Biofilm trong viêm mũi xoang mạn

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự hiện diện của Biofilm ở những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn, đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang mạn có và không có Biofilm vi khuẩn, đánh giá kết quả phẫu thuật sau 3 tháng. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. Nơi thực hiện: Bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM. Phương pháp nghiên cứu: 69 bệnh nhân phẫu thuật nội soi mũi xoang vì viêm mũi xoang mạn. Đánh giá thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi và thang điểm CT scan trước và sau mổ. Bệnh phẩm thu thập trong khi mổ đem xét nghiệm giải phẫu bệnh (nhuộm HE) và nuôi cấy vi khuẩn. Phân tích dữ liệu thống kê, p=0.05. Kết quả nghiên cứu: Biofilm tìm thấy ở 25/69 bệnh nhân (36,23%). Kết quả vi khuẩn học: Staphylococcus aureus, Staphylococcus coagulase negative và Pseudomonas aeruginosa là thường gặp nhất. Những bệnh nhân có Biofilm có thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi, thang điểm CTScan trước và sau mổ nặng hơn so với những bệnh nhân không có Biofilm. Một số bệnh nhân sau mổ vẫn còn Biofilm. Kết luận: Biofilm hiện diện ở những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn. Phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng cải thiện có ý nghĩa thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi và thang điểm CTscan trước và sau mổ. Phẫu thuật nội soi có khả năng làm giảm tần suất của Biofilm nhưng không loại trừ chúng hoàn toàn.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 135 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biofilm trong viêm mũi xoang mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 184 BIOFILM TRONG VIÊM MŨI XOANG MẠN Lâm Mộng Thu*, Võ Hiếu Bình**, Hứa Thị Ngọc Hà*** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự hiện diện của Biofilm ở những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn, đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang mạn có và không có Biofilm vi khuẩn, đánh giá kết quả phẫu thuật sau 3 tháng. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. Nơi thực hiện: Bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM. Phương pháp nghiên cứu: 69 bệnh nhân phẫu thuật nội soi mũi xoang vì viêm mũi xoang mạn. Đánh giá thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi và thang điểm CT scan trước và sau mổ. Bệnh phẩm thu thập trong khi mổ đem xét nghiệm giải phẫu bệnh (nhuộm HE) và nuôi cấy vi khuẩn. Phân tích dữ liệu thống kê, p=0.05. Kết quả nghiên cứu: Biofilm tìm thấy ở 25/69 bệnh nhân (36,23%). Kết quả vi khuẩn học: Staphylococcus aureus, Staphylococcus coagulase negative và Pseudomonas aeruginosa là thường gặp nhất. Những bệnh nhân có Biofilm có thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi, thang điểm CTScan trước và sau mổ nặng hơn so với những bệnh nhân không có Biofilm. Một số bệnh nhân sau mổ vẫn còn Biofilm. Kết luận: Biofilm hiện diện ở