Đặt vấn đề: Kích thước bình thường của hố yên ở người trưởng thành chưa được xác định.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các kích thước của hố yên ở người trưởng thành bằng chụp cắt lớp điện
toán: chiều dài, chiều sâu, chiều ngang và thể tích.
Đối tương và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Đo chiều dài, chiều sâu, chiều rộng và
thể tích của hố yên trên hình chụp cắt lớp điện toán của 1211 người tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương,
TPHCM, từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2012.
Kết quả: Xác định được giá trị trung bình các kích thước của hố yên ở người trưởng thành cho các nhóm
nam, nữ và chung cho cả hai lần lượt với chiều dài (10,08±1,21mm, 10,5±1,09mm, 10,29±1,16mm); chiều sâu
(7,64±1,11mm, 7,93±1,42mm, 7,79±1,29mm); chiều rộng(12,85±1,56mm, 12,60±1,39mm, 12,73±1,47mm) và
thể tích (495,95±112,29mm3, 526,81±134,49mm3, 511,92±124,83mm3).
Kết luận: Không có sự khác biệt về chiều sâu, chiều rộng và thể tích hố yên giữa nam và nữ; chiều dài hố
yên nữ lớn hơn nam có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định kích thước hố yên người trưởng thành bằng chụp X quang cắt lớp điện toán tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 76
XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC HỐ YÊN NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
BẰNG CHỤP X QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG
Hồ Hoàng Phương*, Nguyễn Tấn Quốc*, La Hồng Châu**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Kích thước bình thường của hố yên ở người trưởng thành chưa được xác định.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các kích thước của hố yên ở người trưởng thành bằng chụp cắt lớp điện
toán: chiều dài, chiều sâu, chiều ngang và thể tích.
Đối tương và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Đo chiều dài, chiều sâu, chiều rộng và
thể tích của hố yên trên hình chụp cắt lớp điện toán của 1211 người tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương,
TPHCM, từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2012.
Kết quả: Xác định được giá trị trung bình các kích thước của hố yên ở người trưởng thành cho các nhóm
nam, nữ và chung cho cả hai lần lượt với chiều dài (10,08±1,21mm, 10,5±1,09mm, 10,29±1,16mm); chiều sâu
(7,64±1,11mm, 7,93±1,42mm, 7,79±1,29mm); chiều rộng(12,85±1,56mm, 12,60±1,39mm, 12,73±1,47mm) và
thể tích (495,95±112,29mm3, 526,81±134,49mm3, 511,92±124,83mm3).
Kết luận: Không có sự khác biệt về chiều sâu, chiều rộng và thể tích hố yên giữa nam và nữ; chiều dài hố
yên nữ lớn hơn nam có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Từ khóa: Hố yên
ABSTRACT
NORMAL SIZES OF THE SELLA TURCICA OF ADULTS ON COMPUTED TOMOGRAPHY AT
TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL
Ho Hoang Phuong, Nguyen Tan Quoc, La Hong Chau
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 76 ‐ 80
Objectives: To determine the normal sizes of the sella turcica of adults on computed tomography.
Methods: This is a cross‐sectional description of retrospective study. The length, the depth, the width and
the volume of sella turcica were measure on computed tomography of 1211 patients at the Trưng Vương
Emergency Hospital, HCM city, Vietnam, from 1/2011 to 12/2012.
Results: The mean size values of the sella turcica were divided into male, female and both with length
(10.08±1.21mm, 10.5±1.09mm, 10.29±1.16mm); depth (7.64±1.11mm, 7.93±1.42mm, 7.79±1.29mm); width
(12.85±1.56mm, 12.60±1.39mm, 12.73±1.47mm) and volume (495.95±112.29mm3, 526.81±134.49mm3,
511.92±124.83mm3).
Conclusions: Differences in the sizes (depth, width and volume) of sella turcica between males and females
are not statistically significant.
Keywords: Sella turcica.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuyến yên là một tuyến nội tiết quan trọng,
tiết ra hầu hết các hóc ‐ môn điều hòa hoạt động
của các tuyến nội tiết khác trong cơ thể. Tuyến
yên nằm ở đáy sọ, trong hố yên. Một bất thường
* Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương ** Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long
Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Hồ Hoàng Phương ĐT: 0983122377 Email: michelphuong@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 77
của tuyến yên sẽ ảnh hưởng làm thay đổi kích
thước của hố yên. Kích thước của hố yên đã
được các tác giả trên thế giới nghiên cứu và công
bố(1,5,6). Từ trước đến nay, những chỉ số này vẫn
được áp dụng để chẩn đoán các bệnh lý làm
thay đổi kích thước của hố yên. Tuy nhiên, hiện
tại vẫn chưa có một chỉ số dành riêng cho người
Việt Nam.
