Báo cáo Tình hình thực tập tại công ty tu bổ di tích và thiết bị văn hoá trung ương

Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Văn hoá Thông tin. Công ty có trụ sở tại 489 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương tồn tại và phát triển luôn gắn chặt với sự nghiệp bảo tồn di sản văn hoá nói riêng và sự phát triển nền văn hoá nước nhà đậm đà bản sắc dân tộc nói chung.

doc33 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình thực tập tại công ty tu bổ di tích và thiết bị văn hoá trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Khái quát chung về công ty tu bổ di tích và thiết bị văn hoá trung ương Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Văn hoá Thông tin. Công ty có trụ sở tại 489 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương tồn tại và phát triển luôn gắn chặt với sự nghiệp bảo tồn di sản văn hoá nói riêng và sự phát triển nền văn hoá nước nhà đậm đà bản sắc dân tộc nói chung. I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương. Đất nước ta trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Ông cha ta đã để lại một kho tàng về văn hoá vô cùng quý báu, đó là cả một hệ thống các di tích cách mạng, di tích lịch sử trải dài từ Bắc chí Nam. Nhưng do thời gian sử dụng đã lâu cùng với sự huỷ hoại của thiên nhiên, đặc biệt là trải qua chiến tranh liên miên kéo dài, đã và đang làm cho các di tích mất dần đi tính nguyên trạng của nó. Những di tích cần được bảo vệ giữ gìn cho thế hệ mai sau. Sự nghiệp này không phải là trách nhiệm của riêng ai mà là sự nghiệp của toàn dân. Nó có ý nghĩa vô cùng to lớn không những giữ gìn những di sản văn hoá cho con cháu mai sau mà nó còn có ý nghĩa trong việc giáo dục truyền thống cách mạng, yêu nước và xây dựng đất nước ngày một phồn thịnh để xứng đáng với truyền thống của ông cha ta để lại. Sau những năm kháng chiến thắng lợi, Bác Hồ của chúng ta đã ra sắc lệnh số 65 ngày 23/11/1945 về sự cần thiết phải bảo vệ các di tích vật thể. Đó là những văn bản pháp quy đầu tiên cho ngành bảo tồn. bảo tàng. Đồng thời với sắc lệnh trên, các cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá cũng lần lượt được ra đời để quản lý tốt hơn các di tích. Tiếp theo là các thông tư, nghị định về việc xếp hạng các di tích văn hoá và pháp lệnh bảo vệ các di sản văn hoá cũng được nhà nước ban hành. Song song với việc ra đời các văn bản quản lý nhà nước về các di sản văn hoá, trên thế giới từ lâu đã có một ngành khoa học về bảo tồn và tu bổ di tích. Nhưng nước ta do trình độ dân trí chưa cao, nhận thức về sự giữ gìn các di sản văn hoá còn nhiều hạn chế. Hơn nữa lại do chiến tranh kéo dài đã tàn phá và huỷ hoại làm cho các di tích bị xuống cấp nghiêm trọng. Để khắc phục tình trạng đó, nhà nước ta nhận thấy cần phải có một cơ quan chuyên ngành, có trình độ, có đội ngũ các bộ khoa học kỹ thuật vững vàng, có tâm huyết với nghề nghiệp để làm công tác tu bổ phục chế các di tích là một yêu cầu cấp bách và không thể thiếu được. Chính từ những yêu cầu khách quan đó Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương đã ra đời. Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương tiền thân từ một xưởng sản xuất nhỏ lấy tên là “Xưởng phục chế di tích” được thành lập theo quyết định số 89/QĐ-BVHTT ngày 25/4/1971 của Bộ Văn hoá- Thông trực thuộc Cục Bảo tồn bảo tàng, sau đổi tên thành “Xưởng bảo quản Tu bổ di tích trung ương”. Đây là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu với nhiệm vụ lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập sự toán kinh phí cho việc trùng tu các di tích. Xưởng được phép thành lập đội thực nghiệm, thi công tu bổ tôn tạo các di tích đó, với nhiệm vụ là bảo tồn các di tích và phục chế những di tích đã mất đưa chúng trở về nguyên trạng ban đầu của nó. Tháng 7/1987 sự nghiệp tu bổ các công trình ngày một phát triển, “Xưởng Bảo quản tu bổ di tích trung ương” đổi tên thành “Xí nghiệp Bảo quản Tu bổ di tích trung ương”, trực thuộc Bộ văn hoá trung ương. Đây là một doanh nghiệp nhà nước tổ chức hạch toán kinh tế độc lập với chức năng và nhiệm vụ sửa chữa, thiết kế, thi công các công trình văn hoá nghệ thuật