những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn. Phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng cải thiện có ý nghĩa thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi và thang điểm CTscan trước và sau mổ. Phẫu thuật nội soi có khả năng làm giảm tần suất của Biofilm nhưng không loại trừ chúng hoàn toàn. Từ khóa: màng sinh học, viêm mũi xoang mạn. ABSTRACT BIOFILM IN CHRONIC RHINOSINUSITIS Lam Mong Thu, Vo Hieu Binh, Hua Thi Ngoc Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 184 - 190 Objective: Evaluate the presence of biofilms in patient with chronic rhinosinusitis, clinical properties of chronic rhinosinusitis with or without bacterial Biofilm and to determine the result of endoscopic sinus surgery after three months of follow –up. Study design: A prospective study Setting: University Medical Center Subjects and Method: The study group consists of 69 patients undergoing functional endoscopic sinus surgery for chronic rhinosinusitis. Assessment of the symptoms score, endoscopic score and CT san score before and after surgery. Samples were collected intraoperatively for anatopathology (HE: Hematoxylin eosinophil staining) and bacterial culture. Statistical analysis was performed. For all statistical tests, P = 0.05 was considered significant. Results: Biofilm were found in 25 (36.23%) of the 69 patients with chronic rhinosinusitis. Staphylococcus aureus, Staphylococcus coagulase negative and Pseudomonas aeruginosa are the most common bacteria. Patients * Bác sĩ phòng khám đa khoa Nancy ** Bộ môn Tai Mũi Họng ĐHYD TPHCM *** Bộ môn Gỉai Phẫu Bệnh ĐHYD TPHCM Tác giả liên lạc: BSCKII Lâm Mộng Thu ĐT: 0913107274 Email: bsthutmh@yahoo.com.vn, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 185 with biofilm had significantly worse preoperative Lund- Mackay score, Lund- Kennedy score, and symptom score, had statistically worse post operative symptoms. Some of them, have Biofilm post operatively. Conclusion: Biofilm were present in patient with chronic rhinosinusitis. Functional endoscopic sinus surgery resulted in a statistically significant improvement in symptoms score, endoscopic score and CTscan score. Endoscopic surgery was shown to be capable of reducing the prevalence of bacterial biofilm but did not eliminate biofilm entirely. Key word: Biofilm, chronic rhinosinusitis. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm mũi xoang mạn tính là 1 trong những bệnh nhiễm khuẩn tai mũi họng thường gặp(3,8). Dù đã có những tiến bộ trong y học, giải quyết viêm mũi xoang mạn tính vẫn là bài toán nan giải, thường gặp tái phát và khó trị. Trong những trường hợp thất bại với điều trị nội khoa, phẫu thuật được đề cập đến như là 1 cứu cánh cho bệnh nhân(1,4). Các nguyên nhân gây tái phát bao gồm: dị ứng, nấm, siêu kháng nguyên, Biofilm vi khuẩn. Trong đó Biofilm còn gọi là màng sinh học của vi khuẩn. Sự hiện diện của Biofilm gây ra nhiều bất lợi như: làm giảm khả năng xâm nhập của kháng sinh vào vi khuẩn, đại thực bào khó tiêu diệt vi khuẩn trong Biofilm, vi khuẩn tăng sức đề kháng với kháng sinh, các thuốc thông thường như kháng sinh và thuốc sát khuẩn rất ít tác dụng(5,7,9). Do những đặc điểm bất lợi của Biofilm, tại 1 số nước trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về Biofilm và viêm mũi xoang mạn (1,2,4,6). Hiểu biết mối liên quan giữa nhiễm khuẩn mạn và Biofilm là nền tảng cơ bản cho chiến lược phát triển hợp lý trong vấn đề điều trị và dự phòng. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có công trình nào đi sâu vào vấn đề này. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát “Biofilm trong viêm mũi xoang mạn”. Mục tiêu chuyên biệt Nghiên cứu đặc điểm của viêm mũi xoang mạn có và không có màng Biofilm vi khuẩn. Phân tích đặc điểm vi khuẩn học của viêm mũi xoang mạn có và không có màng Biofilm vi khuẩn. Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang trong điều trị viêm mũi xoang mạn có và không có màng Biofilm vi khuẩn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Đại Học Y Dược trong khoảng thời gian từ 6/2010- 7/2011. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả có can thiệp lâm sàng. Cở mẫu: 60 bệnh nhân. Chẩn đoán viêm mũi xoang mạn dựa trên tiêu chuẩn của hiệp hội Tai Mũi Họng và phẫu thuật đầu cổ Hoa Kỳ với thời gian kéo dài các triệu chứng > 12 tuần. Chỉ định phẫu thuật trong những trường hợp không đáp ứng với điều trị nội khoa. Lấy bệnh phẩm trong khi mổ gửi về bộ môn giải phẫu bệnh ĐHYD TPHCM tìm sự hiện diện của Biofilm qua phương pháp nhuộm.HE. Các tiêu chuẩn đánh giá bao gồm: thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi, thang điểm CTScan trước và sau mổ. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Tổng số: 69 bệnh nhân nằm trong mẫu nghiên cứu (34 nam, 35 nữ). Nhóm viêm xoang có Biofilm (+) là 25 bệnh nhân, nhóm có Biofilm (-) là 44 bệnh nhân. Tỷ lệ nam nữ ở nhóm có Biofilm (+) là nam: 52 %, nữ 48% (nam: nữ = 1.08:1). Tỷ lệ nam nữ ở nhóm không có Biofilm là nam: 47,72%, nữ 52,27% (nam: nữ = 0.91:1). Phép kiểm chi bình phương cho thấy: 2 = 3,84 > Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 186 Q = 0,118 không có sự khác biệt về tỷ lệ nam nữ. Tuổi trung bình của nhóm Biofilm (+) là 43,8 ± 12,57, của nhóm có Biofilm (-) là 41,36 ± 12,35. Phép kiểm t cho thấy P > 0,05 không có sự khác biệt về tuổi trung bình của 2 nhóm. Đặc điểm lâm sàng Thời gian mắc bệnh Thời gian mắc bệnh trung bình ở nhóm Biofilm (+) là 3,76 ± 2,42 năm, ở nhóm Biofilm (-) là 3,79 ± 3,06 năm. Không có sự khác biệt về thởi gian mắc bệnh trung bình ở cả 2 nhóm (p > 0,05). Triệu chứng lâm sàng Bảng 1: Đặc điểm triệu chứng lâm sàng. Triệu chứng Nhóm Biofim (+) Nhóm Biofilm (-) 2 Nhức đầu / nặng mặt 12/25 (48%) 23/44 (52,27%) Q = 0,115< 2 = 3,84 Nghẹt mũi 14/25 (56 %) 20/44 (45,45%) Q = 0,7< 2 = 3,84 Sổ mũi 20/25 (80%) 32/44 (72,72%) Q = 0,45< 2 = 3,84 Chảy mũi sau 18/25 (72%) 30/44 (68,18%) Q = 0,104 < 2 = 3,84 Giảm / mất khứu 4/25 (16 %) 5/44 (11,36%) Q = 0,3< 2 = 3,84 Tổng số 25 (100%) 44 (100%) 69 (100%) Nhận xét: Không có sự khác biệt vể triệu