Theo nhiều nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài, kích thước của hố yên thay đổi theo
hướng tăng dần từ lúc sinh ra cho đến khoảng
thời gian sau tuổi dậy thì, từ 21 – 26 tuổi kích
thước hố yên hầu như không thay đổi(2).
Chụp cắt lớp điện toán (CLĐT) được xem
như là phương pháp đáng tin cậy trong việc xác
định kích thước hố yên do CLĐT có độ chính
xác cao hơn X‐ quang(3) và hơn nữa là do sự
trang bị phổ biến của chụp CLĐT so với cộng
hưởng từ hiện nay trong cả nước.
Vì vậy, mục đích chính của nghiên cứu này
là mong muốn góp phần tìm ra kích thước bình
thường của hố yên của người trưởng thành trên
chụp CLĐT sọ não tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng
Vương, từ đó góp phần xác định hằng số bình
thường của các kích thước tuyến yên ở người
Việt Nam, giúp chẩn đoán các bệnh lý liên quan
đến sự thay đổi kích thước của hố yên.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện hồi cứu, mô tả
cắt ngang. Thời gian thu thập số liệu trong 2
năm (từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2012).
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân trưởng thành từ 20 tuổi
trở lên, được chụp CLĐT sọ ‐ xoang tại khoa
Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện (BV) Cấp cứu
Trưng Vương. Những bệnh nhân này có chẩn
đoán lâm sàng không liên quan đến các bệnh lý
nội tiết, hoặc bệnh lý ảnh hưởng đến kích thước
của hố yên, đồng thời những bệnh nhân này
không có những dị tật bẩm sinh ở não và hộp sọ
hay bất thường của tuyến yên thấy được trên
hình chụp CLĐT.
Phương tiện kỹ thuật
Máy chụp CLĐT 6 lát cắt Philips Brillance 6
tại BV Cấp cứu Trưng Vương, máy chủ có phần
mềm xử lý.
Cách tiến hành
Bệnh nhân được chụp cắt lớp điện toán với
các thông số kỹ thuật cơ bản sau:
‐ Sọ: bề dày lát cắt 4,5 mm; 120 KV, 200
mAs
‐ Xoang: bề dày lát cắt 3mm; 120 KV,
200mAs.
Tái tạo các lát cắt qua hai mặt phẳng dọc và
mặt phẳng ngang bằng kỹ thuật MPR
(MultiPlanar Reformation – Tái tạo đa mặt
phẳng) và thực hiện đo các kích thước hố yên
theo phương pháp của DiChiro và Nelson (1962)
trên cửa sổ xương (độ rộng cửa sổ: 2000 – 3000
HU, trung tâm cửa sổ: 200‐400 HU).
Hình 1: Mô tả cách đo chiều dài và chiều sâu của hố yên trên mặt phẳng dọc giữa.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 78
Hình 2: Mô tả cách đo chiều rộng hố yên trên mặt cắt
đứng ngang.
Lát cắt qua mặt phẳng dọc giữa đo chiều dài
hố yên: là đường kính trước sau lớn nhất qua
mặt phẳng ngang; chiều sâu hố yên: là đường
thẳng từ điểm sâu nhất của hố yên vuông góc
với đường nối từ củ yên đến lưng yên.
Lát cắt song song mặt cắt đứng ngang, chọn
nơi rộng nhất của sàn yên, đo chiều rộng hố yên:
là kích thước giữa hai điểm cao nhất nằm ở đáy
hố yên.
Xử lý số liệu
Thể tích = ½ (chiều dài x chiều rộng x chiều
sâu).
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
17.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới tính
Mẫu nghiên cứu gồm 1211 người với tỉ lệ
giới tính như sau: nữ giới gồm 581 người chiếm
48% và nam giới gồm 630 người, chiếm 52% dân
số mẫu. Tỉ lệ nam/nữ của mẫu nghiên cứu gần
như tương đương và tỉ lệ này cũng xấp xỉ với tỉ
lệ nam/ nữ trong dân số Việt Nam.
