, ś t̀ng, sân thượng, ś phòng ng̉,
chìu ṛng đường trước nh̀, khỏng ćch đ́n
trung tâm, nh̀ kho.
XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ VÀ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIÁ NHÀ Ở TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Vĕn Tài, Nguyễn Vĕn Nguyện 2,
Lê Thị Thu Hương 3, Phạm Huy Thông4
INDENTIFY FACTORS AND THEIR’S IMPACT LEVEL ON
REAL ESTATE PRICE IN HCMC
ABSTRACT
The article summarizes authors’ research
on the factors that impact on real estate price
in HCM City. The research took place in HCM
City from June to December 2016, focused
on research questions which aim to identify
impact factors on real estate price and their
level in HCM City area. Base on literature
reviews and concerned surveys’ data, authors
team built up research model and performed
1 TS. Khoa Thương Ṃi Qúc T́, Trường Cao Đẳng Kinh T́ Đ́i Ngọi Tp Hồ Ch́ Minh.
2 TS. Vịn Ph́t trỉn nguồn ḷc, Trường Đ̣i ḥc Tr̀ Vinh.
3 ThS. Công ty MTV Bò Sữa Vịt Nam.
4 SV. Chuyên ng̀nh Kinh doanh qúc t́, trường Đ̣i Ḥc Kinh T́ TP.Hồ Ch́ Minh.
the research. The results match with research
hypothesis. Authors team issued suggestions
for subjects that can beneit from the research
results.
Key words: Land area, house area, land
location, number of storeys, rooftop, number
of bedrooms, the width of road in front of
house, distance to downtown area, storehouse
52
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
TP HCM là một trong những thành phố
trọng điểm của Việt Nam với dân số đĕng ký
hộ khẩu thường trú trên 8 triệu người (tháng
12/2015). Nhu cầu nhà ở của người dân ngày
một tĕng. Nhu cầu tìm hiểu giá nhà ở tại thành
phố này cũng là nhu cầu quan tâm của người
dân và các cơ quan hữu quan. Nhận thức được
tầm quan trọng trong việc xây ḍng một mô
hình định giá cho nhà ở làm sao để vừa đảm
bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận vừa đảm bảo
mức giá được thị trường chấp nhận đồng thời
để góp phần sáng tỏ cơ sở khoa học trong công
tác định giá nhà ở, giúp công tác định giá phù
hợp với giá thị trường nên các tác giả chọn
đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà ở
tại TP HCM” để nghiên cứu với các câu hỏi
nghiên cứu là: Có ćc nhân t́ ǹo ̉nh hưởng
đ́n gí nh̀ ở trên đ̣i b̀n TP HCM? Ḿc đ̣
̉nh hưởng c̉a ćc nhân t́ đó đ́n gí nh̀ ở
ra sao?
Ch̉ ra các nhân tố liên quan đến đặc điểm
vị thế và chất lượng của cĕn nhà có ảnh hưởng
đến giá nhà trên địa bàn thành phố; Lượng hóa
các nhân tố tác động đến giá trị của cĕn nhà;
Đưa ra mô hình định giá nhà ở phù hợp cho
thị trường TP HCM; Cung cấp thông tin cho
những người mua và bán nhà có một tài liệu
tham khảo về giá cả nhà hiện nay trên địa bàn
TP; Đưa ra một số kiến nghị làm tài liệu tham
khảo cho các nhà kinh doanh bất động sản.
Nghiên cứu được tḥc hiện bằng hai
phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Phương pháp định tính được
tḥc hiện thông qua phỏng vấn sâu 7 chuyên
gia về bất động sản, hiện đang giữ chức vụ
quan trọng trong các công ty bất động sản hoặc
công ty thẩm định giá tại TP HCM; Nghiên
cứu định lượng thu thập dữ liệu bằng cách sử
dụng các báo cáo thẩm định giá của 178 mẫu
nhà phố tại một số công ty thẩm định giá ở
TP HCM và dùng phần mềm thống kê chuyên
ngành STATA để chạy mô hình hồi quy.
Nghiên cứu tập trung nghiên cứu cho đối
tượng là nhà ở hay còn gọi là nhà trên địa bàn
TPHCM với số lượng mẫu khảo sát là 178, tập
trung tại quận ven trung tâm thành phố (Quận
1) như: Bình Thạnh, Phú Nhuận, Quận 3, 4, 5,
10, 11 vào nĕm 2015.