chứng lâm sàng giữa nhóm có Biofilm (+) và nhóm có Biofilm (-). Viêm xoang và polyp mũi Bảng 2: Viêm xoang và polyp mũi. Bệnh lý Nhóm Biofim (+) Nhóm Biofilm (-) 2 Polyp mũi 12 (48%) 7(15,9%) Q = 8,82 > 2 = 3,84 Không polyp mũi 13(52%) 37(84,09 %) Tổng số 25 (100%) 44(100%) Nhận xét: Nhóm có Biofilm (+) có tỷ lệ viêm xoang polyp mũi cao hơn nhóm có Biofilm (-). Phép kiểm chi bình phương cho thấy Q = 8,82 > 2 = 3,84 khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Điểm triệu chứng của viêm xoang có và không có Biofilm vi khuẩn Bảng 3: So sánh điểm triệu chứng giừa 2 nhóm. Thang điểm Biofilm (+) Biofilm (-) t- test Điểm triệu chứng 18,76± 3,39 18,81 ± 3,3 P = 0,945 > 0,05 Nhận xét: Điểm triệu chứng của 2 nhóm viêm xoang có và không có Biofilm vi khuẩn là gần bằng nhau. Phép kiểm t cho thấy: khác biệt không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05. Tổn thương trên nội soi Hình ảnh tổn thương trên nội soi Bảng 4: Tổn thương trên nội soi. Nội soi Nhóm Biofim (+) Nhóm Biofilm (-) 2 Mủ khe mũi 21/25 (84%) 38/44 (86,38%) Q = 0,069< 2 = 3,84 Niêm mạc phù nề 20 /25 (80%) 37/44(84,09%) Q = 0.018< 2 = 3,84 Polyp 12/25(48%) 7/44(15,95%) Q = 8,82> 2 = 3,84 Tổng số 25(100%) 44(100%) Nhận xét: Có sự khác biệt về tần suất polyp giữa nhóm có Biofilm (+) và nhóm Biofilm (-). Phép kiểm chi bình phương cho thấy sự khác biệt về tần suất polyp mũi là có ý nghĩa thống kê. Độ nặng viêm xoang trên nội soi Bảng 5: Điểm viêm xoang theo Lund- Kennedy. Thang điểm Biofilm (+) Biofilm (-) t- test (Lund - Kennedy) 13 ± 4,19 9,23± 3,86 P = 0,0005 < 0,05 Nhận xét: Thang điểm viêm xoang có Biofilm vi khuẩn có độ nặng của viêm xoang cao hơn những trường hợp không có màng Biofilm vi khuẩn. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Tổn thương trên CTScan Điểm viêm xoang theo Lund- Mackay Bảng 6: Điểm viêm xoang Lund- Mackay. Tiêu chuẩn đánh giá Biofilm (+) Biofilm (-) t- test (Lund - Mackay) 18,72 ± 7,09 13,13± 7,26 P = 0,003 < 0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 187 Nhận xét: Những trường hợp viêm xoang có Biofilm vi khuẩn có độ nặng của viêm xoang cao hơn những trường hợp không có Biofilm vi khuẩn. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). KẾT QUẢ VỀ VI SINH HỌC Đặc điểm vi khuẩn của mẫu nghiên cứu Bảng 7: Vi khuẩn của mẫu nghiên cứu. Tên vi khuẩn Nhóm có Biofilm (+) Nhóm có Biofilm (-) Staphylococcus coagulase (-) 10/25(40%) 21/44(47,72 %) Staphylococcus aureus 3/25(12%) 5/44(11,36 %) Proteus 2/25(8%) 2/44 (4,5 %) Klebsiella 2/25(8%) 5/44 (11, 36%) Pseudomonas aeuginosa 4/25(16%) 3/44 (6,8%) Streptococcus 0(0%) 2/44(4,5%) Enterococcus 2/25(8%) 1/44 (2,2%) Không mọc 2/25(8%) 5/44 (11,36%) Tổng số 25(100%) 44(100%) Nhận xét: Ở cả 2 nhóm vi khuẩn thường gặp là tụ cầu Staphylococcus (Staphylococcus coagulase và Staphylococcus aureus). Kế đến là vi khuẩn Pseudomonas và Klebsiella, Proteus. Phép kiểm chi bình phương 2, cho thấy Q = 4,54 < 2 =15,51 không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Hiệu quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang Sự cải thiện triệu chứng lâm sàng So sánh điểm triệu chứng viêm xoang trước và sau mổ Bảng 8: Điểm triệu chứng trước và sau mổ. Nhóm ĐTC Trước mổ ĐTC Sau mổ p Nhóm Biofilm (+) 18,76± 3,39 8,12 ±3,91 p= 0,000 < 0,05 Nhóm Biofilm (-) 18,81 ±3,3 6,45 ±3,58 p= 0,000 < 0,05 Nhận xét: Điểm triệu chứng trước mổ ở cả 2 nhóm là gần như nhau. Điểm triệu chứng giảm rõ rệt ở cả 2 nhóm sau phẫu thuật nội soi, nhóm không có Biofilm có sự cải thiện tốt hơn P < 0,05. So sánh điểm triệu chứng viêm xoang sau mổ giữa 2 nhóm có Biofilm và không có Biofilm Bảng 9: So sánh điểm triệu chứng sau mổ. ĐTC Biofilm (+) Biofilm (-) p Sau mổ 8,12 ±3,91 6,45 ± 3,58 p= 0,04 < 0,05 Nhận xét: Điểm triệu chứng sau mổ ở cả 2 nhóm là khác nhau. Nhóm không có Biofilm có điểm triệu chứng sau mổ thấp hơn nhóm có Biofilm. Phép kiểm t-test cho thấy P < 0,05. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Sự cải thiện triệu chứng trên nội soi So sánh điểm viêm xoang Lund _Kennedy trước và sau mổ Bảng 10: So sánh điểm viêm xoang trên nội soi trước và sau mổ. Điểm Lund- Kennedy Trước mổ Sau mổ p Nhóm Biofilm (+) 13 ± 4,19 5,72 ± 3,37 P = 0,000 < 0,05 Nhóm Biofilm (-) 9,22 ± 3,86 2,79 ± 2,33 P = 0,000 < 0,05 Nhận xét: Có sự khác biệt rõ rệt về điểm viêm xoang trước mổ và sau mổ ở cả 2 nhóm có Biofilm và không có Biofilm. Kiểm định t – test p < 0,05. Khác biệt này là có ý nghĩa thống kê. So sánh điểm viêm xoang Lund –Kennedy sau mổ Bảng 11: So sánh điểm viêm xoang Lund –Kennedy sau mổ. Điểm Lund- Kennedy Biofilm (+) Biofilm (-) p Sau mổ 5,72± 3,37 2,79± 2,33 p= 0,000 <0,05 Nhận xét: Khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm viêm xoang sau mổ giữa 2 nhóm (p<0,05). Nhóm không có Biofilm có sự cải thiện điểm Lund Kennedy tốt hơn nhóm có Biofilm. Sự cải thiện qua CTScan Bảng 12: Điểm Lund Mackay trước và sau mổ ở nhóm Biofilm dương tính. Điểm Lund- Mackay Trước mổ Sau mổ p Biofilm (+) 18,72 ± 7,09 6,04± 3,79 P= 0,000< 0,05 Nhận xét: Sau phẫu thuật nội soi mũi xoang, điểm viêm xoang trên phim CT Scan qua thang điểm Lund _ Mackay giảm rõ rệt ở những bệnh nhân viêm xoang có Biofilm. Phép kiểm t cho thấy khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 188 Tỷ lệ hiện diện Biofilm sau mổ Trong số các bệnh nhân có kết quả Biofilm trước mổ dương tính, chúng tôi theo dõi trong quá trình tái khám sinh thiết niêm mạc hố mổ cho thấy có 2 bệnh nhân còn Biofilm sau khi mổ. Bảng 13: Tỷ lệ hiện diện Biofilm sau mổ. Trước mổ Sau mổ Tần suất Biofilm 25/25 (100%) 2/25 (8%) Nhận xét: Sau khi mổ còn 8% bệnh nhân có Biofilm. Điều này cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về kết quả của phẫu thuật. BÀN LUẬN Bàn về đặc điểm của mẫu nghiên cứu Bàn về đặc điểm chung Tỷ lệ nam nữ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ nam nữ. Khi so sánh với các tác giả khác, chúng tôi nhận thấy. Bảng 14: Tỷ lệ nam nữ ở nhóm có Biofilm (+). Tác giả Năm Tỷ lệ nam : nữ Bendouah Alkis Psaltis Jacopo Galli P.V.T. Hai Zi Zhang E. Dworniczer Chúng tôi 2006 