Ý nghĩa của “Giá trị” trong logistics và sản xuất

Hậu cần (Logistics) và sản xuất là một bộ phận chức năng gắn liền hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều chuyên gia và học giả cân nhắc logistics và sản xuất là quá trình tạo ra “giá trị”. Chúng tôi nhận thấy rằng số lượng các nghiên cứu đề cập đến “giá trị” trong lĩnh vực chúng tôi đang đề cập tăng nhanh trong 10 năm trở lại đây. Do đó, nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ý nghĩa của “giá trị” trong lĩnh vực logistics và sản xuất thông qua việc phân tích các bài báo khoa học uy tín. Kết quả nghiên cứu cho thấy định nghĩa “giá trị” còn rời rạc, mang tính chủ quan, thiếu chặt chẽ. Tuy nhiên, kết quả gợi ý một lượng lớn thuật ngữ “giá trị” đề cao triết lý hợp tác và khả năng ứng biến trong thời đại mới.

pdf10 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ý nghĩa của “Giá trị” trong logistics và sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 63 (3/2019) No. 63 (3/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 78 Ý NGHĨA CỦA “GIÁ TRỊ” TRONG LOGISTICS VÀ SẢN XUẤT The significance of “value” in logistics and production ThS. Tôn Nguyễn Trọng Hiền Yujin Kreves Ltd. (Manufacturing) Tóm tắt Hậu cần (Logistics) và sản xuất là một bộ phận chức năng gắn liền hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều chuyên gia và học giả cân nhắc logistics và sản xuất là quá trình tạo ra “giá trị”. Chúng tôi nhận thấy rằng số lượng các nghiên cứu đề cập đến “giá trị” trong lĩnh vực chúng tôi đang đề cập tăng nhanh trong 10 năm trở lại đây. Do đó, nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ý nghĩa của “giá trị” trong lĩnh vực logistics và sản xuất thông qua việc phân tích các bài báo khoa học uy tín. Kết quả nghiên cứu cho thấy định nghĩa “giá trị” còn rời rạc, mang tính chủ quan, thiếu chặt chẽ. Tuy nhiên, kết quả gợi ý một lượng lớn thuật ngữ “giá trị” đề cao triết lý hợp tác và khả năng ứng biến trong thời đại mới. Từ khóa: giá trị, logistics, sản xuất, nghiên cứu định tính Abstract Logistics and production are a functional part associated with business operations of the enterprise. Many professionals and academics consider logistics and production as the process of creating “value”. We have found that the number of studies discussing “value” in this field has increased rapidly over the last 10 years. Therefore, this study aims to explore the meaning of “value” in the field of logistics and production through the analysis of prestigious scientific articles. The research results show that the definition of “value” is discrete, subjective and incoherent. However, the results point out a large amount of the term “value” that highlights the philosophy of cooperation and improvisation in the new era. Keywords: value, logistics, manufacturing, qualitative research 1. Giới thiệu “Giá trị” là “quan niệm về những gì tốt đẹp trong cuộc sống”, “có ý nghĩa khác biệt”, cũng có thể là “lợi ích sản phẩm mà khách hàng sẵn sàng chi trả” (Boztepe, 2007). Điều đó minh chứng thực tế rằng thuật ngữ “giá trị” là một khái niệm trừu tượng mang tính đa nghĩa, ý nghĩa của nó dao động giữa các khái niệm xa như lợi nhuận kinh tế và tiêu chuẩn đạo đức. Trở về vấn đề kinh tế, có một sự công nhận rằng việc cung cấp giá trị vượt trội cho người dùng là công cụ để thành công trong kinh doanh. Rất nhiều tài liệu trong lĩnh vực quản trị đề cập lý thuyết về “giá trị” cho các vấn đề quản lý khác nhau. Từ xa xưa, vấn đề của logistics và sản xuất được nghĩ đơn giản là vấn đề chi phí cần cắt giảm, thì ngày nay nó không chỉ là vấn đề chi phí mà còn là các hoạt động làm tăng giá trị sản phẩm được tạo ra. Do vậy, “giá trị” là nền tảng cho các mô hình quản lý trong lĩnh vực sản Email: tonnguyentronghien@gmail.com TÔN NGUYỄN TRỌNG HIỀN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 79 xuất và logistics; Lean, Agile, hay TQM (Total quality management) là ví dụ điển hình. Để tối ưu hóa các cơ hội để phát triển lợi thế cạnh tranh, công ty cần xác định các loại giá trị khác nhau. Trong thực tế, có nhiều vấn đề và trở ngại khác nhau liên quan đến việc xác định, tạo và tính toán giá trị, những vấn đề như vậy thường gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, có vô vàn cách hiểu và đo lường “giá trị” trong các nghiên cứu. Lấy ví dụ về Lean. Sau khi Lean được hiểu rộng ra là phát triển tối đa “giá trị” bên cạnh việc loại bỏ lãng phí, tuy vậy, “giá trị” mà Lean đề cập vẫn không được các nhà nghiên cứu thống nhất trong cách định nghĩa. Modig & Ahlstrom (2012) đề xuất chiến lược vận hành hiệu quả, “giá trị” là sử dụng tài nguyên doanh nghiệp hiệu quả, trong khi Kollberg và cộng sự (2007) cho rằng chất lượng là quan trọng (Kollberg et al., 2006). Ramsay (2005) cho rằng, thay vì chúng loay hoay đi tìm cách làm tăng giá trị của sản phẩm chúng ta thì trước hết phải chỉ ra đâu mới thực sự là giá trị cần tìm. Do đó, nghiên cứu này nhằm hệ thống có ý nghĩa, là nền tảng cung cấp cái nhìn tổng quan về vấn đề “giá trị” trong lĩnh vực logistics và sản xuất. 2. Nội dung 2.1. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Nhiều nhà nghiên cứu đã bỏ lỡ việc sử dụng nguồn tài nguyên thứ cấp trong nghiên cứu của họ. Chúng tôi nhận thấy rằng việc thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp khá khó khăn do những sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu, định kiến chủ quan cá nhân, thông tin sai lệch. Do đó, phương pháp nghiên cứu của bài viết này dựa trên phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp. Điểm mạnh của phân tích dữ liệu thứ cấp là cách tiếp cận mà công việc đã hoàn thành đáng tin cậy của các nhà nghiên cứu khác trong một mẫu chưa được phân tích trước đây, so sánh và đánh giá và có thể dẫn đến những đóng góp mới cho kiến thức hiện có. Dựa trên phương pháp này, nghiên cứu được tiến hành qua các bước sau: B1: Thu thập tài liệu. Nguồn tài liệu được thu thập có chọn lọc dựa trên từ khóa tìm kiếm. B2: Thống kê mô tả. Tổng hợp phân phối những bài viết trên các tạp chí khác nhau. B3: Phân tích. Bước này đòi hỏi phải đọc từng bài viết để xác nhận sự liên quan của nó để đảm bảo rằng các bài viết phù hợp thực sự liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu định tính, bao gồm suy luận diễn dịch và quy nạp. Mục đích của nghiên cứu này được giải quyết bằng cách phân tích tổng quát nghiên cứu trước đó. Để tiếp cận, rất nhiều tài liệu cần được được thu thập. Tuy nhiên, vấn đề hiện tại là tràn ngập thông tin chính thống và giả mạo, tin cậy và không đáng tin cậy, hữu ích và không sử dụng được. Do đó, trong quá trình chọn lọc tài liệu chúng tôi đề ra những tiêu chí như sau: - Ngôn ngữ sử dụng và tìm kiếm: Tiếng Anh. - Thời điểm thu thập: 01/02/2019 trở về trước. - Nguồn tìm kiếm: Emerald và ScienceDirect. ScienceDirect ngày nay được xem là nhà xuất bản ấn phẩm khoa học lớn của thế giới thuộc bản quyền của nhà xuất bản Elsevier, sở hữu khoảng 2.500 tạp chí khoa học đa lĩnh vực. Bên cạnh đó, Emerald uy tín đã có lịch sử lâu đời với hơn 52 năm phát triển, Emerald được biết đến nhà xuất bản đi đầu trong lĩnh vực quản trị. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019) 80 Phương pháp tìm kiếm: Chúng tôi tìm kiếm các bài viết mà tiêu đề và từ khóa có chữ “value” (giá trị). Để đi đúng trọng tâm chủ đề tìm kiếm, chúng tôi giới hạn lại tạp chí trong lĩnh vực “logistics” và “sản xuất”. Trong nghiên cứu hàn lâm, việc lựa chọn tạp chí uy tín để tham khảo là một việc quan trọng. Do đó, chúng tôi quy ước sẽ loại những bài viết đăng trên tạp chí thấp hơn hạng 3 dựa trên tiêu chuẩn xếp hạng tạp chí Academic Journal Guild (2018)- Chartered Association of Business School (ABS). Theo tiêu chuẩn hạng 3, ABS định nghĩa là những tạp chí này được đánh giá là có uy tín, được thẩm định nghiêm ngặt, và có số lượng trích dẫn cao. 2.2. Kết quả Bảng 1. Phương pháp tìm kiếm và tóm tắt kết quả Nhà xuất bản Phương pháp tìm kiếm Tạp chí & Xếp hạng ABS (2018) Emerald [TTC = “logistics” VÀ [TĐ = “value”]KQ: 78 International Journal od Physical Distribution & Logistics Management (29) 2 Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics (20) Non-ABS The International Journal of Logistics Management (16) 1 Journal of Enterprise Information Management (13) 2 [TTC = “supply chain management” VÀ [TĐ = “value”]KQ: 21 Supply Chain Management: an International Joural (21) 3 [TTC = “manufacturing” VÀ [TĐ = “value”]KQ: 12 Journal of Manufacturing Technology Management (10) 1 International Journal of Agile Management System (2) 1 [TTC = “production” VÀ [TĐ =“value”]KQ: 22 International Journal of Operations & Production Management (22) 4 [TTC = “logistics” VÀ [TĐ = “value”]KQ: 35 Transportation Research Part E: Logistics and Transportation Review (30) Non- ABS The Asian Journal of Shipping and Logistics (4) Non-ABS Finance and Risk Management forInternational Logistics and the Supply Chain, 2018 (1) Non-ABS [TTC = “supply chain management” VÀ [TĐ = “value”]KQ: 3 Total Supply Chain Management, 2018 (1) Non-ABS Supply Chain Management for Collection Services of Academic Libraries, 2018 (1) Non-ABS TÔN NGUYỄN TRỌNG HIỀN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 81 Nhà xuất bản Phương pháp tìm kiếm Tạp chí & Xếp hạng ABS (2018) ScienceDirect Finance and Risk Management forInternational Logistics and the Supply Chain, 2018 (1) Non-ABS [TTC = “manufacturing” VÀ [TĐ =“value”]KQ: 77 Procedia Manufacturing (40) Non-ABS Journal of Manufacturing Systems (17) 1 CIRP Journal of Manufacturing Science and Technology (10) Non-ABS Robotics and Computer-Integrated Manufacturing (3) Non-ABS International Journal of Machine Tools and Manufacturer (2) Non-ABS Computer Integrated Manufacturing Systems (1) Non-ABS Composites Part A: Applied Science and Manufacturing (1) Non-ABS Manufacturing Letters (1) Non-ABS Journal of Manufacturing Processes (1) Non-ABS Advances in Carpet Manufacture (Second Edition), 2018 (1) Non-ABS [TTC = “production” VÀ [TĐ =“value”]KQ: 444 Journal of Cleaner Production (233) 2 International Journal of Production Economics (111) 3 Livestock Production Science (79) Non- ABS Engineering Costs and Production Economics (5) Non-ABS Sustainable Production and Consumption (3) Non-ABS Pig Production in Australia (Second Edition), 1990 (2) Non-ABS The Coal handbook Towards Cleaner Production: Coal Utilisation, 2013 (2) Non-ABS The Videomaker Guide to VIdeo Production (Fourth Edition), 2008 (1) Non-ABS Shale Gas Production Processes, 2013 (1) Non-ABS Handbook of Biofuels Production, 2011 (1) Non-ABS SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019) 82 Kết quả tìm kiếm được tóm tắt ở Bảng 1. Kết quả tìm kiếm cho thấy, trong tổng số 692 bài viết được đăng từ giai đoạn 1989 tính đến thời điểm 01/02/2019, có 154 bài báo đăng trên tạp chí được xếp hạng 3 trở lên (~22%), 4 bài viết nằm trong tạp chí được xếp hạng 4 (~3%), không có bài viết nào được đăng tạp chí 4*, và có 212 bài báo đăng ở tạp chí không được xếp hạng (~31%). Biểu đồ thống kê tần suất xuất hiện số bài báo khoa học thảo luận về “giá trị” trong logistics và sản xuất giai đoạn 1989 đến nay (Bảng 2) cho thấy, bước sang thế kỉ 21 những nghiên cứu về “giá trị” trong lĩnh vực logistics và sản xuất dần được giới học giả quan tâm, đặc biệt là 10 năm trở lại đây. Bảng 2. Tần suất xuất hiện các bài báo khoa học có chứa từ khóa “value” giai đoạn 1989-01/02/2019 Củng cố thêm cho kết quả này, giai đoạn giai đoạn 1989-1996, số bài viết nghiên cứu đề cập “giá trị” trong lĩnh vực logistics và sản xuất không đáng kể. Năm 1996, Lean được Womack và John phổ biến rộng rãi rằng: “Lean là làm được nhiều hơn với nguồn lực ít hơn” (Jones & Womack, 1996), vô hình trung, điều này làm chúng ta lầm tưởng rằng “mục tiêu chính của Lean là loại bỏ lãng phí” (Bhasin, 2015). Quan điểm này ngay sau đó vấp phải phản ứng từ các nhà khoa học, quan điểm này đã thay đổi, Browning và Liker cho rằng, “Lean không hiểu đơn giản là loại bỏ lãng phí”, mà đó phải là “giá trị”, “giá trị” cần được xác định và tối ưu (Browning, 2000; Liker, 2003). Đó là một trong rất nhiều minh chứng về tầm quan trọng “giá trị” trong các thuyết quản trị, và tính nguyên nhân tính phổ biến của nó. 2.3. Diễn giải và phân tích kết quả Ở bước này, chúng tôi tiến hành đọc và phân tích 154 bài viết được chọn lọc ở bước trước đó, “giá trị” được định nghĩa đưới dạng danh từ và động từ được tóm tắt ở Bảng 3. Kết quả khá bất ngờ, 101 bài không đề cập hay trực tiếp định nghĩa về “giá trị” (~65%) do “giá trị” mà các bài báo này đang đề cập thường là giá trị trong biểu thức toán học, giá trị hiện tại thuần. TÔN NGUYỄN TRỌNG HIỀN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 83 Bảng 3: Thống kê ý nghĩa của “giá trị” & tần suất xuất hiện Ý nghĩa của “giá trị” Loại bỏ lãng phí, tăng lợi nhuận 4 Áp dụng & Nâng cao chất lượng công nghệ, hệ thống sản xuất, vận tải 5 Thỏa mãn yêu cầu của khách hàng 5 Gia tăng lợi ích 2 Chất lượng sản phẩm 4 Khách hàng sẵn sàng chi trả thêm 2 Nâng cao năng suất 1 Tạo ra giá trị chung 1 Sự hợp tác 17 Khả năng thay đổi, đáp ứng 10 Mục tiêu 2 Xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động rõ ràng 1 Cơ hội phát triển, mở rộng thị trường 1 Đổi mới 1 Tài sản tri thức 2 Tuy nhiên điểm đáng chú ý trong số 101 bài báo không định nghĩa “giá trị”, gần 40% số bài báo thảo luận về chuỗi giá trị (value chain) trong chuỗi cung ứng với từ khóa đầy đủ là “value chain analysis” và “value chain mapping”. Đúng như kết quả của Francis và cộng sự (2014), không bài viết nào nêu lên được khái niệm cơ bản “giá trị” (Francis et al., 2014). Sự hợp tác là bản chất “giá trị” của chuỗi giá trị. Chúng ta cũng thấy qua Bảng 3, sự hợp tác được đề cập nhiều nhất với 17 bài báo, xuất hiện nhiều nhất trong lĩnh vực về chuỗi cung ứng, logistics. “Giá trị” là sự hợp tác. Trong những năm 1980, giá trị được tạo ra chủ yếu phụ thuộc vào giảm chi phí và công nghiệp tự động hóa. Nhưng với cách quản trị hiện đại, các tổ chức tạo ra các giá trị cho chính họ và khách hàng của họ thông qua việc hợp tác trong chuỗi giá trị. Ramsay (2005) chỉ ra việc hợp tác với khách hàng, phải hiểu khách hàng muốn gì, trong khi Dominguez-Péry et al (2013) ví von “giá trị” là kết quả cuộc đàm phán ngầm giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp; và việc có sự kết nối doanh nghiệp-khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh (Rivera et al., 2016). Al-Mudimigh và Ahmed (2004) thừa nhận “giá trị” được liên kết với việc khách hàng sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá trị được cảm nhận bởi khách hàng thay vì xác định khách quan bởi người bán. Từ đó, tác giả kết luận “giá trị” được tạo ra bởi sự hợp tác tất cả các thành phần trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, hay chuỗi khách hàng. Hợp tác không chỉ diễn ra khách hàng-doanh nghiệp mà còn giữa doanh nghiệp-doanh nghiệp. Dominguez-Péry et SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019) 84 al (2013) được định nghĩa “giá trị” còn là quá trình kết hợp các nguồn lực của hai công ty để đạt được thứ gì đó mà một trong hai bên không thể đạt được một mình. Bài viết của tác giả Rivera và cộng sự (2016) tuy không trực tiếp định nghĩa “giá trị” là gì, tuy nhiên, tác giả cũng lưu ý doanh nghiệp muốn tăng “giá trị” thì phải cân nhắc vị trí địa lý, mở rộng thị trường, đề cao sự hợp tác. Trong thực tế, mức độ thiếu hoặc thông tin sai lệch giữa các nhân viên của các công ty khác nhau và trong các hệ thống khác nhau phải dần dần được đưa xuống bằng “0”. Khi bàn về ý nghĩa “giá trị” trong lĩnh vực sản xuất và logistics, sự phản ứng kịp thời và sự hợp tác đồng tạo nên “giá trị”. Khả năng thay đổi và đáp ứng là cụm từ nhắc đến nhiều thứ 2 (10 bài báo) chứng tỏ khả năng biệt hóa sản phẩm theo yêu cầu khách hàng và rút ngắn thời gian đáp ứng nhu cầu của họ là vấn đề quan trọng trong lĩnh vực sản xuất, logistics. Van der Rhee et al. (2009) không định nghĩa value. Bài viết phân tích về những quyết định ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và chuỗi cung ứng. Khảo sát cho thấy, nhìn chung khách hàng đánh giá cao một nhà cung ứng sản phẩm hay dịch vụ có thể linh hoạt. Đó là linh hoạt về mẫu mã sản phẩm, đa dạng sản phẩm và dịch vụ. Trong quá trình đọc và phân tích, chúng tôi lưu ý đến bài viết của tác giả Katz và Boland (2000), tác giả nghĩ rằng sự hợp tác và chất lượng tạo nên giá trị. Một số tác giả khác cũng cho rằng chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ tạo nên “giá trị”, điển hình như Kollberg et al (2007); Gautam và Singh (2008). Bài viết của tác giả Meredith và cộng sự (1994) tuy được xuất bản gần 15 năm có vẻ như đã lỗi thời, tuy nhiên, các tác giả lại cho rằng “chất lượng đã quá lỗi thời”, việc loại bỏ lãng phí để giảm thiểu chi phí sẽ tiếp tục là “giá trị”, cùng với đó là khả năng đáp ứng. Chúng tôi ghi nhận 5 bài viết định nghĩa “giá trị” là làm thỏa mãn yêu cầu khách hàng. Đề cập đến việc làm “thỏa mãn khách hàng” tạo nên giá trị, McGuffog và Wadsley (1999) đề cập đến giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, “Đáp ứng” không nên hiểu chạy theo và làm thỏa mãn khách hàng (ví dụ: giảm giá, khuyến mại). Việc giảm giá thành của sản phẩm nhưng không đem đến sản phẩm mong đợi thì giá trị mang đến còn tệ hại hơn nhiều, sự việc Apple vào tháng 3 năm 2011 là một ví dụ. Dumond (2000) nhận định tăng hay giảm tính thỏa mãn của khách hàng không phải lúc nào cũng ảnh hưởng đến doanh số bán hàng, do đó “giá trị là khả năng đáp ứng với những thay đổi từ khách hàng”, một hệ thống sản xuất hay quy trình vận hành linh hoạt cho phép phản ứng trong trường hợp thay đổi, cho dù được dự đoán hay không dự đoán được. “Giá trị” là tập trung đầu tư công nghệ sản xuất theo hướng tự động hóa, ứng dụng số hóa trong quản trị điều hành, kết quả với số lần xuất hiện 5 bài viết theo như chúng tôi thu thập được. 3 trong số đó (Sherer, 2005; Foster, 2007; Brinch, 2018) là ứng dụng công nghệ thông tin như việc áp dụng hệ thống thông tin quản lý (ví dụ: ERP), hay Dữ liệu lớn (Big data) vào chuỗi cung ứng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó, một số định nghĩa chung chung như “giá trị” là xác định mục tiêu rõ ràng (Rivera et al., 2016), hay như Kähkönen et al (2015) dẫn định nghĩa của De- Chernatony et al. (2000); Walter et al. (2001), “giá trị” là đánh đổi lợi nhuận và hy sinh, “giá trị” không chỉ đơn thuần là TÔN NGUYỄN TRỌNG HIỀN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 85 vấn đề lợi nhuận, mà đó còn là vấn đề phi lợi nhuận. Đồng ý kiến, Cenamor et al. (2017) cho rằng cần gia tăng lợi ích cho khách hàng trong khi giá sản phẩm phải giữ ổn định. Ở một chiến tuyến khác, “giá trị” của sản phẩm mới là nhân tố quyết định, Bogataj và Bogataj (2007) không đồng ý với việc sản phẩm tăng thêm giá trị mà giá vẫn giữ nguyên. Fearne et al. (2012) cũng nghĩ rằng khách hàng sẵn sàng chi trả thêm để mua sản phẩm, dịch vụ, ưu thích và sử dụng một cách thường xuyên hơn mới thật sự là “giá trị”. Ngoài ra chúng tôi ghi nhận rải rác những nhận định về “giá trị”. Kyläheiko et al. (2011); Ehie và Olibe (2010) không định nghĩa, nhưng tác giả bàn về giá trị được tạo ra từ tài sản tri thức, đề cập đến tài nguyên trí tuệ tích lũy trong tổ chức. Đó là kiến thức được tổ chức và lực lượng lao động sở hữu dưới dạng thông tin, ý tưởng, học tập, hiểu biết, trí nhớ, hiểu biết, kỹ năng nhận thức và kỹ thuật. Ngoài ra, “giá trị” còn được hiểu là nâng cao vị thế cạnh tranh cạnh tranh, điều này trái ngược với quan điểm nhà cung ứng đó là giảm thiểu lãng phí (Holweg & Helo, 2014). Cuối cùng, chúng tôi ghi nhận được giá trị mà doanh nghiệp tạo ra là sự đổi mới. Chỉ bằng cách thúc đẩy đổi mới sản phẩm liên tục, cải tiến quy trình dịch vụ và cung cấp tổng thể chuỗi giá trị doanh nghiệp có thể duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững và kinh doanh bền vững (Liao et al., 2017). 3. Kết luận và đề xuất 3.1. Kết luận Bài viết đã mô tả khái niệm về “giá trị” trong định hướng sản xuất và logistics. Phát hiện của chúng tôi cung cấp một số hiểu, cũng như là bằng chứng cho thấy tầm quan trọng của “giá trị” thông qua số lượng đáng kể tạp chí khoa học định nghĩa về nó. Mặc dù chúng tôi xác định được các yếu tố như: sự hợp tác, linh hoạt trong sản xuất, đáp ứng mọi yêu cầu khách hàng v.v. chắc chắn là nền tảng của hệ thống sản xuất và xây dựng chuỗi cung ứng đ
Tài liệu liên quan