Xây dựng phần mềm hệ thống quản lý dự án bảo vệ môi trường

Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường. Đã có quyết định cấp 1% kinh phí trong tổng số kinh phí sự nghiệp về bảo vệ môi trường cho công tác quản lý Bảo vệ môi trường. Nhu cầu quản lý của các đơn vị trong việc quản lý thông tin về các dự án bảo vệ môi trường đang ngày một cấp thiết do khối lượng dữ liệu khổng lồ được tích trữ trong các năm gây khó khăn cho việc quản lý và sai sót trong báo cáo và tổng hợp.

doc29 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng phần mềm hệ thống quản lý dự án bảo vệ môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN 1. Hoàn cảnh ra đời: Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường. Đã có quyết định cấp 1% kinh phí trong tổng số kinh phí sự nghiệp về bảo vệ môi trường cho công tác quản lý Bảo vệ môi trường. Nhu cầu quản lý của các đơn vị trong việc quản lý thông tin về các dự án bảo vệ môi trường đang ngày một cấp thiết do khối lượng dữ liệu khổng lồ được tích trữ trong các năm gây khó khăn cho việc quản lý và sai sót trong báo cáo và tổng hợp. Quản lý cơ sở dữ liệu bằng công nghệ thông tin đã chứng minh hiệu quả vượt trội so với cách làm thủ công truyền thống nhờ đảm bảo các yêu cầu quản lý về tính hệ thống, đầy đủ, chính xác và cập nhật với chi phí thấp, đặc biệt là với khối lượng lớn thông tin cần quản lý thì quản lý bằng công nghệ thông tin đem lại khả năng làm việc nhanh chóng. 2. Mục tiêu của dự án: 2.1 Mục tiêu trước mắt Xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu các nhiệm vụ, kế hoạch bảo vệ môi trường có kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường ở cả hai cấp trung ương và địa phương phục vụ đắc lực cho những đơn vị quản lý đồng thời cung cấp cho những đơn vị quản lý những công cụ giúp cho việc tổng hợp dữ liệu báo cáo được nhanh chóng và chính xác. Đưa phần mềm vào hoạt động trước mắt tại các đơn vị quản lý ở trung ương (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường), hướng dẫn sử dụng với một số đơn vị cấp trung ương và dần dần triển khai áp dụng tại các tỉnh, thành phố trong cả nước, đồng thời tiến hành tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho các đơn vị quản lý ở cấp địa phương có thể sử dụng phần mềm đúng cách đem lại hiệu quả cao nhất. 2.2 Mục tiêu lâu dài: Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp mới để hoàn thiện sản phẩm một cách hoàn chỉnh. Tiếp tục xây dựng hệ thống các mẫu báo cáo có khả năng tùy biến theo mục đích của người sử dụng, qua đó giúp cho chương trình có khả năng thích nghi cao với những thay đổi có thể có trong tương lai. Triển khai sử dụng phần mềm trong tất cả các tỉnh, đẩy mạnh công tác Tin học hóa trong quản lý tài liệu dự án ở các đơn vị thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, qua đó nâng cao chất lượng trong công tác quản lý, nhanhh chóng và chính xác trong các báo cáo liên ngành. 3. Các chuyên đề: Trong quá trình xây dựng phần mềm, chúng tôi có tìm hiểu và kế thừa một số các chuyên đề sau. a. Chuyên đề về nghiệp vụ: Là một phần mềm quản lý tài liệu, yêu cầu quản lý đầy đủ thông tin là rất quan trọng đặc biệt là các thông tin liên quan đến các con số là các chi phí của các dự án. Phải đảm bảo cho chương trình xử lý chính xác các tác vụ liên quan đến tính toán và dữ liệu nhập vào cũng phải được kiểm tra thật tốt trước khi cho phép lưu vào CSDL. Do đó để thực hiện được dự án này cần rất nhiều kinh nghiệm của những thành viên đã từng tham gia trong việc xây dựng các chương trình quản lý như quản lý công văn, quản lý văn thư… b. Về công nghệ phát triển: Kế thừa và sử dụng các công nghệ khác nhau trong chu trình phát triển phần mềm trên thế giới như công nghệ Microsoft .NET, công nghệ XML, Microsoft SQL 2005, Crystal reports IX… Đó là những công nghệ mới hiện đang được sử rộng rãi ở các nước phát triển như Anh, Đức, Mỹ, Ấn Độ, Singapo và rất nhiều nước phát triển khác. Việc sử dụng các công nghệ này sẽ tránh cho dự án lạc hậu về công nghệ trong những năm tới. c. Về Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Là một phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu (CSDL) là hết sức quan trọng. Lựa chọn một Hệ quản trị CSDL hợp lý không những giúp cho chương trình có thể lưu trữ dữ liệu một cách nhanh chóng mà còn có khả năng khai thác hết những tính năng được xây dựng sẵn của các hệ quản trị CSDL này. Sau khi khảo sát thực tế và vì kinh phí cho dự án eo hẹp, chúng tôi quyết định trước mắt sẽ sử dụng hệ quản trị CSDL Microsoft Access và trong tương lai khi lượng dữ liệu trở nên quá lớn thì sẽ nâng cấp lên sử dụng hệ quản trị CSDL Microsoft SQL Server PHẦN 2 KHẢO SÁT DỰ ÁN 1. Khảo sát về Hiện trạng: a. Hiện trạng của công tác quản lý tài liệu về các dự án bảo vệ môi trường: Trong những năm qua, việc quản lý tài liệu các dự án bảo vệ môi trường thường được tiến hành theo lối thủ công. Hàng năm các địa phương sẽ gửi công văn lên bộ tài nguyên và môi trường gồm 2 bản báo cáo. Một bản là kết quả tổng hợp kinh phí cũng như nội dung thực hiện của các dự án đã tiến hành trong năm trước đó và một là bản kết hoạch thực hiện cũng như dự kiến ngân sách thực hiện trong năm đó để trình Bộ Tài Nguyên và Môi Trường xét duyệt kinh phí. Việc báo cáo đó chủ yếu là sử dụng văn bản giấy (theo mẫu được bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành), chính vì thế nhiều khi gây ra những sự nhầm lẫn trong quá trình tổng hợp kinh phí các dự án. Khi có yêu cầu báo cáo cho cấp trên (thường là chính phủ, quốc hội), các chuyên viên làm việc tại cục môi trường thường phải tiến hành tổng hợp dữ liệu từ một khối lượng khổng lồ các báo cáo của 64 tỉnh thành nên phải tốn thời gian từ 1 đến 2 ngày thậm chí là vài tuần mới có được kết quả mong muốn. Trong quá trình báo cáo, tuy bộ đã có công văn gửi các sở, ban ngành cấp địa phương cũng như các bộ, ngành cấp trung ương mẫu các báo cáo phải tuân theo trong khi báo cáo. Tuy nhiên không ít các đơn vị đã báo cáo sai lệch với khuôn dạng đó gây không ít khó khăn cho những người quản lý ở cấp trung ương (Bộ tài nguyên và môi trường, cụ thể là cục môi trường). Một số đơn vị, tuy đã báo cáo đúng khuân mẫu mà Bộ đã ban hành, nhưng thông tin cho các dự án lại sơ sài, nhiều trường hợp còn bỏ trống không có dữ liệu. Khi tổng hợp sẽ gây nhiều khó khăn cho người tổng hợp ở cấp trên. Ở cấp địa phương, các dự án thường diễn ra trong các thời gian không liên tục trong khi báo cáo thường được tổng hợp vào cuối năm để báo cáo lên cấp trung ương, hoặc khi có yêu cầu thì những người quản lý mới tiến hành tổng hợp. Sự rời rạc trong quá trình thực hiện các dự án sẽ gây cho các dự án thiết sót các thông tin thậm chí còn gây ra những sai lệch trong số liệu báo cáo. b. Hiện trạng về công nghệ phát triển: Trong những năm gần đây, ngành công nghệ thông tin thế giới có nhiều thay đổi mang tính chất đột phát. Sự ra đời của công nghệ phát triển phần mềm Microsoft .NET đã đem đến cho những nhà phát triển phần mềm khả năng thiết kế, phát triển và kiểm tra nhanh chóng các giải pháp trên Windows, Office và di động. Ngành công nghệ phần mềm nước nhà cũng có nhiều sự thay đổi lớn, trong năm 2007 đã có khá nhiều doanh nghiệp nhà nước và chính phủ đã mua bản quyền phần mềm của tập đoàn Microsoft (Microsoft Office, Microsoft Windows …) qua đó tạo nhiều thuận lợi cho việc chọn lựa công nghệ phát triển để thực hiện dự án. Các hệ quản trị CSDL cũng không có nhiều sự thay đổi đột phát, Nổi tiếng và phổ biến vẫn là Microsoft SQL Server với bản nâng cấp năm 2005, Oracle với phiên bản XI, Microsoft Access với bản nâng cấp năm 2007. Những sự thay đổi đó chủ yếu thay đổi về bảo mật và nâng cấp về tình năng không có sự thay đổi về nền tảng. Và trong những năm tới, những nền tảng này vẫn sẽ không có nhiều thay đổi, do đó cung cấp cho dự án tính ổn định trong Hệ quản trị CSDL. 2. Lựa chọn giải pháp: a. Giải pháp phát triển: Hệ điều hành: Microsoft Windows, Linux Nền tảng công nghệ: Microsoft .NET 2.0 Ngôn ngữ lập trình: Visual Basic .NET (Version 2005). Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access 2003 b. Yêu cầu hệ thống: Vi xử lý: Intel Pentium 4 (>1Ghz), AMD (>1Ghz). Bộ nhớ (RAM): Tối thiểu 128 MB. Dung lượng đĩa cứng: Còn trống 50MB Hệ điều hành: Windows 2000, XP, 2003, Vista, Linux Phần mềm cài đặt: Microsoft .NET Framework 2.0 Antivirus: BKAV, Kaspersky VII, Bit defender 10. 3. Phác thảo chức năng hệ thống: Sau khi tìm hiểu thực trạng và đánh giá nhu cầu của người dùng, Phần mềm quản lý CSDL các nhiệm vụ bảo vệ môi trường được phác thảo gồm các chức năng sau. a. Cài đặt thông tin đơn vị sử dụng: Mỗi đơn vị sử dụng phần mềm trong lần cài đặt và chạy lần đầu tiên, chương trình sẽ yêu cầu người sử dụng nhập các thông tin về đơn vị sử dụng (Tên đơn vị, địa chỉ, điện thoại, fax…). Các thông tin này sẽ được chương trình sử dụng để đưa vào các báo cáo liên ngành về sau này. b. Quản lý người dùng: Để tăng tính hiệu quả của công việc, chương trình sẽ cho phép nhiều người dùng có thể sử dụng khi cần thiết. Những người dùng này sẽ được người quản trị cấp phát cho một Username và password để đăng nhập. Chức năng Quản lý người dùng sẽ cho phép người quản trị làm việc đó. c. Quản lý thông tin các đơn vị: Đây là chức năng được tích hợp làm việc với phiên bản cấp trung ương. Thông tin về các đơn vị báo cáo sẽ được quản lý và lưu vào trong CSDL. Một đơn vị chỉ có thể báo cáo khi có tên trong danh sách này. Việc lưu trữ thông tin về các đơn vị báo cáo sẽ giúp cho người quản lý (ở cấp trung ương) có thể nắm bắt thông tin của đơn vị và sử dụng khi cần. d. Quản lý thông tin về nhiệm vụ: Chức năng này có ở cả phần mềm cấp trung ương và cấp địa phương. Các thông tin về các nhiệm vụ cấp trung ương và địa phương sẽ liên tục được cập nhật khi có một nhiệm vụ mới. Các nhiệm vụ này sẽ được chương trình sử dụng để làm tiêu chí phân loại các dự án bảo vệ môi trường ra thành nhiều nhóm khác nhau để quản lý theo từng năm, nhiều năm và có thể dễ dàng tổng hợp thành báo cáo khi cần. e. Sao lưu và phục hồi dữ liệu: An toàn dữ liệu là một vấn để không thể tác rời với những ứng dụng quản lý thông tin, tài liệu của các dự án/nhiệm vụ. Sao lưu và phục hồi dữ liệu sẽ cho phép đơn vị sử dụng có thể sao lưu lại những thông tin về các dự án/ nhiệm vụ trong một thời gian bất kỳ và khi cần thiết có thể phục hồi lại trạng thái trước lúc tiến hành sao lưu. f. Kết xuất/đồng bộ dữ liệu: Bộ đôi chức năng này sẽ cho phép đơn vị kết xuất báo cáo ra tệp tin văn bản theo định dạng được chuẩn hóa (sử dụng công nghệ XML) để gửi cho các đơn vị, các cấp liên quan trên bằng cách attach vào thư điện tử (E-mail) hay được lưu trữ trong các đĩa mềm, CD hay USB… g. Vẽ biểu đồ: Đây là chức năng có ở cả hai phiên bản dành cho Trung ương và địa phương. Vẽ biểu đồ so sánh giữa các nhiệm vụ, giữa các năm hay giữa các đơn vị sẽ giúp cho người quản lý có được cái nhìn tổng quan về tình hình sử dụng ngân sách cho từng nhiệm vụ hay tình hình sử dụng ngân sách trong các năm khác nhau. h. Tìm kiếm thông tin: Dữ liệu được quản lý qua hàng năm là rất lớn, chức năng tìm kiếm thông tin sẽ giúp cho người sử dụng sẽ có được thông tin cụ thể về các nhiệm vụ một cách nhanh chóng và dễ dàng. i. Tổng hợp dữ liệu và in báo cáo: Chức năng này sẽ tổng hợp các dữ liệu đã tồn tại trong CSDL thành các báo cáo theo các mẫu được Bộ Tài Nguyên và Môi Trường phê chuẩn và có công văn hướng dẫn gửi các đơn vị hàng năm. PHẦN 3 THIẾT KẾ HỆ THỐNG 1. Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC): Hệ thống quản lý tài liệu dự án Cài đặt các thông tin của đơn vị sử dụng Quản lý thông tin người dùng hệ thống Quản lý thông tin các đơn vị báo cáo Quản lý thông tin về các nhiệm vụ Sao lưu và phục hồi dữ liệu Kết xuất/ Đồng bộ dữ liệu báo cáo Vẽ các biểu đồ so sánh Tìm kiếm các thông tin về dự án Hình 1 – Biểu đồ BPC của hệ thống quản lý tài liệu dự án Tìm kiếm các thông tin về dự án 2. Các biểu đồ luồng dữ liệu BLD: Cơ quan thực hiện dự án Quản lý tài liệu dự án bảo vệ môi trường Đơn vị cấp trên Thông tin về dự án đã thực hiện Thông tin dự án cần thực hiện Yêu cầu thống kê báo cáo Báo cáo tổng hợp Hình 2 – Biểu đồ BLD mức khung cảnh của hệ thống quản lý tài liệu dự án Đơn vị sử dụng Cài đặt thông tin đơn vị sử dụng Thông tin về đơn vị Thông tin đơn vị Bộ TN & MT Quản lý thông tin các nhiệm vụ Nhiệm vụ cần quản lý Các nhiệm vụ Người dùng mới Quản lý thông tin người dùng Thông tin người dùng T.tin người dùng Quản lý thông tin các đơn vị báo cáo Đơn vị báo cáo Thông tin đơn vị Danh sách đơn vị Đơn vị t.hiện Quản lý thông tin các dự án T. tin dự án đã thực hiện Các dự án Tổng hợp báo cáo Bộ TN & MT Các báo cáo tổng hợp Yêu cầu báo cáo tổng hợp Hình 3 – Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) mức đỉnh của hệ thống quản lý tài liệu dự án 3. Thiết kế hệ thống về CSDL: CSDL là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, được thu thập và sắp xếp theo một kiểu nào đó hay quy trình nào đó. Dữ liệu sẽ được người sử dụng tổng hợp từ các dự án do đơn vị thực hiện dự án báo cáo và tiến hành nhập vào CSDL thông qua phần mềm quản lý Tài liệu dự án. Việc thiết kế CSDL sao cho tối ưu đem lại hiệu quả truy cập cao nhất là một vấn đề cốt lõi của ứng dụng. Sau đây là thiết kế chi tiết của CSDL và mô hình liên kết dữ liệu giữa các thực thể bên trong CSDL sử dụng Hệ quản trị CSDL Microsoft Access. a. Thiết kế chi tiết các bảng dữ liệu: a1. Bảng tblLogin Bảng này có chức năng chứa các thông tin về những người sử dụng phần mềm (Tên đăng nhập, mật khẩu…) và cho phép họ có thể đăng nhập để sử dụng phần mềm. Các tên đăng nhập là duy nhất và nó đóng vai trò là Primary Key trong bảng. Tên trường dữ liệu Kiểu dữ liệu Ghi chú UserID Text(50) Tên đăng nhập Password Text(20) Mật khẩu đăng nhập FullName Text(50) Họ và tên người dùng Sex Yes/No Giới tính Email Text(50) Địa chỉ E-mail Phone Text(15) Số điện thoại a2. Bảng tblSetupInfo Bảng này dùng để chứa các thông tin về đơn vị sử dụng phần mềm. Các thông tin sẽ được sử dụng để cung cấp thông tin cho các báo cáo phát sinh trong quá trình sử dụng. Tên trường dữ liệu Kiểu dữ liệu Ghi chú ID Autonumber Mã thông tin Name Text(50) Tên đơn vị sử dụng Address Text(50) Địa chỉ đơn vị Email Text(50) Địa chỉ E-mail Phone Text(15) Số điện thoại đơn vị Website Text(50) Địa chỉ website của đơn vị a3. Bảng tblUnitInfo Bảng này chứa thông tin về các đơn vị báo cáo, các thông tin này sẽ được quản lý kèm theo các báo cáo của các đơn vị. Mỗi một đơn vị sẽ có một hay nhiều báo cáo trong một năm. Sau đây là các trường dữ liệu chi tiết trong bảng này. Tên trường dữ liệu Kiểu dữ liệu Ghi chú UnitID Text(50) Mã đơn vị Name Text(50) Tên đơn vị Address Text(50) Địa chỉ đơn vị Website Text(20) Địa chỉ website đơn vị Email Text(50) Địa chỉ E-mail của đơn vị Phone Text(15) Số điện thoại của đơn vị Fax Text(15) Số Fax Manager Text(50) Giám đốc đơn vị Local Yes/No Cấp địa phương: Local = true a4. Bảng tblTask Bảng này chứa các trường dữ liệu lưu trữ thông tin về các nhóm nhiệm vụ, kế hoạch bảo vệ môi trường. Các nhóm nhiệm vụ này đóng vai trò cung cấp thông tin cho việc phân loại các dự án theo các nhóm nhiệm vụ khác nhau giúp cho thông tin được rõ ràng, chi tiết và cụ thể. Sau đây là thông tin chi tiết về các trường dữ liệu trong bảng. Tên trường dữ liệu Kiểu dữ liệu Ghi chú TaskID Text(50) Mã nhiệm vụ TaskName Text(250) Tên nhiệm vụ Year Number(int) Năm thực hiện Notes Text(250) Ghi chú Local Yes/No Cấp địa phương: Local = true a5. Bảng tblReport Khi đơn vị báo cáo, các thông tin sẽ được lưu trữ trong bảng này (năm báo cáo, số văn bản đi kèm…). Sau đây là các trường dữ liệu trong bảng. Tên trường dữ liệu Kiểu dữ liệu Ghi chú UnitID Text(10) Mã đơn vị VBNumber Text(20) Số văn bản kèm theo VBDate Date/Time Ngày văn bản RPDate Date/Time Ngày báo cáo RPYear Number(int) Dữ liệu năm Local Yes/No Cấp địa hương: Local = true a6. Bảng tblProjectInfo Bảng này chứa các thông tin về các dự án đã thực hiện ở cả hai cấp địa phương và cấp trung ương. Thông tin về các dự án bao gồm các trường sao Tên trường dữ liệu Kiểu dữ liệu Ghi chú ContentID Text(50) Mã nội dung UnitID Text(10) Mã đơn vị TaskID Text(10) Mã nhóm nhiệm vụ SubTask Number Nhóm đề mục con ProjectName Text(255) Tên nhiệm vụ/dự án ProjectTarget Text(255) Mục tiêu của dự án Performent Text(255) Thực hiện Produce Text(255) Sản phẩm của dự án UAgency Text(255) Đơn vị thực hiện StartTime Number Năm bắt đầu thực hiện EndTime Number(int) Năm hoàn thành dự án TotalExpense Number(int) Tổng kinh phí CurrentExpense Number(int) Kinh phí được cấp Notes Text(255) Ghi chú của dự án Local Yes/No Dự án cấp địa phương Local = true Chú ý: Ngoài ra còn có một số các bảng phụ được sử dụng cho nghiệp vụ của chương trình (không đưa vào báo cáo). 4. Sơ đồ quan hệ giữa các thực thể: PHẦN 4 THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH 1. Form Đăng nhập: Chức năng chính của Form này là cung cấp cho người dùng cửa sổ để nhập thông tin về người dùng đăng nhập vào hệ thống. Mỗi người sẽ có một tài khoản riêng và mật khẩu để đăng nhập. Mật khẩu và Tên đăng nhập này do người quản trị hệ thống cấp và người dùng sẽ được yêu cầu thay đổi trong lần đầu tiên đăng nhập. Mật khẩu đăng nhập vào đây Tên đăng nhập hiển thị ở đây Nhấn vào đây để đăng nhập Thông báo khi mật khẩu không hợp lệ 2. Form Quản lý tài khoản: Đây là chức năng được sử dụng bởi những người có quyền quản trị để quản lý thông tin về các tài khoản sử dụng phần mềm. Tại cửa sổ này, người dùng có thể tiến hành thêm mới một tài khoản, sửa thông tin về tài khoản đang tồn tại trong hệ thống hoặc cũng có thể xóa hay tìm kiếm thông tin về một tài khoản nào đó. Thanh công cụ với các chức năng Thêm, Sửa, Xóa Danh sách những tài khoản đã tồn tại 3. Form Thêm tài khoản mới: Form này có chức năng cho phép người dùng có quyền quản trị tạo mới một tài khoản người dùng mới. Tài khoản mới tạo này sẽ được hiển thị và được quản lý ở Form Quản lý tài khoản. Nhấn vào đây để tạo tài khoản Thông tin về người dùng nhập ở đây Thông tin về tài khoản nhập ở đây 4. Form Sao lưu dữ liệu: Form này cung cấp cho người dùng chức năng sao lưu lại CSDL hiện hành vào một tệp tin và lưu trữ trong các thiết bị lưu trữ (ổ đĩa cứng, USB, CD, ổ đĩa mềm…). Tiến hành sao lưu dữ liệu Mở cửa sổ chọn đường dẫn Nhập đường dẫn vào đây 5. Form Phục hồi dữ liệu: Chức năng phục hồi dữ liệu cho phép người dùng có thể tiến hành phục hồi lại CSDL ở thời điểm sao lưu trước đó. Dưới đây là Form phục hồi lại CSDL của hệ thống. Tiến hành phục hồi dữ liệu Mở cửa sổ chọn tệp dữ liệu Nhập đường dẫn vào đây 6. Form Đồng bộ dữ liệu của đơn vị: Form này cung cấp chức năng đồng bộ các dữ liệu mà các đơn vị báo cáo vào CSDL. Khi nhận được báo cáo bằng tệp văn bản, người dùng cấp trên sẽ sử dụng Form này để đồng độ dữ liệu vào trong CSDL. Sau đây là thiết kế chi tiết các chức năng của Form này. Tiến hành đồng bộ dữ liệu Nhập thông tin về văn bản đi kèm Mở cửa sổ chọn tệp tin Nhập các thông tin về đơn vị báo cáo Nhập vào đường dẫn tới tệp dữ liệu 7. Form Quản lý Đơn vị: Thanh công cụ với các chức năng Thêm, sửa, xóa Form Quản lý Đơn vị cung cấp cho người dùng những công cụ để quản lý thông tin về đơn vị như, hiển thị danh sách đơn vị, thêm đơn vị mới, sửa thông tin về đơn vị đã tồn tại hay xóa một đơn vị ra khỏi danh sách các đơn vị. Danh sách các đơn vị 8. Form Thêm thông tin đơn vị: Đây là chức năng con trong Form Quản lý Đơn vị. Khi người dùng Click nút Thêm trên thanh công cụ thì sẽ hiển thị ra Form này để nhập các thông tin về đơn vị. Sau đây là thiết kế chi tiết của Form này. Thông tin về đơn vị Lưu thông tin 9. Form Quản lý các nhóm nhiệm vụ: Đây là Form dùng để quản lý các nhóm nhiệm vụ về các dự án bảo vệ môi trường. Các dự án sẽ được chia theo các nhóm này để tiện cho việc báo cáo sau này. Sau đây là thiết kế của Form này. Thông tin về các nhóm nhiệm vụ Các chức năng thêm, sửa, xóa Danh sách các nhóm nhiệm vụ 10. Form Quản lý các thông tin về dự án Hệ thống Menu Thanh công cụ Danh sách các dự án đã thực hiện Thêm/xóa các đơn vị DS các đơn vị 11. Form Nhập thông tin dự án Form này chứa các điều khiển giúp cho người dùng có thể nhập thông tin về dự án đã thực hiện để thêm vào danh sách các dự án đã thực hiện trong CSDL. 11. Form Tìm kiếm thông tin Nội dung muốn tìm Form tìm kiếm thông tin cung cấp cho người dùng một giao diện để nhập thông tin muốn tìm kiếm về dự án. Các thiết lập cho việc tìm kiếm PHÂN 5 CÁC BÁO CÁO 1. Danh sách các đơn vị 2. Báo cáo tổng hợp các nhiệm vụ/dự án 3. Tổng hợp phân bổ ngân sách theo năm 4. Phân bổ ngân sách của đơn vị theo nhiệm vụ 5. Tổng hợp ngân sách các đơn vị theo nhiệm vụ PHẦN 6 THỬ NGHIỆM CHƯƠNG TRÌNH Sau khi hoàn thành, chương trình đã được chạy thử nghiệm dưới sự đóng