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU
Theo Luật Nhà ở ban hành nĕm 2005 và̀
Điều 3 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ thì: “Nhà ở là công
trình xây ḍng với mục đích để ở và phục
vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân.” (Điều 1 của Luật Nhà ở).
Nhà ở gắn liền với vị trí không gian nên
không thể di chuyển hay mang đi trao đổi mua
bán dễ dàng được; Là tài sản có giá trị lớn;
Có tính bền vững, lâu dài; Đa dạng, phong
phú cả về số lượng lẫn chất lượng; Việc mua
bán, chuyển nhượng nhà ở phải tḥc hiện theo
những quy định chặt chẽ của pháp luật.
Định giá tài sản là việc đánh giá và đánh
giá lại giá trị của tài sản phù hợp với thị trường
tại một điểm hay thời điểm nhất định theo tiêu
chuẩn Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế.
Ngày 26/11/2004, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư số 114/2004/TT-BTC hướng dẫn
tḥc hiện nghị định số 188/2004/NĐ-CP của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất, theo đó quy định
phương pháp xác định giá đất theo phương
pháp so sánh tṛc tiếp và phương pháp thu
nhập. Ngày 06/12/2007, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 145/2007/TT-BTC, theo đó
đã quy định thêm hai phương pháp xác định
giá đất là: phương pháp chiết trừ và phương
pháp thặng dư. Như vậy việc xác định giá đất
có các phương pháp để tḥc hiện:
53
Xác định các nhân tố và mức độ ...
• Phương pháp định giá Hedonic:
Phương pháp định giá Hedonic được định
nghĩa là kỹ thuật phân tích hồi quy được dùng
để xác định giá trị của những thuộc tính liên
quan đến hàng hóa trên thị trường trong các
giai đoạn cụ thể. Mô hình hồi quy Hedonic
được xây ḍng ḍa trên lý thuyết, hàng hóa
là một tập hợp của nhiều đặc tính khác nhau
và giá của hàng hóa được gắn liền với các
đặc tính này. Nhưng một số đặc tính không
được lượng hóa được nên được thểhiện dưới
dạng biến giả. Hệ số của của các biến trong
mô hình hồi quy thể hiện mức độ đóng góp,
tác động của đặc tính đó đến giá chung của
hàng hóa.
Mô hình Hedonic kiểm soát các đặc điểm
của tài sản, do đó cho phép các nhà phân tích
phân biệt được tác động ṣ thay đổi của mẫu,so
với các phương pháp định giá truyền thống thì
có thể nói hiện nay phương phápnày tḥc ṣ
được coi là một trong các phương pháp xác
định giá trị tiên tiến và được sử dụng nhiều tại
các nước phát triển.
• Lý thuyết Vị thế - Chất lượng
Lý thuyết Vị thế - Chất lượng được TS.
Hoàng Hữu Phê và Giáo sư Patrick Wakely
phát triển và công bố vào nĕm 2000 tại Đại
học Tổng hợp London (UCL) dưới tiêu đề “Ṿ
th́, chất lượng v̀ ṣ ḷa cḥn kh́c: Tín tới
ṃt lý thuýt mới v̀ ṿ tŕ dân cư đô tḥ” (Phe
& Wakely, 2000). Theo đó, bất động sản có
hai thuộc tính: ṭ nhiên và xã hội, thuộc tính
ṭ nhiên chính là chất lượng bất động sản,
quyết định giá trị sử dụng, giá trị hữu hình của
bất động sản; thuộc tính xã hội chính là vị thế
của bất động sản, quyết định giá trị, giá trị vô
hình của bất động sản. Cung cầu thị trường bất
động sản là cung cầu về dịch vụ bất động sản,
tức về tổ hợp chất lượng và vị thế, kết hợp với
nhau theo một tỷ lệ nhất định, cân bằng cung
cầu trên thị trường hình thành giá trị trao đổi
của bất động sản. Giá trị trao đổi bất động sản
= (giá trị chất lượng, giá trị vị thế).
• Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Wen Hai-zhen (2005) nghiên cứu phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà đô thị tại
Hàng Châu, Trung Quốc ḍa trên 2.473 mẫu
nhà được khảo sát nhà tḥc tế. Kết quả nghiên
cứu nhận xét 14 trong 18 biến có ảnh hưởng
quan trọng đến giá nhà khảo sát. Qua phân tích
14 biến ảnh hưởng đến giá nhà sắp xếp theo thứ
ṭ mức độ ảnh hưởng nhiều đến ít: diện tích sàn,
khoảng cách đến hồ phía Tây, môi trường bên
trong, khoảng cách đến trung tâm thương mại,
điều kiện giao thông, bãi đậu xe, mức độ trang
trí, quản lý khu ṿc, môi trường bên ngoài, gác
mái, số tầng nhà, thời gian giao dịch, khu ṿc
vui chơi giải trí, gần trường đại học.
Theo Selim (2008) sử dụng mô hình tuyến
tính Hedonic để nghiên cứu những nhân tố
ảnh hưởng đến giá nhà tại Thổ Nhĩ Kỳ, phân
tích ḍa trên số liệu khảo sát nhà toàn quốc
nĕm 2004, cỡ mẫu trong mô hình là 5741 mẫu
phân tích bao gồm 46 biến. Kết quả phân tích
ch̉ ra giá nhà ở thành thị cao hơn nông thôn
26.26%. Thêm vào đó, các biến hệ thống nước,
hồ bơi, loại nhà, số phòng, diện tích, đặc điểm
vị trí, loại xây ḍng là những biến ảnh hưởng
quan trọng đến giá nhà ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Cebula (2009) sử dụng mô hình định
giá Hedonic nghiên cứu giá nhà ở tại thành
phố Savannah, Georgia. Mô hình nghiên cứu
những nhân tố tác động đến giá nhà như: các
đặc tính vật lý bên trong và bên ngoài ngôi
nhà, không gian ngôi nhà và các yếu tố khác
liên quan đến ngôi nhà. Những ảnh hưởng tích
c̣c được phát hiện là: số lượng phòng ngủ,
phòng tắm, lò sưởi, không gian nhà để xe ô
tô; diện tích không gian sống; số tầng của
cĕn nhà, sân riêng, hồ bơi hoặc bồn tắm nước
nóng, vật liệu, khoảng cách tới một công viên
hoặc quảng trường.
54
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nghiên cứu của Sema (2010) nghiên cứu
mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà ở
tại Addis Ababa, thủ đô của Ethiopia từ nĕm
1997 đến 2001 bằng cách sử dụng mô hình
định giá Hedonic nghiên cứu dữ liệu chéo qua
mô hình log-log.
Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang
(2011) sử dụng mô hình Hedonic và thuyết vị
thế- chất lượng nghiên cứu 160 mẫu nhà ở trên
địa bàn TP HCM từ tháng 6 đến tháng 12 nĕm
2010 để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
giá bất động sản. Kết quả là những nhân tố vị
trí, diện tích đất, diện tích nhà, khoảng cách
tới trung tâm thành phố và khoảng cách từ bất
động sản tới mặt tiền đường có ảnh hưởng đến
giá bất động sản.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Để tḥc hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận vĕn tiến hành nghiên cứu theo quy trình sau:
Hình 1: Quy trình nghiên ću c̉a đ̀ t̀i
3.2. Mô hình nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước đã được trình bày ở phần
2, các tác giả đã tổng hợp và tham khảo ý kiến
chuyên gia về các biến thường được sử dụng
trong các nghiên cứu về giá nhà ở để tổng hợp
và đưa vào mô hình. Ngoài ra, các tác giả đã
đưa thêm biến tỷ lệ đất quy hoạch (Q), được
tính là phầndiện tích đất vi phạm quy hoạch
được công nhận chia cho tổng diện tích đất,
vì sau khi khảo sát ý kiến các chuyên gia cho
rằng nó có ảnh hưởng đến giá nhà đất.
Mô hình hồi quy có dạng: lnP= β x + ε.
LnP = β0 + β1E+ β2U + β3L + β4W + β5R + β6S + β7ST + β8B + β9K + β10D + β11Q + ε
55
Xác định các nhân tố và mức độ ...