trên địa bàn cả nước. Năm 1993 đơn vị được thành lập lại theo NĐ-388/HĐBT. Căn cứ quyết định số 341 ngày 10/2/1993 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về thành lập lại doanh nghiệp với tên gọi là “Xí nghiệp Tu bổ di tích trung ương” đồng thời ban hành “Quy chế hoạt động và sản xuất kinh doanh của xí nghiệp”. Ngày 23/6/1994, Bộ Văn hoá Thông tin ra quyết định số 771/TC/QĐ đổi tên “Xí nghiệp Tu bổ di tích trung ương” thành “Công ty Tu bổ di tích trung ương để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của công ty trong thời kỳ mới. Ngày 27/2/1998 Bộ Văn hoá Thông tin ra quyết định số 279/1998/QĐ-BVHTT về việc hợp nhất Công ty Tu bổ di tích trung ương và Công ty Thiết bị văn hoá thành Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương. Đồng thời với việc ra quyết định hợp nhất trên, ngày 28/4/1998, Bộ Văn hoá Thông tin ra quyết định số 745/1998/QĐ - BVHTT về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương. Mặc dù Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương qua nhiều lần đổi tên, xong qua mỗi lần đổi tên, chức năng nhiệm vụ của Công ty ngày càng lớn mạnh hơn và đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của ngành và thị trường giao cho theo từng nấc thang của quá trình biến đổi lịch sử. Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương hoạt động sản xuất kinh doanh không hoàn toàn vì mục tiêu lợi nhuận mà kết hợp hài hoà giữa lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp nhằm bảo tồn, tôn tạo tốt nhất các di sản văn hoá vật chất (di tích) bằng các phương pháp khoa học hiện đại kết hợp với việc áp dụng các biện pháp cổ truyền; đóng góp vào sự nghiệp bảo tồn di sản văn hoá dân tộc. Trên cơ sở đó nâng cao vị trí và uy tín của doanh nghiệp, đồng thời đóng góp vào sự nghiệp bảo tồn di sản văn hoá nhân loại. II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Đặc điểm hoạt động của Công ty Hình thức sở hữu vốn: Sở hữu nhà nước Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh 1.3 Lĩnh vực kinh doanh: Tu bổ di tích, thiết kế, xây dựng, sản xuất đồ mộc mỹ nghệ, sản phẩm cơ khí, thiết bị văn hoá. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào, Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương cũng được nhà nước giao nhiệm vụ là sản xuất kinh doanh tạo lợi nhuận và làm nghĩa vụ với nhà nước. Từ năm 1998, Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương được giao nhiệm vụ với những chức năng chủ yếu sau: - Lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát thiết kế, dự toán và tổng dự toán đầu tư tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, các công trình dân dụng và các công trình khác. Tư vấn lập hồ sơ đấu thầu, giám sát thi công và tư vấn khác. - Thi công tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử, di tích văn hoá - nghệ thuật, xây dựng công trình dân dụng và các công trình khác như: nhà xưởng, kho tàng, hạ tầng cơ sở... - Chế biến kinh doanh các mặt hàng từ gỗ. Sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm văn hoá truyền thống, sản phẩm mộc mỹ nghệ, mộc nội thất, mộc công trình, mộc dụng cụ, mộc công nghệ, phục trang, đạo cụ nghệ thuật phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Sản xuất kinh doanh các vật liệu cho tu bổ di tích, cho xây dựng công trình văn hóa. - Sản xuất kinh doanh, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị kỹ thuật, thiết bị nội thất cho ngành văn hoá (điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, thông tin, thư viện, bảo tàng, trường học...) và cho dân dụng. - Thiết kế, sản xuất chi tiết, lắp ráp và sửa chữa các thiết bị cơ khí, điện vô tuyến, phục vụ cho ngành và dân dụng. - Liên doanh, liên kết, ký kết các hợp đồng về hợp tác lao động với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật. 3. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của Công ty - Các sản phẩm xây dựng: chuyên ngành tu bổ tôn tạo di tích, các công trình văn hoá nghệ thuật, xây dựng các công trình dân dụng, các công trình dân dụng, các công trình văn hoá nhà rạp, nhà văn hoá cho các tỉnh thành và các nhà văn hoá cấp huyện. - Các sản phẩm mộc: ghế rạp, nội thất nhà văn hoá, nhà rạp, nhà bảo tàng. - Các sản phẩm mộc mỹ nghệ: bàn, ghế, giường, tủ kiểu giả cổ... - Các sản phẩm điện tử: sửa chữa các thiết bị điện tử phục vụ ngành điện ảnh. - Các sản phẩm cơ khí: sản xuất các sản phẩm như cơ khí sân khấu, cơ khí nhà rạp phục vụ ngành văn hoá và xã hội. Từ các sản phẩm trên cho thấy, với chức năng nhiệm vụ được giao, Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương đã rất cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng được nhu cầu của ngành văn hoá thông tin nói riêng và thị trường nói chung. Sơ đồ các sản phẩm chủ yếu của Công ty Sản phẩm SXKD trong cả nước SP xây SP chuyên SP SP cơ khí dựng ngành VH mộc điện tử Tu XD XD SP SP Ghế Mộc Cơ Âm bổ cải các phục phục rạp dân khí thanh các tạo công trang vụ nội dụng sân ánh di các trình đạo bảo thất và khấu, sáng tích công dân cụ quản cho mỹ cơ xây lịch trình dụng phục TB các nghệ khí dựng sử văn nhóm vụ cho công truyền phục văn hoá C biểu bảo trình thống vụ hoá diễn tàng VH XD 4. Tình hình hoạt động của Công ty * Tình hình lao động: Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số công nhân viên trong công ty hiện nay là 351 người, trong đó nhân viên quản lý gồm 41 người. Khối phòng ban gián tiếp là 45 người (12,8%). Khối trực tiếp sản xuất kinh doanh và dịch vụ là 306 người (87,2%). Trình độ lao động trong công ty. Từ đại học trở lên: 75 người (21,3%). Thợ bậc cao từ 5-7 là 122 người (34,9%).Lao động có trình độ trung cấp và công nhân từ bậc 4 trở xuống là 154 người (43,8%). * Tình hình máy móc thiết bị Những máy móc thiết bị truyền thống từ những năm 1970 còn lại chủ yếu là các máy cơ khí của Liên Xô, Trung Quốc để chế tạo ra các thiết bị phục vụ ngành Văn hoá như máy tiện, máy phay, máy đột dập, máy bào... Ngoài ra còn có những máy móc thiết bị mới đầu tư gần đây để nâng cao công nghệ sản xuất như máy đột dập, máy phay răng của Hàn Quốc, dàn máy cắt mút, ép nhựa của Nhật, máy trộn bê tông... Đồng thời với việc trang bị thêm máy móc thiết bị công nghệ mới, Công ty đã tiến hành nhượng bán thanh lý những máy móc thiết bị đã cũ nát và không phù hợp với sản xuất kinh doanh bây giờ. * Đặc điểm tổ chức sản xuất: Xuất phát từ đặc điểm của Công ty là kinh doanh nhiều loại sản phẩm hàng hoá nên cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức theo hình thức: mỗi xí nghiệp, phân xưởng, sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm khác nhau. * Qúa trình tổ chức sản xuất: - Khách hàng ký hợp đồng (hoặc đơn đặt hàng) với Công ty, phòng kế hoạch kinh doanh tiếp nhận và lên dự án sản xuất kinh doanh, sau đó mở lệnh sản xuất giao cho các xí nghiệp, phân xưởng trực tiếp sản xuất. - Các xí nghiệp, phân xưởng sau khi nhận lệnh sản xuất tiến hành sản xuất. Nguyên vật liệu có thể mua ngoài hoặc xuất tại kho của Công ty. Thông thường thì mua ngoài vì Công ty không để tồn kho vật tư nhiều gây ứ đọng vốn mà Công ty chỉ dự trữ một số nguyên vật liệu quý hiếm như gỗ lim, gỗ trắc...mua theo chỉ tiêu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nếu vật liệu phải mua ngoài thì các xí nghiệp, phân xưởng làm giấy tạm ứng tiền tại phòng Tài chính kế toán, sau đó làm thủ tục nhập kho và xuất ngay cho sản xuất. Phòng kế hoạch kinh doanh cử cán bộ theo dõi quá trình sản xuất. - Khi thành phẩm hoàn thành sẽ làm phiếu nhập kho thành phẩm. Lúc đó khoản thanh toán tiền công và các chi phí khác sẽ được hoàn thành. Thành phẩm bán hoặc giao cho khách hàng được coi như bán sản phẩm bình thường. 5. Phương hướng sản xuất - Phát huy mạnh mẽ khả năng chuyên môn chính về lập dự án, thiết kế, tu bổ các công trình văn hoá nghệ thuật. - Tạo điều kiện tăng sản lượng doanh thu và thu nhập. III. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu về số tuyệt đối ĐVT: đồng, người Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1.Tổng doanh thu 18.750.733.082 23.352.742.408 24.705.751.926 2.Lợi nhuận trước thuế 127.964.211 214.199.248 397.026.636 3.Lợi nhuận sau thuế 31.991.052,75 53.549.812 99.256.659 4.Tổng vốn kinh doanh 12.990.108.511 13.603.599.224 16.649.308.105 - Vốn cố định 1.474.924.357 1.547.393.947 1.346.902.139 - Vốn lưu động 11.515.184.154 12.056.205.277 15.302.405.966 5.Lao động hiện có 386 371 351 6.Thu nhập/ tháng 805000 905.814 1.020.200 Chỉ tiêu về số tương đối ĐVT: % Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1. Bố trí cơ cấu vốn - Tài sản cố định/Tổng số tài sản 11,28 11,33 8,08 - Tài sản lưu động/Tổng số tài sản 88,65 88,67 91,8 2. Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0,72 0,92 1,61 - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 4,22 6,69 9,44 3. Tình hình tài chính - Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản 87,16 83,75 83,37 - Khả năng thanh toán + Tổng quát: tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn 101,7 105,87 102,34 + Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn 15,89 16,93 12,10 IV. Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã và đang thi công ĐVT: Đồng STT Tên sản phẩm Tổng trị giá I Sản phẩm Tu bổ di tích 1 Đền chính, hai nhà tả hữu vu đền Âu Cơ 2.031.878.172 2 Chùa Cửa Ông + nhà treo chuông 1.448.000.000 3 Xây lắp nhà chính đền Nguyễn Trãi 1.582.545.000 4 Tu bổ đền thờ Đông Duyên-Hà Tây 950.758.000 5 Tu bổ nhà tiền đường văn miếu Bắc Ninh 743.361.000 II Sản phẩm Xây dựng cơ bản 1 Nhà học nhạc họa 3 tầng-Thái Nguyên 229.723.008 2 Cải tạo phòng học trường viết văn Nguyễn Du 71.944.000 3 Cải tạo xưởng in+nhà kho Cty phát hành sách VN 43.631.000 III Sản phẩm trang trí nội thất, thiết bị văn hoá 1 Cung cấp lắp đặt thiết bị Cung VHTTTNHN 514.226.000 2 Trang bị nội thất Nhạc viện Hà Nội 758.118.000 IV Sản phẩm Thiết kế 1 Lập dự án phục hồi chín toà Thái miếu-Thanh Hoá 145.000.000 2 Thiết kế U Minh Thượng 150.000.000 3 Thiết kế khu sáng tác Nha Trang 134.964.000 V Sản phẩm cơ khí 1 Sản phẩm cơ khí- Xưởng TBCK-CĐ 2.341.060.500 2 Trung tâm bánh răng 725.049.500 V. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm quản lý của Công ty Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, có con dấu riêng và hoạt động theo đúng pháp luật. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự lãnh đạo thống nhất của Ban giám đốc. Ban giám đốc gồm: Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám đốc Công ty: Là người lãnh đạo cao nhất, có quyền chỉ huy toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; phụ trách chung, phụ trách các chức năng quản lý như tổ chức bộ máy, vốn và tài chính của Công ty; chỉ đạo các phòng ban, bộ phận dưới quyền thực hiện các kế hoạch mà Công ty đề ra và chịu trách nhiệm về hoạt động của Công ty trước pháp luật nhà nước. Hai Phó giám đốc: giúp việc Giám đốc, phụ trách kinh doanh và kỹ thuật của Công ty. Dưới Ban giám đốc là các phòng ban, các xí nghiệp, xưởng sản xuất. Các phòng ban chức năng của Công ty bao gồm: * Phòng Tổ chức hành chính: Thực hiện các chức năng về tổ chức lao động, tiền lương, chế độ chính sách và hành chính quản trị. * Phòng Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về toàn bộ công tác tài chính, theo dõi quá trình thu chi, tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. * Phòng kế hoạch kinh doanh: - Xây dựng kế hoạch sản xuất. - Làm công tác Marketing, tìm kiếm và mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm. - Bảo đảm cung ứng vật tư đầy đủ, kịp thời, đảm bảo cân đối giữa các mặt vật tư, lao động, máy móc thiết bị. - Tham mưu cho giám đốc trong việc đầu tư và phát triển Công ty. - Điều hành toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. * Phòng kỹ thuật KCS: - Thiết kế kỹ thuật cho các hoạt động sản xuất, thiết kế mẫu mã qui chuẩn các nhà rạp, nhà văn hoá và các công trình văn hoá vui chơi giải trí khác. - Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa theo đúng chỉ tiêu qui định trước khi nhập kho, bán ra thị trường. Giữa các phòng ban trong công ty có sự phối hợp chặt chẽ, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng, song có quan hệ hữu cơ với nhau trong một cơ thể thống nhất dưới sự lãnh đạo chung của Ban giám đốc. Bộ phận sản xuất của Công ty: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, Công ty đã thành lập bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm: 04 xí nghiệp, 01 trung tâm thiết kế và 