Quản trị rủi ro thanh khoản là công việc quan trọng để đảm bảo an toàn hoạt động trong
mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Với thị trường
tài chính ngày càng phát triển mạnh mẽ, quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM gặp nhiều khó
khăn và thách thức trong thời gian tới. Bài viết sử dụng phân tích hồi quy cho dữ liệu bảng bao
gồm mô hình FEM (Fixed Effects Model) và REM (Random Effects Model), với dữ liệu nghiên cứu
là các chỉ số tài chính thu thập từ báo cáo tài chính của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn
2007-2015. Nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM,
qua đó nhóm tác giả đưa ra gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi
ro thanh khoản đối với các NHTM, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
6 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 693 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng: Nghiên cứu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67
Yếu tố ảnh hưởng . . .
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
NGÂN HÀNG: NGHIÊN CỨU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Trần Văn Biên*, Vũ Đức Bình**
TÓM TẮT
Quản trị rủi ro thanh khoản là công việc quan trọng để đảm bảo an toàn hoạt động trong
mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Với thị trường
tài chính ngày càng phát triển mạnh mẽ, quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM gặp nhiều khó
khăn và thách thức trong thời gian tới. Bài viết sử dụng phân tích hồi quy cho dữ liệu bảng bao
gồm mô hình FEM (Fixed Effects Model) và REM (Random Effects Model), với dữ liệu nghiên cứu
là các chỉ số tài chính thu thập từ báo cáo tài chính của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn
2007-2015. Nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM,
qua đó nhóm tác giả đưa ra gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi
ro thanh khoản đối với các NHTM, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
Từ khóa: rủi ro thanh khoản, khe hở thanh khoản, khe hở tài trợ.
FACTORS AFFECT THE LIQUIDITY RISK OF COMMERCIAL BANKS:
THE CASE OF VIETNAM COMMERCIAL BANKS
ABSTRACT
Liquidity risk management is an essential activity to secure operation of each commercial
bank in particular and of entire banking system in general. Under financial market which has been
developing strongly, commercial banks have coped with lots of difficulties as well as challenges in
this management in the coming years. To analyze factors affecting the liquidity risk management of
commercial banks, authors used regression analysis for panel data including FEM (Fixed Effects
Model) and REM (Random Effects Model) and research data are financial ratios from financial
statements of commercial banks in Vietnam in the period 2007-2015. This research has shown the
factors affecting the liquidity risk at Vietnam commercial banks whereby recommends policies of
improving effectively the liquid risk management for commercial banks that contributes to security
of the entire banking system.
Keywords: liquidity risk, liquidity gap.
* ThS. Giảng viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương.
** ThS. Giảng viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương.
68
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế Việt
Nam nói chung và các NHTM nói riêng gặp
nhiều khó khăn và thách thức. Đặc biệt, cùng
với sự phát triển của thị trường tài chính, hệ
thống ngân hàng phát triển cả về quy mô và
số lượng, cơ hội và rủi ro trong quản trị thanh
khoản của các NHTM cũng tăng lên. Mặc dù
chỉ một NHTM xảy ra rủi ro thanh khoản, tùy
theo mức độ lan truyền, có thể gây ra bất ổn
trong toàn hệ thống ngân hàng như giảm năng
lực tài chính, giảm uy tín ngân hàng, mất khả
năng thanh toán có thể dẫn đến ngân hàng bị
phá sản. Điều này cho thấy tầm quan trọng
của công tác quản trị rủi ro thanh khoản cũng
như nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng
đến rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Việt
Nam, từ đó có cơ sở đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản đối với các NHTM tại Việt Nam.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm thanh khoản ngân hàng,
rủi ro thanh khoản và khe hở tài trợ
Theo ủy ban Basel [1] định nghĩa thanh
khoản ngân hàng là: “Thanh khoản của ngân
hàng là khả năng của ngân hàng đó để tăng
thêm tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi
đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức”. Như
vậy, thanh khoản của ngân hàng liên quan đến
khả năng thanh toán của ngân hàng tại một thời
điểm. Từ định nghĩa thanh khoản của ngân
hàng, cho đến nay có một số định nghĩa khác
nhau về rủi ro thanh khoản như: theo Nguyễn
Đăng Dờn [3]: “Rủi ro thanh khoản là loại rủi
ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các
loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng
vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp
đồng thanh toán”. Theo Nguyễn Văn Tiến [4]:
“Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng
không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính
một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ
sung với chi phí cao hoặc phải bán tài sản với
giá trị thấp”. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác
nhau về rủi ro thanh khoản nhưng đều có điểm
cơ bản chung đó là: rủi ro thanh khoản xảy ra
khi ngân hàng gặp vấn đề về khả năng thanh
toán nợ hoặc không đáp ứng được nhu cầu
vay vốn của khách hàng. Rủi ro thanh khoản
được đo lường bằng nhiều phương pháp khác
nhau, trong đó phương pháp khe hở tài trợ là
phương pháp được tác giả lựa chọn cho bài
nghiên cứu, đồng thời tác giả sử dụng khe hở
tài trợ là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên
cứu. Khe hở tài trợ là chênh lệnh giữa số dư
bình quân của các khoản cho vay và số dư
bình quân vốn huy động. Khe hở tài trợ được
tính bởi công thức như sau:
Khe hở tài trợ = Tổng dư nợ tín dụng trung
bình - Tổng nguồn vốn huy động trung bình.
Khe hở tài trợ thể hiện dấu hiệu cảnh báo
về rủi ro thanh khoản trong tương lai của ngân
hàng. Nếu khe hở tài trợ là dương và ngân
hàng có khe hở tài trợ lớn, khi đó sẽ buộc
ngân hàng phải giảm tiền mặt dự trữ và giảm
các tài sản thanh khoản hoặc đi vay bổ sung
trên thị trường tiền tệ, dẫn đến rủi ro thanh
khoản của ngân hàng sẽ tăng lên cao. Ngược
lại, nếu khe hở tài trợ là âm thì ngân hàng có
trạng thái thặng dư thanh khoản, rủi ro thanh
khoản của ngân hàng thấp.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước
về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh
khoản của ngân hàng thương mại
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khác
nhau liên quan đến rủi ro thanh khoản của
NHTM, trong đó tác giả chịu ảnh hưởng
chính bởi các nghiên cứu của: Valla và Sacs-
Escorbiac (2006) thực hiện nghiên cứu các
69
Yếu tố ảnh hưởng . . .
nhân tố vi mô và vĩ mô tác động đến thanh
khoản của các NHTM tại Anh, hai tác giả
đã cho rằng thanh khoản của ngân hàng phụ
thuộc vào các yếu tố: lợi nhuận ngân hàng,
tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, tăng
trưởng kinh tế. Nghiên cứu của Shen (2009)
đã sử dụng mô hình định lượng cho 12 nước
trong giai đoạn 1994-2006 để tìm những
nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản, kết
quả nghiên cứu chỉ ra các nguyên nhân chính
bao gồm các yếu tố riêng của từng ngân hàng,
các yếu tố liên quan đến hoạt động giám sát
của ngân hàng và các yếu tố chính sách vĩ mô.
Ngoài ra, trong bài nghiên cứu: “Những nhân
tố tác động đến thanh khoản của các Ngân
hàng thương mại Slovakia” của Pavla Vodova
(2011), bằng phương pháp hồ i quy dữ
l i ệu bảng với dữ liệu của các ngân hàng
thương mại Slovakia cùng và dữ liệu kinh
tế vĩ mô trong giai đoạn 2001-2010, tác giả
đã kết luận rằng thanh khoản của ngân hàng
giảm chủ yếu do nguyên nhân khủng khoảng
tài chính, bên cạnh đó các biến về lãi suất như
lãi suất cho vay, lãi suất liên ngân hàng, lãi
suất của chính sách tiền tệ không có tác động
đáng kể đến tính thanh khoản của các NHTM
tại Slovakia. Trương Quang Thông (2013) với
bài nghiên cứu: “Các nhân tố tác động đến
rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam” đã kết luận rằng rủi
ro thanh khoản ngân hàng không những phụ
thuộc vào các yếu tố bên trong ngân hàng như
quy mô tổng tài sản, dự trữ thanh khoản, tỷ lệ
vốn tự có trên nguồn vốn mà còn phụ thuộc
vào các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng
kinh tế và lạm phát.
2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Kế thừa từ những nghiên cứu trước đây
của Valla và Sacs-Escorbiac (2006), Shen
(2009), Pavla Vodova(2011), Trương Quang
Thông (2013) và áp dụng phương pháp khe
hở tài trợ, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình
hồi quy cho nghiên cứu như sau:
FGAPit = ci + λ1SIZEit + λ2ETAit + λ3TLAit +
λ
4
ROE
it
+ λ
5
GDP
t
+ λ
6
INF
t
+ ε
it
Trong đó: FGAP
it
là khe hở thanh khoản
(khe hở tài trợ); it là đại diện cho số liệu ngân
hàng i tại thời điểm t, được lượng hóa bằng
trung bình dư nợ tín dụng trừ đi trung bình
nguồn vốn huy động; SIZE
it
là quy mô tổng
tài sản ngân hàng thương mại; ETA
it
là tỷ lệ
vốn tự có trên tổng nguồn vốn; TLA
it
là tỷ lệ
cho vay trên tổng tài sản; ROE
it
là tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu; GDP
t
là tốc độ
tăng GDP tại thời điểm t so với cùng kỳ năm
trước; INF
t
là lạm phát tại thời điểm t, được
lượng hóa bằng tốc độ tăng CPI tại thời điểm t
so với cùng kỳ năm trước; ε
it
là sai số của ngân
hàng i tại thời điểm t.
3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ
Tổng cục Thống kê Việt Nam và báo cáo tài
chính của các NHTM tại Việt Nam. Dữ liệu
được dùng là dữ liệu thời gian theo năm trong
giai đoạn 2007-2015 của 6 NHTM được lựa
chọn để đại diện cho các NHTM tại Việt Nam.
Nhóm tác giả thu thập dữ liệu từ báo cáo tài
chính của các ngân hàng Vietcombank, BIDV,
Vietinbank, ACB, Sacombank, Eximbank.
Đây là các ngân hàng có báo cáo tài chính có
kiểm toán và có dữ liệu tài chính đầy đủ nhất,
đồng thời các ngân hàng này chiếm thị phần
rất lớn trong hệ thống NHTM tại Việt Nam,
do đó nhóm tác giả lựa chọn 6 ngân hàng này
đại diện cho các NHTM tại Việt Nam để phân
tích trong bài nghiên cứu. Do dữ liệu trong
nghiên cứu vừa theo thời gian và vừa theo
70
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
không gian nên phương pháp hồi quy với dữ
liệu bảng được sử dụng trong nghiên cứu. Để
phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên trong
và bên ngoài ngân hàng tác động đến khe
hở thanh khoản, nhóm tác giả tiến hành ước
lượng lần lượt với 2 mô hình: mô hình FEM
và mô hình REM, sau đó tiếp tục sử dụng kiểm
định Hausman để xác định lựa chọn mô hình
FEM hay mô hình REM là phù hợp để nghiên
cứu, cuối cùng sẽ thực hiện kiểm tra các hiện
tượng tự tương quan, phương sai thay đổi và
đa cộng tuyến của mô hình hồi quy.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả
Bảng 1. Mô tả đặc tính thống kê của các biến trong nghiên cứu.
Bảng 1: Thống kê mô tả các biến
Biến Giá trị trung bình Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Độ lệch chuẩn
FGAP -0,0029 0,3862 -0,4515 0,1388
SIZE 7,2E+07 6,4E+08 2,2E+06 1,7E+08
ETA 0,0885 0,3564 0,0400 0,00588
TLA 0,5544 0,9374 0,1910 0,1500
ROE 0,1055 0,2847 0,0095 0,0602
GDP 0,0589 0,0850 0,0503 0,0110
INF 0,0935 0,1989 0,0060 0,0520
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview
Thông qua bảng mô tả dữ liệu thống kê
của các biến trong mô hình thực nghiệm,
tác giả nhận thấy khe hở thanh khoản của 6
ngân hàng có giá trị trung bình là -0,0029,
giá trị lớn nhất là 0,3862 và giá trị nhỏ nhất
là -0,4515.
4.2.Phân tích tương quan
Hệ số tương quan giữa các biến được mô tả
ở Bảng 2. Kết quả ở bảng này thể hiện các hệ
số tương quan giữa các biến nghiên cứu không
có cặp nào lớn hơn 0,6. Do vậy, khi sử dụng mô
hình hồi quy sẽ ít có khả năng gặp hiện tượng
tự tương quan giữa các biến (multicolinearity).
Bảng 2: Ma trận tương quan giữa các biến
Biến FGAP SIZE ETA TLA ROE GDP INF
FGAP 1
SIZE -0,482 1
ETA -0,226 0,586 1
TLA 0,026 0,129 0,017 1
ROE 0,083 0,442 0,112 0,437 1
GDP 0,048 0,038 0,022 0,184 0,366 1
INF 0,027 0,031 0,056 -0,138 -0,104 -0,025 1
Nguồn:Tính toán từ phần mềm Eview
71
Yếu tố ảnh hưởng . . .
4.4. Lựa chọn mô hình hồi quy
Bài báo sử dụng kiểm định Hausman Test
để lựa chọn phương pháp ước lượng FEM hay
REM với các giả thuyết sau:
H
0
: không có tương quan giữa các biến
giải thích và thành phần ngẫu nhiên (Mô hình
REM là phù hợp).
H
1
: có tương quan giữa các biến giải thích
và thành phần ngẫu nhiên (Mô hình FEM là
phù hợp).
Dựa vào kết quả kiểm định Hausman ở
Bảng 3 cho thấy xác suất của thống kê Chi
bình phương bằng 0,1490 lớn hơn 5% nên
cho phép chấp nhận giả thuyết H
0
và bác bỏ
giả thuyết H
1
, tức là mô hình REM là mô hình
phù hợp để nghiên cứu.
4.5. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan,
phương sai thay đổi và đa cộng tuyến
Bảng 4: Kiểm định LM Test và White test
Kiểm định Chi2 Giá trị P
LM test 0,4842 0,8542
White test 18,6254 0,0756
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview
Nghiên cứu kiểm tra hiện tượng tự tương
quan bằng phương pháp Breusch-Godfrey (LM
test) và kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi
bằng kiểm định White (White test). Kết quả ở
bảng 4 cho thấy mô hình không có hiện tượng tự
tương quan vì trong kiểm định LM test có giá trị
P = 0,8542 > 5%. Mô hình cũng không có hiện
tượng phương sai thay đổi vì kiểm định White
test có giá trị P = 0,0756 > 5%.
4.3.Kết quả ước lượng
Bảng 3: Kết quả ước lượng với mô hình FEM, REM
Biến FEM REM
Hệ số Giá trị P Hệ số Giá trị P
ETA -0,6475 0,0918 -0,3056 0,4395
SIZE -0,0612 0,0456 -0,0402 0,0082
TLA 0,6542 0,0000 0,6537 0,0000
ROE 0,1655 0,5056 0,1187 0,5502
GDP 0,8545 0,4726 1,0151 0,2020
INF 0,4246 0,0621 0,4145 0,0556
C 0,6352 0,3052 0,2448 0,4592
R2 0,6105 0,3958
R2 điều chỉnh 0,5152 0,3528
F- thống kê 6,4585 9,4725
Prob (F – statistic) 0,0000 0,0000
Hausman test Chi2 = 91,3518 Giá trị P = 0,1490
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview
Bảng 5: Hệ số VIF của các biến độc lập trong mô hình
ETA SIZE TLA ROE GDP INF
VIF 1,6842 1,5331 1,0453 1,1685 1,4822 1,0526
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview
72
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nghiên cứu kiểm tra hiện tượng đa cộng
tuyến trong mô hình bằng cách sử dụng hệ số
VIF (Variance Inflation Factor) khi chạy hồi
quy. Nếu chỉ số VIF xấp xỉ 10 được cho là có
hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng. Kết
quả được trình bày ở bảng 5 cho thấy hệ số VIF
của các biến trong mô hình đều nhỏ hơn 2. Từ
đó có thể kết luận đảm bảo không tồn tại hiện
tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy.
5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Hoạt động kinh doanh của các NHTM
hiện nay phải đối mặt với nhiều rủi ro, trong
đó rủi ro thanh khoản luôn được các ngân
hàng quan tâm hàng đầu. Thông qua phương
pháp hồi quy để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến rủi ro thanh khoản, sau đây nhóm
tác giả xin gợi ý một số chính sách nhằm nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại
các NHTM:
Thứ nhất, kết quả hồi quy đã chỉ ra hai
nhân tố quy mô tổng tài sản và tỷ lệ cho vay
trên tổng tài sản ảnh hưởng lớn đến rủi ro thanh
khoản, rủi ro thanh khoản tỷ lệ nghịch với quy
mô tổng tài sản ngân hàng và tỷ lệ thuận với tỷ
lệ cho vay trên tổng tài sản. Do đó, các NHTM
cần xây dựng chiến lược quản trị rủi ro thanh
khoản phù hợp, mỗi ngân hàng cần cơ cấu hợp
lý nguồn vốn huy động và cho vay trên thị
trường, cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ,
xác định mức dự trữ thanh khoản phù hợp tối
ưu nhất, đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng
và đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Thứ hai, các loại rủi ro trong ngân hàng
đều có mối quan hệ lẫn nhau, chẳng hạn như
rủi ro kỳ hạn, rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm tăng
rủi ro thanh khoản. Vì vậy, ngoài thực hiện
tốt công tác quản trị rủi ro thanh khoản, các
NHTM đồng thời cần phải tăng cường quản trị
tốt các loại rủi ro khác trong ngân hàng.
Thứ ba, cần nâng cao sự phối hợp, hỗ trợ
thanh khoản giữa các ngân hàng trong cùng
một hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng đều
có những lúc tạm thời dư thừa thanh khoản và
có những tạm thời thiếu thanh khoản, khi đó
sự hỗ trợ thanh khoản giữa các ngân hàng là
việc làm quan trọng và cần thiết.
Thứ tư, các NHTM cần thực hiện công
tác quản trị rủi ro thanh khoản theo đúng quy
định của pháp luật và phù hợp với các thông lệ
quốc tế. Theo đó, các NHTM nên có kế hoạch,
lộ trình vận dụng quản lý rủi ro theo hệ thống
Basel III, nên áp dụng một số nguyên tắc và
tiêu chuẩn về quản trị rủi ro thanh khoản được
đề cập trong Basel III.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Basel (2008). “Principles for Sound Liquidity Risk Management and Supervision”.
[2]. Chung-Hua Shen (2009). “Bank liquidity risk and performance”.
[3]. Nguyễn Đăng Dờn (2010). Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại, NXB Phương Đông.
[4]. Nguyễn Văn Tiến (2010). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. NXB Thống Kê, Hà Nội.
[5]. Pavla Vodova (2011). Determinants of Commercial Bank’ Liquidity in the Czech Republic, working paper.
[6]. Vodova (2011).“Determiants of Commercial Bank’ Liquidity in the Czech Republic”, working paper.
[7]. Valla và Sacs-Escorbiac (2006). Bank-specific and macroeconomic determinants of liquidity of
England banks, working paper.
[8]. Trương Quang Thông (2013). “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam”.
[9]. Báo cáo thường niên trong giai đoạn 2007-2015 của 6 NHTM tại Việt Nam gồm các ngân hàng:
Vietcombank, BIDV, Vietinbank, ACB, Sacombank, Eximbank.
[10]. Website của Tổng cục thống kê Việt Nam: www.gso.gov.vn