Bảng 1: Diễn gỉi ćc bín trong mô hình nghiên ću
STT BIẾN KÝ HIỆU ĐVT LOẠI MÔ TẢ BIẾN
KỲ
VỌNG
Giá nhà ở P Đồng Định lượng
Logarit ṭ nhiên của giá nhà ở
(VNĐ/m2). Nhóm đặc điểm thuộc cấu trúc cĕn nhà
1 Diện tích đất E M2 Định lượng Diện tích đất (m2) +
2 Diện tích nhà U M2 Định lượng Diện tích nhà (m2) +
3 Sân thượng R Biến giả
1=có sân thượng
0= không có sân thượng
+
4 Hình dáng đất S Biến giả
1= đất vuông vức hoặc nở hậu
0= đất không nở hậu
+
5 Số tầng St Định lượng Số tầng của cĕn nhà +
6 Số phòng ngủ B Định lượng Số lượng phòng ngủ trong nhà +
7 Kho K Biến giả
1= có nhà kho
0= không có nhà kho
+
Nhóm đặc điểm thuộc vị trí cĕn nhà
8 Vị trí L Biến giả
1= mặt tiền
0 = trong hẻm
+
9 Chiều rộng đường trước nhà W M
Định
lượng
Chiều rộng đường trước nhà
(m) +
10
Khoảng cách từ bất
động sản tới trung
tâm TP
D Km Định lượng
Khoảng cách từ bất động sản tới
trung tâm TP - Chợ Bến Thành. -
Nhóm đặc điểm thuộc pháp lý của cĕn nhà
11 Quy hoạch Q % Định lượng
Diện tích đất trong quy hoạch
(lộ giới)- tỷ lệ đất nằm trong
quy hoạch trên tổng diện tích
đất.
-
Ghi chú: (-) Quan hệ nghịch biến
(+) Quan hệ đồng biến
56
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu:
Trong bài nghiên cứu, khảo sát 178 mẫu
nhà ở trong phạm vi TP. Hồ Chí Minh, tập trung
vào các quận 1, 3, 4, 5, 10, 11, Bình Thạnh, Phú
Nhuận. Mẫu được chọn một cách ngẫu nhiên.
Các tác giả quyết định chọn mẫu tại các quận
này nhằm tránh gây biến động lớn trong mẫu,
các quận có vị trí nằm xung quanh khu trung
tâm (Chợ Bến Thành) và mức độ phát triển kinh
tế tương đối bằng nhau. Các quận Tân Bình, Tân
Phú, Gò Vấp tuy kinh tế đang phát triển khá tốt
nhưng do khoảng cách xa trung tâm thành phố
sẽ tạo ra ṣ không tương đồng trong mẫu nghiên
cứu nên được bỏ qua.
Bảng 2: Th́ng kê mô t̉ ćc bín trong mô hình
Biến Số mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị lớn
nhất
LnP 178 21.90673 0.745541 20.21077 24.18606
E 178 64.19421 42.65484 12.5 282.7
U 178 150.573 115.9453 22.2 954.65
L 178 0.241573 0.4292442 0 1
W 178 4.351404 2.345325 1 16.5
R 178 0.2134831 0.4109218 0 1
S 178 0.4831461 0.5011255 0 1
ST 178 1.550562 1.135072 0 5
B 178 3.286517 1.674649 1 10
K 178 0.1853933 0.3897125 0 1
D 178 4.305337 1.530461 1.44 7.82
Q 178 4.883708 11.8938 0 82.1
Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón c̉a ćc t́c gỉ
Do dân cư tập trung đông đúc nên diện
tích nhà ở TP. HCM thường nhỏ. Trong mẫu
nghiên cứu nhà có diện tích đất nhỏ nhất là
12.5m2, lớn nhất là 282.7m2, trung bình 64m2.
Diện tích sử dụng khoảng 150m2 trung bình
khoảng 2 lầu và 3 phòng ngủ, vừa đủ diện
tích cho gia đình 4 đến 5 thành viên. Diện tích
đất lớn nhất ch̉ khoảng 283 m2 nhưng diện
tích nhà lớn nhất 954.65m2 cho thấy nhà xây
lầu là khá phổ biến trong mẫu thuộc các quận
Phú Nhuận, Quận 5. Bên cạnh đó, khoảng
cách trung bình đến trung tâm thành phố gần
4.3km, xa nhất vào gần 7.82 km.