Phân bố của các kích thước hố yên
Tất các các kích thước của hố yên: chiều dài,
chiều sâu, chiều rộng và thể tích đều tuân theo
quy luật phân bố chuẩn.
Kết quả các kích thước của hố yên
Bảng 1: Các giá trị thống kê các kích thước hố yên
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn
nhất
Giá trị trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Chiều dài
(mm) 7 13 10,29 1,16
Chiều sâu
(mm) 5 13 7,79 1,29
Giá trị nhỏnhất
Giá trị lớn
nhất
Giá trị trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Chiều rộng
(mm) 8 17 12,73 1,47
Thể tích
(mm3) 297 945 511,92 124,83
Bảng 2: Các giá trị thống kê các kích thước hố yên ở
nhóm nam và nữ
Mẫu
Giá trị
nhỏ
nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Chiều dài
(mm)
Nữ 581 8 13 10,5 1,09
Nam 630 7 13 10,08 1,21
Chiều sâu
(mm)
Nữ 581 5 13 7,93 1,42
Nam 630 6 12 7,64 1,11
Chiều rộng
(mm)
Nữ 581 9 15 12,60 1,39
Nam 630 8 17 12,85 1,56
Thể tích
(mm3)
Nữ 581 297 900 526,81 134,49
Nam 630 300 945 495,95 112,29
Dùng kiểm định t so sánh giá trị trung
bình của chiều dài, chiều sâu, chiều rộng và
thể tích của hố yên giữa hai giới với giả thuyết
H: “Sự khác biệt về từng loại kích thước của hố
yên giữa hai nhóm nam và nữ không có ý
nghĩa thống kê”.
Bảng 3: So sánh sự khác biệt các kích thước hố yên
giữa hai giới
So sánh
phương
sai
So sánh giữa hai trung bình
Giá trị
t
Giá trị
p
Hiệu số trung bình
giữa nữ và nam
Chiều dài 0,761 2,882 0,004 0,367
Chiều sâu 0,026 1,571 0,117 0,168
Chiều rộng 0,175 -0,678 0,499 -0,102
Thể tích 0,098 1,871 0,062 22,849
Nhận xét:
So sánh phương sai: Đối với chiều sâu, ta có
ngưỡng có ý nghĩa p < 0,05 cũng có nghĩa là
phương sai giữa hai nhóm nam nữ khác nhau.
Do đó, ta thực hiện phép kiểm t với phương sai
không đồng nhất và được kết quả như trên.
Đối với chiều dài, chiều rộng và thể tích,
ngưỡng có ý nghĩa p >0,05 nên phương sai giữa
hai nhóm nam và nữ giống nhau. Vì vậy, ta sử
dụng phép kiểm t với phương sai đồng nhất với
những kích thước này và có kết quả như trên.
Xét đến kiểm định t với tất cả các kích
thước trên: Ta thấy chỉ có ngưỡng có ý nghĩa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 79
của chiều dài p < 0,05 ta bác giả thuyết H, đồng
nghĩa có sự khác nhau về chiều dài của hố yên
giữa hai nhóm nam và nữ có ý nghĩa thông kê.
Và dựa vào hiệu số trung bình ta thấy chiều dài
hố yên của nữ lớn hơn của nam
Ngưỡng có ý nghĩa của chiều sâu, chiều
rộng và thể tích p > 0,05, ta nhận giả thuyết H,
cũng có nghĩa là không có sự khác nhau có ý
nghĩa thống kê của chiều sâu, chiều rộng và thể
tích hố yên giữa hai nhóm nam và nữ.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, dân số mẫu là những
bệnh nhân chụp CLĐT sọ ‐ xoang tại khoa chẩn
đoán hình ảnh Bệnh viện Cấp cứu Trưng
Vương, bao gồm các bệnh nhân đến từ phòng
khám ngoại chẩn hay các khoa trại nội trú. Do
vậy, mặc dù ta đã loại trừ những bệnh lý có ảnh
hưởng đến số đo các kích thước của hố yên như
chẩn đoán lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp
điện toán, nhưng thật sự dân số này không phải
là những người hoàn toàn khỏe mạnh bình
thường. Cách tốt nhất để chọn mẫu có tính đại
diện cao là chọn những người khỏe mạnh ngẫu
nhiên trong cộng đồng, không có các bệnh lý
ảnh hưởng đến kích thước hố yên bằng lâm
sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học. Nhưng do
giới hạn về nguồn lực tài chính cũng như điều
kiện an toàn bức xạ nên nghiên cứu này không
thế lấy mẫu như phương pháp vừa nêu.
Tuy nhiên, do thời gian thu thập số liệu
ngắn (chỉ trong 2 năm) nên cỡ mẫu nghiên cứu
này (1211 bệnh nhân) còn quá nhỏ so với dân số
Việt Nam, do vậy nếu sử dụng kết quả này để
áp dụng như một chuẩn chung cho người Việt
Nam thì chưa chính xác, vì vậy kết quả nghiên
cứu này chỉ là bước đầu với cơ sở dữ liệu từ TP
Hồ Chí Minh. Để có được kết quả với độ chuẩn
xác cao cần nâng số lượng mẫu nghiên cứu và
chọn mẫu có tính đại diện cao hơn.
Về các kích thước trung bình của hố yên
Bảng 4: So sánh kích thước hố yên với các nghiên cứu khác.
Nghiên cứu Số ca Tuổi Chiều dài(mm)
Chiều sâu
(mm)
Chiều rộng
(mm) Thể tích (mm
3) Ghi chú
Camp (1924) 500 - 5-16 4-12 - -
Oon (1963) 250 20-74 8-15 6.5-12.5 9-21 700-1960 (350-980) (*)(**) Singapore Nhật Bản
Eggemann và Inke (1963) - - 5-16 4-12 10-16 -
Hattori (1965) 525 >/=20 7-14 6-11 - - (**) Hoa Kỳ
Chilton (1983)(3) 427 6-16 - - - 161-958 (**)Trung bình
Choi (2001) 200 6-42 10-11 7.5-8 6.5-7 247-301 Hàn Quốc
Axelsson (2004) 72 6-21 5-13 4.5-10 - - Na Uy
Alkofide (2007) 180 10-26 4-22 6-14 - - Saudi
Nghiên cứu này 1211 >20 7-13 (10,29) 5-13 (7,79) 8-17 (12,73)
297-945
(511,92) Trung bình
(*) Thể tích tính bằng công thức V= chiều dài x chiều sâu x chiều rộng.
(**)Thể tích tính bằng công thức V=1/2 (chiều dài x chiều sâu x chiều rộng).
Từ bảng 4, chúng ta thấy rằng các kích thước
hố yên đo được trong nghiên cứu này có khác
biệt so với các nghiên cứu trên thế giới. Sự khác
biệt này có thể lý giải được là do sự khác biệt về
chủng tộc và sự khác biệt này một phần do sự
khác biệt về độ tuổi của dân số mẫu.
So với nghiên cứu của Oon trên 250 người
Singapore từ 20 ‐74 tuổi, ta thấy các chiều dài,
chiều sâu chỉ khác nhau ở giới hạn dưới, còn
giới hạn trên gần như tương đương là do độ tuổi
của mẫu. Về chiều rộng có biên độ dao động lớn
và giới hạn trên cũng lớn hơn có thể là do các
xác định mốc để đo chiều rộng trên phim X‐
Quang khó khăn.
So với nghiên cứu của Choi(4) trên 200 người
Hàn Quốc từ 6‐ 42 tuổi, ta cũng thấy chiều dài
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 80
và chiều sâu trung bình có lớn hơn so với nghiên
cứu này, chỉ có chiều rộng là nhỏ hơn cũng có
thể lý giải tương tự như trên và điều đó dẫn đến
thể tích cũng nhỏ hơn. Và do đó, thiết nghĩ cách
xác định chiều rộng của hố yên trên chụp cắt lớp
điện toán là chính xác hơn cả.
Về các kích thước của hố yên giữa nam và nữ:
Bảng 5: So sánh các kích thước trung bình của hố
yên của từng giới tính với nghiên cứu khác.
