Tình hình và mục đích nghiên cứu: Thoái hóa khớp (THK) là loại bệnh mạn tính thường gặp nhất trong
các bệnh về khớp (6). Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn bắt đầu thăm dò một phương cách trị
liệu có hiệu quả điều trị đau và ít tác dụng phụ trên bệnh lý mạn tính như thoái hóa cột sống dựa trên cơ sở kết
hợp 2 phương pháp điện châm và kéo cột sống.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả hàng loạt ca được tiến hành tại Cơ sở 3, BV. Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 6/ 2010 đến tháng 12/2010.
Phương pháp & phương tiện nghiên cứu: 52 bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng được điều trị bằng
điện châm 30 phút các huyệt Giáp tích L2-L3, Giáp tích L3-L4, Giáp tích L4-L5, Thượng liêu L5-S1, Thận du, Đại
trường du, Mệnh môn, Yêu dương quan phối hợp với kéo cột sống 20 phút/ ngày, trong 30 ngày.
Phương tiện đánh giá: Thang VAS, QDSA, chỉ số Schober được theo dõi trước điều trị, sau 10, 20, 30
ngày.
Kết quả: Sau 30 ngày điều trị, tỉ lệ bệnh nhân đạt kết quả giảm đau khá, tốt là 78,85%. Hiệu quả giảm đau
xuất hiện ngay từ ngày thứ 10 của liệu trình điều trị.
Kết luận: Phương pháp điện châm kết hợp kéo cột sống thắt lưng có khả năng làm giảm đau thắt lưng do
thoái hóa cột sống thắt lưng tốt hơn điện châm đơn thuần. Một nghiên cứu can thiệp với thiết kế nghiên cứu lâm
sàng ngẫu nhiên, có đối chứng là cần thiết để xác định kết quả này
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tỉ lệ giảm đau trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hoá cột sống được điều trị bằng phương pháp điện châm kết hợp kéo cột sống thắt lưng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 113
XÁC ĐỊNH TỈ LỆ GIẢM ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẮT LƯNG
DO THOÁI HOÁ CỘT SỐNG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP KÉO CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Phan Quan Chí Hiếu*, Trương Trung Hiếu*
TÓM TẮT
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Thoái hóa khớp (THK) là loại bệnh mạn tính thường gặp nhất trong
các bệnh về khớp (6). Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn bắt đầu thăm dò một phương cách trị
liệu có hiệu quả điều trị đau và ít tác dụng phụ trên bệnh lý mạn tính như thoái hóa cột sống dựa trên cơ sở kết
hợp 2 phương pháp điện châm và kéo cột sống.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả hàng loạt ca được tiến hành tại Cơ sở 3, BV. Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 6/ 2010 đến tháng 12/2010.
Phương pháp & phương tiện nghiên cứu: 52 bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng được điều trị bằng
điện châm 30 phút các huyệt Giáp tích L2-L3, Giáp tích L3-L4, Giáp tích L4-L5, Thượng liêu L5-S1, Thận du, Đại
trường du, Mệnh môn, Yêu dương quan phối hợp với kéo cột sống 20 phút/ ngày, trong 30 ngày.
Phương tiện đánh giá: Thang VAS, QDSA, chỉ số Schober được theo dõi trước điều trị, sau 10, 20, 30
ngày.
Kết quả: Sau 30 ngày điều trị, tỉ lệ bệnh nhân đạt kết quả giảm đau khá, tốt là 78,85%. Hiệu quả giảm đau
xuất hiện ngay từ ngày thứ 10 của liệu trình điều trị.
Kết luận: Phương pháp điện châm kết hợp kéo cột sống thắt lưng có khả năng làm giảm đau thắt lưng do
thoái hóa cột sống thắt lưng tốt hơn điện châm đơn thuần. Một nghiên cứu can thiệp với thiết kế nghiên cứu lâm
sàng ngẫu nhiên, có đối chứng là cần thiết để xác định kết quả này.
Từ khoá: Điện châm, kéo cột sống, đau thắt lưng, QDSA, VAS, nghiệm pháp Schober.
ABSTRACT
PAIN RELIEF RATE OF ELECTROACUPUNCTURE COMBINED WITH LUMBAR TRACTION IN
LUMBAR OSTEOARTHRITIS
Phan Quan Chi Hieu, Truong Trung Hieu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 113 – 117
Background and Aims: Osteoarthritis (OA) of lumbar column is the most common degenerative diseases of
joints (6). This study was an exploratory effort on pain relief of electroacupuncture combined with lumbar traction
in lumbar OA.