01 phân xưởng sản xuất. Giám đốc xí nghiệp, quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, phân xưởng mình; bố trí công nhân ở từng tổ đội, sản xuất sao cho phù hợp với khả năng trình độ của từng người, đáp ứng công việc, hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên mà công ty giao cho. - Xí nghiệp thi công 1: + Triển khai thi công tu bổ các công trình di tích lịch sử, xây dựng, sửa chữa, cải tạo các công trình văn hoá như: nhà rạp, nhà hát, nhà chiếu phim... + Chủ động triển khai thi công, lập tiến độ thi công, kết hợp cùng với các phòng của công ty trong việc thanh quyết toán công trình với bên A. + Hàng tháng lập báo cáo về tiến độ khối lượng thi công trong phạm vi xí nghiệp đản nhận cho phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty. - Xí nghiệp thi công 2: + Xây dựng các công trình dân dụng nhóm C hoạt động trên địa bàn cả nước. + Chủ động triển khai thi công và lập tiến độ thi công, hàng tháng báo cáo về Công ty. - Xí nghiệp thiết bị văn hóa: Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm phục trang đạo cụ phục vụ đóng phim biểu diễn và các sản phẩm bảo quản trưng bày cho bảo tàng. - Xí nghiệp Mỹ thuật truyền thống: có nhiệm vụ sản xuất một số mặt hàng mộc mỹ nghệ, văn hóa xuất khẩu; ghế rạp nội thất cho các công trình văn hoá, mộc dân dụng và mỹ nghệ truyền thống. - Xưởng cơ khí - điện tử: + Sản xuất thiết bị cơ khí sân khấu cho các nhà rạp như dàn đèn chiếu sáng, dàn chiếu sáng nâng hạ máy, phòng rèm sân khấu cho các rạp hát... + Sản xuất các loại chân ghế cho ghế khán giả, sản xuất và lắp đặt hệ thống thông gió, hệ thống cách âm, cách nhiệt cho các nhà hát, nhà văn hóa. + Sản xuất chế tạo các phần cơ khí khác theo yêu cầu của các đơn đặt hàng, sửa chữa bảo quản các máy nổ, máy chiếu phim, lắp đặt âm thanh cho các nhà hát... - Trung tâm thiết kế: + Lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, dự toán và tổng dự toán đầu tư tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, các công trình dân dụng và các công trình khác. + Tư vấn lập hồ sơ đấu thầu, giám sát thi công và tư vấn khác. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty tu bổ di tích và thiết bị văn hoá TW Giám đốc công ty Phó giám phó giám đốc 1 đốc 2 phòng Phòng TT Phòng Phòng KHKD KT KCS thiết kế TCKT HCTH XN XN XN XN Xưởng thi công 1 thi công 2 thiết bị mỹ thuật cơ khí văn hoá truyền thống điện tử Phần II Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán ở Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương I. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 1. Đặc điểm mô hình tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ tổ chức sản xuất và quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ương áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Công ty có phòng Tài chính kế toán chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty. ở các Xí nghiệp, phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên thống kê, ghi chép và tập hợp chúng từ ban đầu, định kỳ chuyển chứng từ lên phòng Kế toán Công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán. 2. Đặc điểm bộ máy kế toán Xuất phát từ mô hình tổ chức kế toán, bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. * Cơ cấu lao động kế toán Bộ máy kế toán của Công ty gồm 6 người Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán - Chỉ đạo kiểm tra công tác hạch toán kế toán của toàn Công ty. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của Công ty. - Tham mưu cho Giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất. b) Kế toán tổng hợp - Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ. - Phụ trách các sổ tổng hợp - Lập các biểu báo cáo tài chính c) Kế toán tiền mặt, ngân hàng - Thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt. - Giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi, số dư và việc thanh toán với ngân hàng. - Nhập số liệu vào máy vi tính. d) Kế toán vật tư, TSCĐ - Theo dõi tình hình về nhập xuất tồn vật tư. - Theo dõi cơ cấu vốn về TSCĐ, hiệu quả kinh tế của TSCĐ, tình hình tăng giảm TSCĐ. e) Kế toán thanh toán - Theo dõi công
Tài liệu liên quan