Nghiên cứu này Choi và cs (2001)(4)
Mẫu GTTB GTTB Mẫu
Chiều dài
(mm)
Nữ 581 10 10 112
Nam 630 10 10 88
Chiều sâu
(mm)
Nữ 581 7 8 112
Nam 630 7 7 88
Chiều rộng
(mm)
Nữ 581 12 6 112
Nam 630 12 6,52 88
Thể tích
(mm3)
Nữ 581 526 244 112
Nam 630 495,95 233 88
Từ bảng trên ta thấy rằng các chiều dài và
chiều sâu hố yên theo giới tính trong nghiên cứu
của Choi có sự khác biệt với nghiên cứu này
theo hướng lớn hơn. Điều này có thể được lý
giải là do sự khác biệt về chủng tộc và sự khác
biệt này một phần do sự khác biệt về độ tuổi của
dân số mẫu. Tuy nhiên, chiều rộng hố yên lại
nhỏ hơn nghiên cứu này dẫn đến thể tích cũng
nhỏ hơn, đó có thể là do cách chọn mốc để đo
khá khó khăn do sự chồng ảnh. Điều này cần lập
lại rằng: xác định chiều rộng hố yên trên chụp
cắt lớp điện toán sẽ chính xác hơn.
Các tác giả Silverman (1957) nghiên cứu trên
320 người trong độ tuổi từ 1‐18 tuổi, cho rằng
kích thước hố yên ở nam giới lớn hơn ở nữ giới.
Chilton và cộng sự (1983), khi nghiên cứu trên
mẫu 427 người ở độ tuổi từ 6‐ 16 tuổi cũng đưa
ra kết luận tương tự.
Tác giả Choi và cộng sự (2001) khi nghiên
cứu trên 200 bệnh nhân chỉnh hình răng Hàn
Quốc trong độ tuổi từ 6 – 42 tuổi(4) cũng có kết
luận kích thước của hố yên ở trẻ nữ lại lớn hơn
trẻ nam.
Nhưng với nghiên cứu này, mặc dù chiều
dài hố yên của nữ lớn hơn nam có ý nghĩa thống
kê, nhưng chiều rộng, chiều sâu và đường kính
hố yên giữa hai nhóm nam và nữ lại không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p < 0.001).
Kết quả này tương tự như nghiên cứu của
Hattori trên 525 người Nhật, cho kết quả là
không có sự khác biệt giữa hai giới; nghiên cứu
của Axelsson và cộng sự (2004) cũng cho rằng
không có sự khác biệt giữa hai giới về chiều sâu
và đường kính. Tác giả Alkofide (2007)(6) nghiên
cứu trên 180 người Saudi từ 11‐ 26 tuổi cũng cho
thấy rằng không có sự khác biệt giữa nam và nữ
về kích thước hố yên.
KẾT LUẬN
Xác định được giá trị trung bình các kích
thước của hố yên ở người trưởng thành cho các
nhóm nam, nữ và chung cho cả hai lần lượt với
chiều dài (10,08 ± 1,21mm, 10,5 ± 1,09mm, 10,29
± 1,16mm); chiều sâu (7,64 ± 1,11mm, 7,93 ±
1,42mm, 7,79 ± 1,29mm); chiều rộng (12,85 ±
1,56mm, 12,60 ± 1,39mm, 12,73 ± 1,47mm) và thể
tích (495,95 ± 112,29mm3, 526,81 ± 134,49mm3,
511,92 ± 124,83mm3).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alkofide E (2007). The shape and size of the sella turcica in
skeletal Class I, class II, and Class III Saudi subjects. Eu J of
Orthodontics, 29: 457 –463.
2. Axellson S et al (2004).Post – natal size and morphology of the
sella turcica. Longitudinal cephalometric standard for
Norwegians between 6 and 21 years of age. Eu J of
Orthodontics, 26: 597 – 604.
3. Chilton L et al (1983). The Volume of the Sella turcica in
Children: New standard. Am J Radiology, 140: 797 – 801.
4. Choi W et al (2001). The study of shape and size of normal
sella turcica in cephalometric radiographs. Korean J of Oral
and Maxillofacial Radiol, 31: 43 – 49.
5. Hattori F et al (1965). Size of pituitary fossa and prevalence of
certain benign intracranial calcifications in a normal Japanese
population; a roentgenographic study. Nihon Igaku
Hōshasen Gakkai Zasshi, 25: 286‐291.
6. McLachlan M et al (1970). Plain films and tomographic
assessment of the pituitary fossa in 140 acromegalic patients.
Br J Radiol, 40: 360 ‐369.
Ngày nhận bài 20/08/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 29/08/2013.
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2013