Study design: A cross sectional study, serial case observation was conducted at the 3rd branch of UMC-
HCMC from June 2010 to December 2010.
Materials and methods: 52 patients of lumbar OA were received a daily 20-minute electropuncture at
Hua-tuo Jiaji points of L2-L3, L3-L4, L4-L5, BL.31, BL.23, BL.25, GV.4, GV.3 and 20-minute lumbar traction in 30
days.
Outcome measures: VAS scale, QDSA scale, Schober index before and after 10, 20, and 30 days of
treatment.
Khoa Y học cổ truyền- Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Trương Trung Hiếu. ĐT: 0913956888. Email: bstrunghieu@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 114
Result: After 30 days of treatment, 78.85% patients are shown good and fair-good results. Pain relief started
after 10 days of treatment. No side effects found.
Conclusion: Electroacupuncture combined with lumbar traction was shown a potential pain relief for
lumbar OA and better than electropuncture alone. A control, randomized clinical trial is needed to confirm this
observation.
Keywords: Electroacupuncture, lumbar traction, low back pain, QDSA scale, VAS scale, Schober test.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (THK) là loại bệnh thường
gặp nhất trong các bệnh về khớp (1, 6).Tại nước ta,
THK chiếm 10,41% các bệnh về cơ xương khớp.
Trong đó đoạn cột sống thắt lưng là vị trí
thường gặp nhất, chiếm 31,12%. Bên cạnh đó,
chứng đau do thoái hóa cột sống thắt lưng có tỉ
lệ phát bệnh cao, việc điều trị thường kéo dài do
bệnh hay tái phát. Điện châm là một trong
những phương pháp điều trị không dùng thuốc
đã được sử dụng nhiều trong điều trị đau do
thoái hóa cột sống thắt lưng (THCSTL) (3). Kéo
cột sống cũng thường được sử dụng trên lâm
sàng nhằm điều trị đau thắt lưng. Các nghiên
cứu mới cho thấy kéo cột sống có khả năng làm
giảm đau, tăng tầm vận động, và ghi nhận rất ít
tác dụng bất lợi.
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với
mong muốn bắt đầu tìm kiếm một phương cách
trị liệu có hiệu quả điều trị đau và ít tác dụng
phụ, trên bệnh lý mạn tính như thoái hóa cột
sống dựa trên cơ sở kết hợp 2 phương pháp trên
(điện châm và kéo cột sống).
Bước đầu nghiên cứu được thăm dò với một
nghiên cứu quan sát trên những bệnh nhân tình
nguyện.
Mục tiêu tổng quát
Thăm dò tỷ lệ giảm đau của điện châm và
kéo cột sống thắt lưng đối với bệnh nhân đau
thắt lưng do thoái hóa cột sống.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỉ lệ giảm đau trên bệnh nhân đau
thắt lưng do thoái hóa cột sống được điều trị
bằng phương pháp điện châm kết hợp kéo cột
sống thắt lưng.
Theo dõi các tai biến của phương pháp điện
châm và kéo cột sống thắt lưng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, quan sát trên
52 bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng từ
tháng 6/ 2010 đến tháng 12/2010 tại cơ sở 3 BV.
ĐHYD TP. HCM.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân điều trị tại phòng châm cứu
ngoại trú, đồng ý tham gia nghiên cứu
Có chẩn đoán là thoái hoá cột sống thắt lưng
với:
1. Triệu chứng lâm sàng: đau vùng thắt
lưng, tại chỗ, không lan.
2. Triệu chứng CLS: X quang CSTL thẳng,
nghiêng có hình ảnh thoái hóa cột sống thắt
lưng, có đủ 3 đặc điểm: hẹp khe khớp, đặc
xương dưới sụn, mọc gai xương.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ các trường hợp đau thắt lưng do các
nguyên nhân không phải THCSTL.
Bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp tính kèm
theo hay bệnh nặng cần điều trị tích cực.
Bệnh nhân đang dùng các thuốc có ảnh
hưởng kết quả nghiên cứu.
Bệnh nhân không tuân thủ điều trị.
Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu
Bệnh diễn tiến nặng thêm, đau nhiều hơn.