Qua khảo sát nhận thấy đặc điểm nhà ở
tại TP. Hồ Chí Minhthường có lầu, diện tích
sử dụng trung bình 150m2 phù hợp với sinh
hoạt của hộ gia đình 4 đến 5 người. Do các
quận nằm trong nghiên cứu đều là các quận
gần quận trung tâm nên có độ tương đồng cao
về biến khoảng cách đến trung tâm thành phố.
4.2. Phân tích tương quan
Biến L và biến W có tương quan khá cao
với giá nhà, mức độ từ 0.40-0.56. Người mua
nhà có xu hướng muốn mặt trước nhà rộng
rãi, thoáng mát, ở vị trí đẹp, mặt tiền thuận
57
Xác định các nhân tố và mức độ ...
Bảng 3: Ma tṛn tương quan giữa ćc bín nghiên ću
LnP E U L W R S ST B K D Q
LnP 1.000
E 0.6825 1.000
U 0.6936 0.507 1.000
L 0.569 0.2134 0.2812 1.000
W 0.4011 0.1286 0.1927 0.2974 1.000
R 0.1872 0.0156 0.3045 0.0903 0.0718 1.000
S 0.0804 0.0076 0.0982 0.0322 0.0090 0.0450 1.0000
ST 0.401 -0.019 0.6449 0.224 0.1836 0.2917 0.1157 1.0000
B 0.511 0.267 0.7066 0.186 0.1348 0.3622 0.0832 0.6537 1.0000
K 0.2304 0.1274 0.1877 0.1023 0.3613 -0.0016 0.0884 0.1639 0.0913 1.000
D -0.0518 0.0620 0.0596 -0.0575 0.0494 0.0658 -0.0465 -0.0795 -0.0141 0.068 1.000
Q -0.0518 0.0057 -0.109 0.1139 0.1063 -0.1457 -0.0091 -0.0896 -0.0268 -0.039 -0.0884 1.000
Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón c̉a ćc t́c gỉ
4.3. Kết quả mô hình nghiên cứu theo phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất OLS
Bảng 4: Ḱt qủ hồi quy c̉a mô hìnhbằng phương ph́p OLS
LnP Hệ số hồi quy
Sai số
chuẩn T P>|t| Khoảng tin cậy 95%
E 0.0084324 0.0008176 10.31 0.000* 0.0068181 0.0100467
U 0.0011304 0.000421 2.68 0.008* 0.0002991 0.0019616
L 0.5594712 0.0639931 8.74 0.000* 0.433126 0.6858164
W 0.0588991 0.0120599 4.88 0.000* 0.0350884 0.0827097
R 0.0195672 0.0669368 0.29 0.770 -0.11259 0.1517244
S 0.031575 0.0503884 0.63 0.532 -0.0679099 0.1310598
ST 0.02724219 0.0370288 1.96 0.052*** -0.0006862 0.1455301
B 0.0404496 0.0233654 1.73 0.085*** -0.005682 0.0865812
K 0.0191767 0.0702957 0.27 0.785 -0.1196121 0.1579655
tiện kinh doanh buôn bán, điều đó góp phần
đẩy giá nhà lên cao theo tỷ lệ thuận. Các biến
diện tích đất, diện tích nhà, số tầng, số lượng
phòng ngủ có mối tương quan dương, mức độ
khoảng từ 0.40 đến 0.69 cho thấy tầm quan
trọng của các biến thuộc về cấu trúc của ngôi
nhà. Các biến sân thượng, nhà kho, hình dáng
đất cũng có tương quan dương nhưng mức
độ thấp hơn, từ 0,08 đến 0,23. Sân thượng và
nhà kho là những kiến trúc mang tính tiện ích
cho ngôi nhà nên ḍ đoán của tác giả là tương
quan dương đến giá nhà. Biến D và biến Q tác
động ngược chiều đến LnP với mức độ tương
quan đều là -0.0518.
58
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
D -0.0392884 0.0167687 -2.34 0.020** -0.0723959 -0.0061809
Q -0.0052896 0.002189 -2.42 0.017** -0.0096115 -0.0009677
_CONS 20.73053 0.1100621 188.35 0.000 20.51322 20.94783
Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón c̉a t́c gỉ
Ghi chú: *, **, và *** tương ứng với các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
4.4. Kiểm định các giả thuyết hồi quy
+ Kỉm đ̣nh phương sai c̉a sai ś không đổi
Với mức ý nghĩa α= 5%, kiểm định White cho kết quả là: Prob = 0.0013
Vậy Prob < 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0: mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi.