2007 2008 2009 2009 2009 2011 10:9 11:6 17:7 13:11 12:8 8:7 13:12 Nhận xét: Tỷ lệ nam: nữ trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như nghiên cứu của các tác giả khác. Phép kiểm chi bình phương cho thấy Q = 2,84 < 2 = 12,59. Không có sự khác biệt. Bảng 15: Tỷ lệ nam: nữ trong nhóm Biofilm (-). Tác giả Năm Tỷ lệ nam:nữ Alkis Psaltis Zi Zhang Chúng tôi 2007 2009 2011 14:7 5:2 21:23 Nhận xét: Trong hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy tỷ lệ nam nữ gần bằng 1:1. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới. Tỷ lệ này cho thấy xác xuất mắc bệnh viêm xoang cũng như viêm xoang có màng Biofilm vi khuẩn đều xảy ra ở cả nam và nữ. Tuổi của nhóm nghiên cứu Bảng 16: Tuổi cúa nhóm nghiên cứu. Tác giả Năm Tuổi Biofilm (+) Biofilm (-) Bendouah Alkis Psaltis Jacopo Galli P.V.T. Hai Zi Zhang E. Dworniczer Chúng tôi 2006 2007 2008 2009 2009 2009 2011 52 (29-68) 53,7 ±16,7 24-70 49 (29-75) 44,8 ± 9,7 17-59 43,8 ± 12,57 50,6 ±16,2 41,6 ±11,0 41,36± 12,35 Nhận xét: Bảng trên cho thấy tuổi trung bình của viêm xoang có Biofilm dương tính là khoảng 40-50 tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác. Bàn về điểm triệu chứng Bảng 17: Điểm triệu chứng. Tác giả Năm Điểm triệu chứng Biofilm (+) Biofilm (-) Alkis Psaltis Alkis Psaltis Zi Zhang Chúng tôi 2007 2008 2009 2011 16,1 ± 3,1 17(13,5-18,5) 16,2 ± 4,2 18,76 ±3,39 16 ± 3,6 16 (13,5-18) 13,4 ± 3,4 18,81 ± 3,3 Nhận xét: Bảng trên cho thấy: điểm triệu chứng của viêm xoang của các tác giả giữa 2 nhóm có Biofilm và không có Biofilm là như nhau. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy không có sự khác biệt về điểm triệu chứng trên lâm sàng. Bàn về điểm viêm xoang Lund MacKay đánh giá trên phim CT Scan Bảng 18: So sánh điểm viêm xoang Lund – Mackay. Tác giả Năm Điểm Lund Mackay Biofilm (+) Biofilm (-) Alkis Psaltis Alkis Psaltis P.V.T.Hai Zi Zhang Chúng tôi 2007 2008 2009 2009 2011 21 18,5 (17-22) 10,96 ± 0,93 18,6 ± 3,1 18,72 ± 6,04 15 14,5 (14-18) 12,4 ± 3,0 13,13 ± 7,26 Nhận xét: điểm viêm xoang trên phim CTScan ở nhóm có Biofilm cao hơn nhóm không Biofilm. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 189 Vi sinh vật của Biofilm Kết quả về vi khuẩn học Thành phần vi khuẩn của Biofilm Bảng 19: So sánh vi khuẩn trong Biofilm của chúng tôi và các tác giả khác. Tác giả Năm Stap. aure Stap coag (-) Pseudo aerugi Haemo. influen Moraxell Strept Bendouah 2006 32.25% 35.48 % 32.25% Anthony 2008 34% Jacopo 2008 7.14% 3.5% 42.85 % 21.42% 25.02 % PVT Hai 2009 43.21% 30.86% Zi Zhang 2009 30% 10% Chúng tôi 2011 12% 40% 16% Kết quả về vi khuẩn học: Vi khuẩn đa số là Staphylococcus coagulase, Staphylococcus aureus và Pseudomonas aeruginosa. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác như: P.V.T.Hải, Bendouah(1,4) nhưng khác với nghiên cứu của Jacopo vi khuẩn chủ yếu là Hemophillus influenza, Moraxella catarrhalis, Streptococcus. Hiệu quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang trên màng Biofilm vi khuẩn Sự cải thiện triệu chứng lâm sàng sau mổ Tