Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đưa ra số liệu tham khảo của người Việt về sự phát triển của
răng vĩnh viễn nhằm ứng dụng trong công tác điều trị, pháp y, nhân chủng học và nghiên cứu bao gồm: khảo sát sự phù hợp của phương pháp Demirjian và Willem định tuổi dựa vào 7 răng vĩnh viễn hàm dưới khi áp dụng cho nhóm trẻ em Việt nam và thiết lập cách tính tuổi dựa trên các giai đoạn phát triển của răng khôn.
Phương pháp nghiên cứu: Phim toàn cảnh của 2547 trẻ em miền nam Việt Nam từ 6-14 tuổi (nam 822 và
nữ 1725) được dùng để tính tuổi răng theo phương pháp Demirjian và Willem dựa trên 7 răng vĩnh viễn hàm dưới và xác định các giai đoạn phát triển của các răng khôn.
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy cả hai phương pháp Demirjian và Willem đều đánh giá cao về tuổi, tuổi răng
thì khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tuổi thật trong toàn bộ mẫu nghiên cứu và trong từng nhóm tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi răng giữa 2 giới. Các tiêu chuẩn về định tuổi răng của Demirjian có thể không phù hợp với trẻ Việt Nam. Do đó, cần có các tiêu chuẩn để định tuổi răng cho dân tộc này.
Kết luận: Nghiên cứu cho phép xác định được tuổi của người Việt thông qua các giai đoạn phát triển của
răng khôn tùy thuộc số lượng và vị trí của răng. Khả năng của 1 cá thể lớn hơn 18 tuổi được tính trong trường hợp răng khôn phát triển hoàn toàn.
12 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tuổi người Việt qua sự phát triển của bộ răng vĩnh viễn giai đoạn 6-24 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 1
XÁC ĐỊNH TUỔI NGƯỜI VIỆT QUA SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA BỘ RĂNG VĨNH VIỄN GIAI ĐOẠN 6-24 TUỔI
Nguyễn Thị Bích Lý*, Lê Đức Lánh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đưa ra số liệu tham khảo của người Việt về sự phát triển của
răng vĩnh viễn nhằm ứng dụng trong công tác điều trị, pháp y, nhân chủng học và nghiên cứu bao gồm: khảo sát
sự phù hợp của phương pháp Demirjian và Willem định tuổi dựa vào 7 răng vĩnh viễn hàm dưới khi áp dụng
cho nhóm trẻ em Việt nam và thiết lập cách tính tuổi dựa trên các giai đoạn phát triển của răng khôn.
Phương pháp nghiên cứu: Phim toàn cảnh của 2547 trẻ em miền nam Việt Nam từ 6-14 tuổi (nam 822 và
nữ 1725) được dùng để tính tuổi răng theo phương pháp Demirjian và Willem dựa trên 7 răng vĩnh viễn hàm
dưới và xác định các giai đoạn phát triển của các răng khôn.
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy cả hai phương pháp Demirjian và Willem đều đánh giá cao về tuổi, tuổi răng
thì khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tuổi thật trong toàn bộ mẫu nghiên cứu và trong từng nhóm tuổi, không
có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi răng giữa 2 giới. Các tiêu chuẩn về định tuổi răng của Demirjian có thể không
phù hợp với trẻ Việt Nam. Do đó, cần có các tiêu chuẩn để định tuổi răng cho dân tộc này.
Kết luận: Nghiên cứu cho phép xác định được tuổi của người Việt thông qua các giai đoạn phát triển của
răng khôn tùy thuộc số lượng và vị trí của răng. Khả năng của 1 cá thể lớn hơn 18 tuổi được tính trong trường
hợp răng khôn phát triển hoàn toàn.
Từ khóa: Tuổi răng, tuổi thật, ước lượng tuổi, phương pháp Demirjian, các giai đoạn phát triển của răng
vĩnh viễn.
ABSTRACT
AGE ESTIMATION IN 6-24 YEAR OLD VIETNAMESE CHILDREN USING DEVELOPMENT OF
PERMANENT TEETH
Nguyen Thi Bich Ly, Le Duc Lanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 1 - 12
Objective: The purpose of the present study was to provide data on development of the permanent teeth to
serve as reference norms in clinical dentistry, forensic dentistry, anthropology, and research: to evaluate the
applicability of Demirjian and Willem’method for dental age estimation in Vietnam children and to reconstruct
the chronological age based on the dental developmental stages of third molars.
Methods: Panoramic radiographs of 2547 healthy, Vietnamese children aged from 6-to 14 were examined,
dental ages were estimated by means of the Demirjian and Willem’method based on development stages of seven
left mandibular permanent teeth and third-molars developmental stages were evaluated based on Demirjian’s
classification.
Results: The Demirjian and Willem’s method overestimated the age, a statistically significant difference was
found between chronological age and dental age. No statistically significant differences between dental age of girls
and boys were observed; so, the standards of dental age described by Demirjian may not be suitable for Vietnamese
* Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Bích Lý ĐT: 0903173673 Email: bichly46@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 2
children and may need their own specific standard for an accurate estimation of age.
Conclusion: This investigation revealed that the chronological age of a Vietnamese individual may be
estimated based on regression formulas from the developmental stages of third molars upon the location and
number of wisdom teeth. Probabilities for an individual to be older than 18 years were also calculated in case of
fully developed third molars.
Keywords: Dental age, chronological age, age estimation, Demirjian’ method, development stages of
permanent teeth.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ước lượng tuổi là một vấn đề quan trọng
ảnh hưởng đến nhiều lãnh vực trong cuộc sống
bao gồm cả trong luật pháp lẫn y học. Mặc dù
có nhiều phương pháp khác nhau dùng để xác
định tuổi sinh học, định tuổi dựa vào răng vẫn
là một phương pháp có giá trị. Đã có rất nhiều
nghiên cứu trên thế giới về định tuổi dựa vào
răng, phần lớn các nghiên cứu đều sử dụng
phương pháp Dermirjian nhưng kết quả của các
nghiên cứu không thống nhất với nhau về giá trị
áp dụng của tiêu chuẩn Demirjian cho các dân
tộc ở vị trí địa lý khác nhau(2,9); từ đó nảy sinh
nhu cầu thiết lập những bảng tiêu chuẩn về phát
triển răng riêng cho từng dân tộc(3); ngoài ra,
cũng có những đề nghị thay đổi từ phương
pháp nguyên thủy để trở nên đơn giản hơn và
có thể áp dụng được cho cả răng khôn(5). Tại Việt
Nam, chưa có một nghiên cứu nào về mối liên
hệ giữa tuổi và quá trình phát triển của các răng
vĩnh viễn, từ đó tìm cách xác định tuổi của một
cá thể dựa vào sự phát triển này. Từ yêu cầu về
lý luận và thực tiễn trên, đề tài “Xác định tuổi
người Việt qua sự phát triển của bộ răng vĩnh
viễn giai đoạn 6-24 tuổi” được thực hiện với các
mục tiêu sau:
Đối với các răng vĩnh viễn hàm dưới
1- Xác định các giai đoạn phát triển của bảy
răng vĩnh viễn hàm dưới bên trái trên phim X
quang toàn cảnh ở nhóm trẻ em Việt Nam từ 6-
14 tuổi; ước lượng tuổi răng theo 2 phương
pháp Demirjian và Willem.
2- Đánh giá sự phù hợp của việc áp dụng
các tiêu chuẩn Demirjian và Willem trong ước
lượng tuổi răng trên trẻ em Việt Nam.
3- Xây dựng phương trình hồi quy đa biến
để định tuổi cho mẫu trẻ em Việt Nam dựa theo
sự phát triển của bảy răng vĩnh viễn hàm dưới.
Đối với các răng khôn
1- Xác định tuổi trung bình của các giai đoạn
phát triển của các răng khôn theo giới và vị trí
trên phim X quang toàn cảnh ở nhóm người
Việt từ 8-24 tuổi.
2- Xây dựng phương trình hồi quy dự đoán
tuổi theo sự phát triển của răng khôn theo giới
và vị trí của răng khôn.
3- Đánh giá khả năng dự đoán đúng các mốc
tuổi 14, 16 và 18 của một thanh thiếu niên Việt
Nam dựa theo khảo sát sự phát triển của răng
khôn trên phim toàn cảnh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 2547 phim toàn cảnh
của các cá thể người Việt từ 6 đến 24 tuổi (822
nam và 1725 nữ), được thu thập trong khoảng
thời gian từ 1998-2010, các phim này được chọn
theo kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện từ các nguồn
lưu trữ sau:
- Hồ sơ nghiên cứu của những cá thể tình
nguyện tham gia trong một nghiên cứu tiến cứu
từ 1996-2015 về sự phát triển của hệ thống sọ-
mặt-cung răng tại Khoa Răng Hàm Mặt - Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân đến
khám và điều trị răng miệng tại Khoa Răng Hàm
Mặt, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh,
một số cơ sở điều trị Nha khoa tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
Các phim được chọn trong nghiên cứu phải
thỏa các yêu cầu sau: cá thể được chụp phim là
người Việt Nam, dân tộc Việt (Kinh). Có đầy đủ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 3
PP Demirjan PP Willem
Định gđ phát triển của 7 răng
Chuyển từ gđ phát triển
sang điểm số
Điểm số
trưởng thành
Chuyển từ giai đoạn phát triển
sang điểm tuổi
thông tin cá nhân có giá trị gồm: tên họ, giới
tính, ngày tháng năm sinh, ngày chụp phim.
Hình ảnh trên phim có giá trị khảo sát, phim
không bị biến dạng hay hư hỏng làm ảnh hưởng
đến việc quan sát các chi tiết trên phim. Các
răng khảo sát không có bất thường về hình dạng
và vị trí, không có tổn thương sâu răng lớn ảnh
hưởng đến việc đánh giá. Chưa có nhổ răng
vĩnh viễn hàm dưới nào hay răng khôn. Không
có tiền sử bệnh lý hay có những phẫu thuật tại
vùng lân cận làm ảnh hưởng đến sự hiện diện
và phát triển của răng.
Mẫu này sau đó được phân thành hai mẫu
nhỏ:
- Mẫu 1 gồm 1520 phim toàn cảnh của các cá
thể từ 6-14 tuổi (531 nam và 989 nữ).
- Mẫu 2 gồm 2361 phim toàn cảnh của các cá
thể từ 8-24 tuổi (762 nam và 1599 nữ).
Như vậy, giữa 2 mẫu có sự trùng nhau của
các cá thể từ 8 đến 14 tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu được thực hiện với
thiết kế cắt ngang mô tả.
Mã hóa phim sau đó đọc phim trong phòng
tối với hộp đọc phim tiêu chuẩn để tránh ảnh
hưởng từ các độ sáng khác nhau lên kết quả
đánh giá. Quan sát tổng thể mỗi phim toàn
cảnh, xác định hình ảnh về sự phát triển của bảy
răng vĩnh viễn hàm dưới bên trái và các răng
khôn. So sánh các hình ảnh này với các hình ảnh
chuẩn trong phân loại các giai đoạn hình thành
răng của Demirjian 1973 để tìm ra sự tương
đồng nhất giữa hình ảnh trên phim với các giai
đoạn được mô tả trong phân loại, mỗi răng sẽ
được định một giá trị thích hợp tượng trưng cho
giai đoạn phát triển. Từ giai đoạn phát triển
răng sẽ chuyển đổi thành điểm số trưởng thành
rồi chuyển sang tuổi răng theo phương pháp
Demirjian hay chuyển đổi trực tiếp sang tuổi
theo phương pháp Willem.
Đối với định tuổi dựa vào bảy răng vĩnh viễn
hàm dưới
Các đặc điểm khảo sát gồm:
- Tuổi răng đánh giá theo hai phương pháp
Demirjian và Willem.
- Sự khác biệt về tuổi răng giữa nam và nữ.
- Sự khác biệt về tuổi răng đánh giá theo hai
phương pháp Demirjian và Willem.
Hình 1: Mô tả thang đánh giá của Demirjian 1973.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 4
Định gđ phát triển của 4 răng khôn
Tuổi TB của từng gđ phát triển
So sánh theo giới
So sánh theo vị trí
Xây dựng phương trình
hồi quy
Định khả năng
dự đoán các mốc tuổi
Giai đoạn A
Tuổi hình thành
Tỉ lệ thiếu răng khôn
Khả năng của răng khôn
trong pháp y
Sơ đồ 1: Sơ đồ minh họa việc định tuổi dựa vào 7 răng vĩnh viễn hàm dưới.
- Sự khác biệt giữa tuổi thật và tuổi răng
đánh giá theo hai phương pháp Demirjian và
Willem, xác định sự phù hợp của hai phương
pháp định tuổi Demirjian và Willem cho mẫu
trẻ em Việt nam, nếu không phù hợp sẽ xây
dựng phương trình hồi quy riêng biệt theo giới
để định tuổi riêng cho mẫu trẻ em Việt Nam.
Đối với định tuổi dựa vào răng khôn
Các đặc điểm khảo sát gồm:
Tuổi trung bình của các giai đoạn phát triển
của từng răng khôn riêng biệt theo giới.
Sự khác biệt về tuổi trung bình của từng giai
đoạn phát triển của răng khôn giữa nam và nữ,
giữa răng khôn hàm trên và hàm dưới, giữa
răng khôn bên phải và bên trái.
Tuổi bắt đầu hình thành răng khôn.
Tỉ lệ thiếu răng khôn bẩm sinh ở các cá thể
lớn hơn 14 tuổi để loại trừ những trường hợp
răng khôn chưa phát triển.
Thiết lập phương trình hồi quy riêng biệt
cho từng giới dùng để dự đoán tuổi theo sự
phát triển của răng khôn.
Khả năng của răng khôn trong việc dự đoán
các mốc tuổi 14, 16 và đặc biệt là 18.
Sơ đồ 2: Sơ đồ minh họa việc định tuổi dựa vào răng khôn.
Xử lý số liệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 5
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS. Các kết quả được trình bày dưới dạng
bảng, biểu.
KẾT QUẢ
Định tuổi dựa vào bảy răng vĩnh viễn hàm
dưới
Định tuổi theo phương pháp Demirjian
Trung bình tuổi răng ở nam cao hơn so với
nữ trong toàn bộ mẫu cũng như trong từng
nhóm tuổi, tuy nhiên sự khác biệt là không có ý
nghĩa thống kê chỉ trừ ở độ tuổi 10-10,99; 11-
11,99 và 13-14.
Tuổi răng thì khác biệt có ý nghĩa thống kê
so với tuổi thật trong toàn bộ mẫu nghiên cứu
và trong từng nhóm tuổi với trung bình khác
biệt giữa tuổi răng và tuổi thật ở nam là 2,47
năm và nữ là 2,22 năm, trong đó chủ yếu là có
sự đánh giá cao hơn về tuổi răng.
Bảng 1: Trung bình và độ lệch chuẩn của tuổi thật, tuổi răng, khác biệt giữa tuổi thật và tuổi răng ở mỗi nhóm
tuổi.
Nhóm tuổi Giới TB ±ĐLC p2
(SS TT và TR) Tuổi thật Tuổi răng theo pp
Demirjian
p1
(ss nam và nữ)
TB khác biệt TR
và TT
Mẫu chung Nam 10,64±2,00 13,12±3,02 0,174 2,47±1,53 ***
Nữ 10,67±2,03 12,89±2,98 2,22±1,45 ***
Toàn thể 10,67±2.01 12,98±2,99 2,31±1,49 ***
6-6,99 tuổi Nam 6,70±0,17 8,46±0,82 0,154 1,76±0,93 ***
Nữ 6,64±0,26 7,87±0,35 1,23±0,43 ***
7-7,99 tuổi Nam 7,50±0,25 8,65±0,80 0,970 1,15±0,77 ***
Nữ 7,60±0,27 8,44±0,85 0,84±0,85 ***
8-8,99 tuổi Nam 8,44±0,25 9,56±1,38 0,693 1,12±1,38 ***
Nữ 8,49±0,28 9,31±1,35 0,82±1,29 ***
9-9,99 tuổi Nam 9,51±0,25 11,35±1,67 0,160 1,84±1,60 ***
Nữ 9,45±0,28 11,27±1,88 1,81±1,78 ***
10-10,99 tuổi Nam 10,51±0,30 13,66±1,94 0,042* 3,15±1,86 ***
Nữ 10,51±0,28 13,32±1,61 2,80±1,57 ***
11-11,99 tuổi Nam 11,49±0,23 14,99±1,41 0,000*** 3,49±1,38 ***
Nữ 11,49±0,28 14,80±1,01 3,30±0,97 ***
12-12,99 tuổi Nam 12,47±0,29 15,84±0,41 0,005 3,36±0,48 ***
Nữ 12,53±0,27 15,39±0,82 2,85±0,78 ***
13-14 tuổi Nam 13,45±0,27 15,88±0,45 0,003** 2,43±0,49 ***
Nữ 13,47±0,27 15,71±0,54 2,24±0,59 ***
p1: t-test cho hai mẫu độc lập, p2: t-test bắt cặp.
Định tuổi theo phương phápWillem
Trung bình tuổi răng ở nam cao hơn so với
nữ trong toàn bộ mẫu cũng như trong từng
nhóm tuổi, tuy nhiên sự khác biệt là không có ý
nghĩa thống kê chỉ trừ ở độ tuổi 9-9,99; 11-11,99.
Tuổi răng thì khác biệt có ý nghĩa thống kê
so với tuổi thật trong toàn bộ mẫu và trong từng
nhóm tuổi với trung bình khác biệt giữa tuổi
răng và tuổi thật ở nam là 1,40 năm và nữ là 1,21
năm.
Bảng 2: Trung bình và độ lệch chuẩn của tuổi thật và tuổi răng, khác biệt giữa tuổi thật và tuổi răng ở mỗi nhóm
tuổi.
Nhóm tuổi Giới TB ±ĐLC p2
(SS TT và TR) Tuổi thật Tuổi răng p1 (ss nam và nữ) TB khác biệt TR và TT
Mẫu chung Nam 10,63±2,02 12,05±2,68 0,354 1,40±1,26 ***
Nữ 10,67±2,03 11,90±2,78 1,21±1,29 ***
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 6
Nhóm tuổi Giới TB ±ĐLC p2
(SS TT và TR) Tuổi thật Tuổi răng p1 (ss nam và nữ) TB khác biệt TR và TT
Toàn thể 10,67±2.01 11,96±2,75 1,28±1,28 ***
6-6,99 tuổi Nam 6,70±0,17 8,30±0,61 0,974 1,60±0,71 ***
Nữ 6,64±0,26 7,53±0,45 0,88±0,50 ***
7-7,99 tuổi Nam 7,50±0,25 8,51±0,59 0,658 1,01±0,56 ***
Nữ 7,60±0,27 8,10±0,70 0,50±0,71 ***
8-8,99 tuổi Nam 8,44±0,25 9,14±0,87 0,222 0,69±0,87 ***
Nữ 8,49±0,28 8,76±1,01 0,26±0,97 ***
9-9,99 tuổi Nam 9,51±0,25 10,30±1,11 0,015* 0,79±1,05 ***
Nữ 9,45±0,28 10,18±1,38 0,73±1,28 ***
10-10,99 tuổi Nam 10,51±0,30 11,85±1,35 0,524 1,33±1,28 ***
Nữ 10,51±0,28 11,74±1,40 1,23±1,36 ***
11-11,99 tuổi Nam 11,49±0,23 13,19±1,56 0,003* 1,69±1,54 ***
Nữ 11,49±0,28 13,29±1,27 1,79±1,22 ***
12-12,99 tuổi Nam 12,47±0,29 14,61±1,23 0,362 2,14±1,20 ***
Nữ 12,53±0,27 14,33±1,34 1,80±1,27 ***
13-14 tuổi Nam 13,45±0,27 15,11±1,23 0,250 1,66±1,20 ***
Nữ 13,47±0,27 15,03±1,13 1,56±1,14 ***
p1: t-test cho hai mẫu độc lập, p2: t-test bắt cặp.
Xây dựng phương trình hồi quy để định tuổi
răng.
Dựa theo biểu đồ đám mây phân tán đại
diện cho các giá trị điểm số trưởng thành trong
tương quan với tuổi thật, mô hình hồi quy chọn
lựa có thể sẽ theo quy luật của phương trình bậc
nhất, bậc hai hay bậc ba. Do phương trình bậc
ba có giá trị r2 cao nhất nên được chọn để xây
dựng nên hàm số định tuổi từ điểm số trưởng
thành, phương trình định tuổi cho mỗi giới như
sau:
Nam y= -214, 55 + 8,366x - 0,105 x2 + 0,0004x3
Nữ y= -335,94 + 12,825x- 0,159 x2 + 0,0006x3
Trong đó y là tuổi dự đoán, x là điểm số
trưởng thành tính từ sự phát triển của bảy răng
vĩnh viễn hàm dưới. Phương trình này có giá trị
r2 là 0, 813 cho mẫu nam và 0,80 cho mẫu nữ.
Định tuổi dựa vào răng khôn
Bắt đầu hình thành và thiếu răng khôn
Tuổi trung bình của giai đoạn bắt đầu hình
thành mầm răng khôn tương tự nhau cho nam
và nữ cũng như giữa hai bên phải-trái, giữa hai
hàm trên-dưới và thay đổi từ 8-13,40 tuổi.
Tỉ lệ thiếu răng khôn ở hàm trên cao hơn so
với hàm dưới, không có sự khác biệt giữa hai
bên; còn nếu xét tương quan với giới thì tỉ lệ này
ở nam cao hơn so với nữ. Tỉ lệ thiếu răng khôn
thay đổi từ 2,2% đến 7,9%, tùy thuộc vào giới và
vị trí của răng khôn trong đó tỉ lệ thiếu ít nhất 1
răng khôn là 13,4% ở nam và 11% ở nữ.
Định tuổi dựa vào răng khôn theo giới và vị
trí răng khôn
Tuổi trung bình của từng giai đoạn phát
triển của răng khôn hàm trên và hàm dưới ở nữ
cao hơn ở nam, tuy nhiên sự khác biệt chỉ có ý
nghĩa thống kê ở một vài giai đoạn.
Bảng 3: Độ tuổi trung bình từng giai đoạn phát triển của răng khôn hàm trên.
Giai đoạn
phát triển
Răng 1.8 Răng 2.8
Nam Nữ p Nam Nữ p
A 9,85±1,14 9,76±1,15 0,844 9,85±1,23 9,70±1,07 0,679
B 10,16±1,39 10,10±1,15 0,316 9,95±1,26 10,18±1,40 0,465
C 11,01±0,86 11,28±1,42 0,014* 11,42±1,76 11,34±1,55 0,965
D 12,82±1,66 12,80±1,76 0,313 12,65±1,42 12,74±1,65 0,083
E 14,56±1,74 15,06±1,93 0,243 14,71±1,81 15,21±2,08 0,124
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 7
Giai đoạn
phát triển
Răng 1.8 Răng 2.8
Nam Nữ p Nam Nữ p
F 16,38±1,64 17,10±1,91 0,072 16,78±2,17 16,83±1,80 0,887
G 17,45±1,88 18,47±2,17 0,140 17,35±1,67 18,49±2,29 0,020*
H 20,12±1,92 20,91±1,80 0,408 20,18±1,89 20,84±1,83 0,626
Bảng 4: Độ tuổi TB từng giai đoạn phát triển của răng khôn dưới.
Giai đoạn
phát triển
Răng 3.8 Răng 4.8
Nam Nữ p Nam Nữ p
A 9,60±1,19 9,53±1,13 0,950 9,88±1,18 9,55±1,08 0,706
B 10,49±1,27 10,29±1,32 0,428 10,22±1,24 10,28±1,27 0,920
C 11,27±1,41 11,39±1,54 0,875 11,43±1,40 11,45±1,52 0,708
D 12,82±1,42 12,88±1,64 0,072 12,67±1,25 12,82±1,60 0,012*
E 14,77±1,74 15,21±1,97 0,142 14,66±1,69 15,09±1,90 0,265
F 16,22±1,55 16,95±1,99 0,043* 16,04±1,36 16,84±2,10 0,004*
G 17,40±1,35 18,20±1,95 0,007** 17,39±1,54 18,22±2,00 0,013*
H 20,11±2,01 20,94±1,82 0,263 20,11±1,99 20,96±1,81 0,355
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tuổi trung bình của từng giai đoạn phát triển
giữa răng khôn bên phải và bên trái, giữa răng
khôn hàm trên và hàm dưới ở cả hai giới, sự
khác biệt nếu có chỉ là ngẫu nhiên và không có
xu hướng nổi trội hơn ở bên nào hay hàm nào.
Xây dựng phương trình hồi quy định tuổi theo
sự phát triển của răng khôn
Phân tích hồi quy đa biến cho ra nhiều công
thức định tuổi, những công thức hồi quy này
thay đổi theo giới, số lượng và vị trí của răng.
Bảng 5: Phương trình hồi quy dự đoán tuổi dựa vào giới, số lượng và vị trí của răng khôn.
Nam Phương trình hồi quy r2 Sai số chuẩn
4 răng khôn 6,087 + 0,276 (R18) + 0,503 (R28) + 0,333 (R38) + 0,634 (R48) 0,823 1,548
Răng khôn trên P 6,201 + 1,688 (R18) 0,791 1,677
Răng khôn trên T 6,095 + 1,709 (R28) 0,793 1,666
Răng khôn dưới T 6,538 + 1,636 (R38) 0,799 1,641
Răng khôn dưới P 6,480 + 1,634 (R48) 0,804 1,622
Răng khôn trên 6,064 + 0,779 (R18) + 0,937 (R28) 0,800 1,642
Răng khôn dưới 6,446 + 0,660 (R38) + 0,986 (R48) 0,808 1,607
Răng khôn trái 6,111 + 0,818 (R28) + 0,897 (R38) 0,818 1,564
Răng khôn phải 6,158 + 0,727 (R18) + 0,971 (R48) 0,819 1,562
Nữ Phương trình hồi quy r2 Sai số chuẩn
4 răng khôn 5,633+0,707(R18)+0,131(R28)+0,504(R38)+0,540(R48) 0,827 1,678
Răng khôn trên P 5,792 + 1,850 (R18) 0,800 1,802
Răng khôn trên T 5,790 + 1,845 (R28) 0,794 1,826
Răng khôn dưới T 6,020+ 1,811 (R38) 0,804 1,781
Răng khôn dưới P 6,000 + 1,808 (R48) 0,806 1,775
Răng khôn trên 5,710 + 1,110 (R18) + 0,754 (R28) 0,804 1,781
Răng khôn dưới 5,932 + 0,866 (R38) + 0,958 (R48) 0,812 1,787
Răng khôn trái 5,697 + 0,827 (R28) + 1,043 (R38) 0,819 1,713
Răng khôn phải 5,657 + 0,886 (R18) + 0,990 (R48) 0,824 1,688
Khả năng dự đoán các mốc tuổi theo sự phát
triển của răng khôn
Khả năng dự đoán các mốc tuổi của một cá
thể thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn phát
triển của răng khôn.
Bảng 6: Khả năng dự đoán các cá thể dưới mốc tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 8
14,16,18 dựa vào sự phát triển của răng khôn.
Giai
đoạn
Răng Nam Nữ
14 16 18 14 16 18
A 18
28
38
48
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100
100%
100%
100%
100%
B 18
28
38
48
98,2%
10