Bảng 5: Kỉm đ̣nh phương sai c̉a sai ś không đổi
χ2 (73) = 114.75
Prob >χ2 = 0.0013
Source χ2 Df P
Heteroskedasticity 114.75 73 0.0013
Skewness 34.06 11 0.0004
Kurtosis 1.81 1 0.1788
Total 150.61 85 0.0000
Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón c̉a ćc t́c gỉ
4.5. Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình
Bảng 6 : Kỉm đ̣nh đa c̣ng tuýn
Biến VIF 1/VIF
U 3.83 0.261302
ST 2.84 0.352494
B 2.46 0.406711
E 1.95 0.511930
W 1.28 0.778362
R 1.21 0.823058
L 1.21 0.825285
K 1.21 0.829722
Q 1.09 0.918623
D 1.06 0.945438
S 1.02 0.976616
Giá trị trung bình 1.74
Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón c̉a t́c gỉ
59
Xác định các nhân tố và mức độ ...
Kết quả ở bảng 6 cho thấy hiện tượng đa
cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là
không nghiêm trọng.Nghiên cứu không kiểm
định ṭ tương quan do kiểm định này thường
được xét với số liệu liên quan đến yếu tố thời
gian. Trong nghiên cứu này tác giả ch̉ khảo
sát số liệu trong nĕm 2015 (dữ liệu chéo) nên
bỏ qua kiểm định này.
4.6. Tổng hợp kết quả kiểm định
Mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến được
đánh giá là không nghiêm trọng. Tuy vậy, mô
hình có hiện tượng phương sai thay đổi. Hiện
tượng này sẽ làm cho các ước lượng thu được
bằng các phương pháp OLS không hiệu quả,
các kiểm định hệ số hồi qui không còn đáng
tin cậy. Do vậy, các tác giả dùng phương pháp
GLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay
đổi để đảm bảo ước lượng thu được vững và
hiệu quả.
4.7. Kết quả mô hình nghiên cứu
Sau khi dùng phương pháp GLS để khắc
phục hiện tượng phương sai thay đổi ta có
phương trình hồi quy sau:
LnP = 20.7026 + 0.0086 E + 0.0012 U +
0.5590 L + 0.0599 W + 0.0718 ST + 0.0388
B – 0.0377 D – 0.0052 Q + ε
Bảng 7: Ḱt qủ nghiên ću sau khi dùng phương ph́p GLS
LnP Hệ số hồi quy
Độ lệch
chuẩn T P>|t| Khoảng tin cậy 95%
E 0.0085547 0.000838 10.21 0.000* 0.0069002 0.0102092
U 0.001224 0.0004364 2.80 0.006* 0.0003624 0.0020856
L 0.5590146 0.0643334 8.69 0.000* 0.4319974 0.6860318
W 0.0599932 0.0120647 4.97 0.000* 0.0361731 0.0838133
R 0.0213981 0.0662586 0.32 0.747 -0.10942 0.1522163
S 0.0313926 0.496665 0.63 0.528 -0.066669 0.1294521
ST 0.0718349 0.0367229 1.96 0.052*** -0.0006692 0.144339
B 0.0387915 0.0232996 1.66 0.098*** -0.0072102 0.0847933
K 0.0180277 0.0698474 0.26 0.797 -0.119876 0.1559314
D -0.037676 0.0164684 -2.29 0.023** -0.0701905 -0.0051615
Q -0.0051556 0.0021475 -2.40 0.017** -0.0093955 -0.0009157
_CONS 20.7026 0.108201 191.33 0.000 20.48897 20.91623
Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón c̉a ćc t́c gỉ
Ghi chú: *, **, và *** tương ứng với các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
Mô hình có mức ý nghĩa là 0.0000 < 1%
nên ta bác bỏ giả thiết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập bằng 0. Ch̉ tiêu R2 bằng
81.30% thể hiện mức độ giải thích của các
biến độc lập trong mô hình là 81.30%, hay
mức độ phù hợp của mô hình là khá cao.
Các biến trong mô hình có ý ng