Bệnh nhân tự ý dùng thêm thuốc giảm đau
khác.
Bệnh nhân bỏ điều trị không rõ nguyên
nhân, loại khỏi nghiên cứu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 115
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân tình nguyện được thực hiện các
cận lâm sàng: công thức máu, BUN, Creatinin,
SGOT, SGPT, VS, điện tâm đồ, siêu âm bụng
tổng quát, X quang cột sống thắt lưng thẳng,
nghiêng để phục vụ việc chọn và loại bệnh.
Kỹ thuật điều trị
Điện châm kết hợp kéo cột sống.
Điện châm 30 phút các huyệt Giáp tích L2-
L3,Giáp tích L3-L4, Giáp tích L4-L5,Thượng liêu L5-
S1, Thận du, Đại trường du, Mệnh môn, Yêu
dương quan.
Kéo cột sống 20 phút.
Thời gian điều trị 30 ngày.
Việc theo dõi và đánh giá được thực hiện lúc
bắt đầu tham gia điều trị (ngày thứ 1), sau ngày
10, 20, 30.
Phương tiện sử dụng gồm có phiếu theo dõi
lâm sàng bảng câu hỏi QDSA (đánh giá mức độ
đau ở bệnh nhân có thời gian đau trên 6 tháng),
thang nhìn VAS (đánh giá mức độ đau ở bệnh
nhân có thời gian đau dưới 6 tháng), chỉ số
Schober.
Tiêu chuẩn phân loại kết quả điều trị:
Tốt: Giảm đau 85%- 100% so với điểm số ban
đầu.
Khá: Giảm đau 70% - 84,99% so với điểm số
ban đầu.
Trung bình: Giảm đau 50% - 69,99% so với
điểm số ban đầu.
Kém: Giảm đau < 50% so với điểm số ban
đầu.
Xử lý số liệu
Thu thập, xử lý, phân tích các số liệu bằng
SPSS 11.5.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 1. Bảng phân bố bệnh nhân theo tuổi.
NHÓM TUỔI Số BN Tỉ lệ (%)
< 40 11 21,15
40-59 29 55,77
NHÓM TUỔI Số BN Tỉ lệ (%)
≥ 60 12 23,08
Tổng 52 100
Nhận xét: Trong nghiên cứu này, lứa tuổi
mắc bệnh nhiều nhất là 40-59 chiếm tỉ lệ 55,77%,
tuổi trung bình mắc bệnh là 49,07 10,88.
Bảng 2. Bảng phân bố bệnh nhân theo giới tính.
PHÁI Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Nam 23 44,23
Nữ 29 55,77
Tổng 52 100
Nhận xét: Trong nghiên cứu này, tỷ lệ mắc
bệnh ở nữ nhiều hơn nam 1,26 lần.
Bảng 3. Bảng phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc
bệnh.
THỜI GIAN MẮC BỆNH Số BN Tỉ lệ (%)
<6 tháng 36 69,23
> 6 tháng 16 30,77
Tổng 52 100
Nhận xét: Bệnh nhân mắc bệnh dưới 6 tháng
chiếm tỷ lệ cao 69,23%.
Hiệu quả giảm đau
Bảng 4. Đánh giá hiệu quả giảm đau ở nhóm có thời
gian bệnh dưới 6 tháng.
Nhóm có thời gian bệnh dưới 6
tháng
Điểm trung bình
Trước điều trị 6,21
Sau 10 ngày điều trị 3,90
Sau 20 ngày điều trị 2,49
Sau 30 ngày điều trị 1,47
ANOVA
F = 161,97
P = 0,00001
Nhận xét: Điểm giảm đau giữa các ngày
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Bảng 5. Kết quả giảm đau của nhóm có thời gian
bệnh trên 6 tháng.
Nhóm có thời gian bệnh trên 6
tháng
Điểm trung bình
Trước điều trị 20,63
Sau 10 ngày điều trị 12,94
Sau 20 ngày điều trị 8,06
Sau 30 ngày điều trị 4,31
ANOVA F = 134,11
P = 0,0001
Nhận xét: Điểm giảm đau giữa các ngày
điều trị khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 116
Phân loại kết quả điều trị: Sau 30 ngày điều
trị, các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được
phân loại kết quả điều trị như sau:
Bảng 6. Phân loại kết quả điều trị.
Phân
loại
Trước
điều trị
Sau 10
ngày
Sau 20 ngày Sau 30
ngày
Số
BN
Tỷ lệ
(%)
Số
BN
Tỷ lệ
(%)
Số
BN
Tỷ lệ
(%)
Số
BN
Tỷ lệ
(%)
Tốt 0 0 0 0 0 0 18 34,62
Khá 0 0 0 0 13 25 23 44,23
Trung
bình
0 0 9 17,31 34 65,38 11 21,15
Kém 52 100 43 82,69 5 9,62 0 0
Tổng
cộng
52 100 52 100 52 100 52 100
Bảng 7. Đánh giá sự thay đổi số đo độ giãn cột sống
trong nhóm nghiên cứu.
Thời gian Độ giãn trung bình (cm)
Trước điều trị 13,33
Ngày 10 13,90
Ngày 20 14,31
Ngày 30 14,52
ANOVA F = 37,42 P = 0,0001
Nhận xét: Sự thay đổi số đo độ giãn cột sống
giữa các ngày điều trị khác biệt có ý nghĩa thống
kê với P < 0,05.
BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN
Về tuổi
Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình bị
THCSTL là 49,07 10,88. Kết quả này tương đối
phù hợp với sinh lý bệnh học của thoái hóa cột
sống thắt lưng thường gặp ở tuổi lao động và
quá trình lão hóa tự nhiên của xương khớp.
Về giới
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nam/nữ là
1/1,26. Theo các tác giả Roland W. Moskowits,
A. Doube, tỉ lệ bệnh nhân nữ nhiều hơn nam
liên quan chặt chẽ đến sự mãn kinh. Nguyên
nhân là do người phụ nữ ở lứa tuổi sau mãn
kinh (40 – 59 tuổi) có nồng độ estrogen giảm
thấp làm giảm khả năng hấp thu canxi, bên cạnh
đó thói quen ít tập thể dục, vận động thể chất
cũng làm giảm khả năng hấp thụ vitamin D,
canxi, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng tái tạo của xương, sụn khớp. Do đó, thoái
hóa khớp nói chung thường xảy ra ở người phụ
nữ cao hơn nam giới.
Về công thức huyệt điều trị
Trong nghiên cứu sử dụng chủ yếu nhóm
huyệt Hoa Đà Giáp Tích kết hợp với 1 số huyệt
tại chỗ lân cận vùng đau và một số huyệt bổ
Thận.
Theo YHHĐ, tác dụng khi châm nhóm
huyệt Hoa Đà Giáp Tích được giải thích theo cơ
chế thần kinh sinh học, tác động qua cơ chế
kiểm soát cửa, châm nhóm huyệt này làm kích
hoạt con đường dẫn truyền trong lem, từ đó gây
ức chế con đường dẫn truyền ngoài lem, nên
làm ức chế dẫn truyền cảm giác đau (5).
Ngoài ra, một số tác giả đã chứng minh, với
một kích thích điện vừa đủ cơ thể sẽ tiết ra
endorphin có tác dụng gây tê.
Theo YHCT, nhóm huyệt Hoa Đà Giáp Tích
có ảnh hưởng theo từng vùng tương ứng với vị
trí của huyệt. Nếu so sánh về mặt giải phẫu sẽ
thấy có sự phù hợp nhất định về vị trí của huyệt
Hoa Đà Giáp Tích với phân bố cảm giác da theo
rễ thần kinh.
Như vậy, việc sử dụng điện châm trên
nhóm huyệt Hoa Đà Giáp Tích gây được hiệu
quả giảm đau do sự phối hợp cả cơ chế điều
trị đau tại chỗ theo YHCT và cơ chế ức chế
dẫn truyền cảm giác đau, tiết endorphin có
tác dụng gây tê theo YHHĐ.
Theo Đông y Thận chủ cốt tủy, bệnh lý
thoái hóa cột sống có thể do rối loạn chức
năng này của Thận. Các huyệt Thận du, Mệnh
môn, Yêu dương quan được chọn vào công
thức điều trị do có tác dụng bổ Thận (dựa
theo tài liệu kinh điển).
Về vấn đề kéo cột sống
Theo qui luật “chiều cao đĩa đệm tăng làm
áp lực nội đĩa đệm giảm”, nên phương pháp kéo
giãn cột sống thắt lưng trong điều trị làm cho
các khoang đốt sống giãn ra, làm áp lực nội đĩa
đệm giảm, nên có tác dụng giảm đau.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 117
Về hiệu quả giảm đau
Sau 10 ngày có 17,31% bệnh nhân đạt hiệu
quả giảm đau trung bình.
Sau 20 ngày có 25% bệnh nhân đạt hiệu quả
giảm đau khá, 65,38% đạt hiệu quả giảm đau
trung bình.
Sau 30 ngày điều trị, tất cả 52 bệnh nhân đều
đạt hiệu quả giảm đau, trong đó tỉ lệ bệnh nhân
đạt kết quả tốt là 34,62%, đạt kết quả khá là
44,23% bệnh nhân.
Như vậy sau 30 ngày điều trị, tỉ lệ bệnh
nhân đạt kết quả giảm đau khá tốt là 78,85%. So
sánh sơ bộ cho thấy phương pháp điện châm kết
hợp kéo cột sống thắt lưng có hiệu quả điều trị
đau thắt lưng tốt hơn kéo cột sống đơn thuần
(kết quả giảm đau là 64% theo G van der
Heijden 7 và 47,6% theo Lindstrom) hoặc điện
châm đơn thuần (kết quả giảm đau là 71,4%
theo Kim HJ).
Về tác dụng không mong muốn của nhóm
nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu không xảy ra
các tai biến nghiêm trọng.
KẾT LUẬN
Qua việc quan sát 52 bệnh nhân thoái hóa
cột sống thắt lưng tình nguyện được điều trị
bằng điện châm kết hợp kéo cột sống thắt lưng
với liệu trình 30 ngày, bước đầu ghi nhận như
sau:
Phương pháp châm cứu kết hợp kéo cột
sống có hiệu quả giảm đau đối với bệnh nhân
đau thắt lưng do thoái hóa cột sống.
Sau 30 ngày điều trị, tất cả 52 bệnh nhân đều
đạt hiệu quả giảm đau, trong đó tỉ lệ bệnh nhân
đạt kết quả tốt là 34,62%, đạt kết quả khá là
44,23% bệnh nhân.
So sánh sơ bộ cho thấy phương pháp điện
châm kết hợp kéo cột sống thắt lưng có hiệu quả
điều trị đau thắt lưng tốt hơn kéo cột sống đơn
thuần (64% theo G van der Heijden (7) và 47,6%
theo Lindstrom) (4) hoặc điện châm đơn thuần
(kết quả giảm đau là 71,4% theo Kim HJ) (2).
Qua 30 ngày điều trị không ghi nhận bất
thường nghiêm trọng như rối loạn vận mạch,
huyết áp khi kéo, choáng khi châm (vượng
châm). Cho thấy phương pháp điện châm kết
hợp kéo cột sống thắt lưng tương đối an toàn
trong áp dụng điều trị lâm sàng.
Phương pháp điện châm kết hợp kéo cột
sống thắt lưng có khả năng làm giảm đau thắt
lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng tốt hơn
điện châm đơn thuần. Một nghiên cứu can thiệp
với thiết kế nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, có
đối chứng là cần thiết để xác định kết quả này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Hữu Lương (2008), Đau thắt lưng và thoát vị đĩa đệm. NXB Y
học, tr. 8- 18, 141.
2. Kim HJ, Lee SR, Byun JY, Ahn SG (2000), “Clinical study of the
treatment of spondylolisthesis”, J Kor Acu Mox Soc 2 (17), pp.
106- 115.
3. Lã Quang Nhiếp (1984), Điều trị điện trên huyệt, NXB Y học, tr. 5-
204.
4. Lindstrom A (1980), “Autotraction for treatment of lumbar disc
degeneration: a multicenter controlled investigation”, Acta
Orthop Scand, 51, pp. 791-798
5. Phan Quan Chí Hiếu (1997), Bài giảng thần kinh sinh học và châm
cứu, Giáo trình sau đại học- lưu hành nội bộ khoa YHCT, Đại
học Y Dược TP. HCM, tr. 1-20.
6. Trần Ngọc Ân (1995), Bệnh thấp khớp, NXB Y học Hà Nội, tr.
193- 194, 200- 202.
7. Van der Heijden G (1995), “Efficacy of Lumbar Traction: A
Randomised Clinical Trial”. Physiotherapy, 81, pp. 29- 35.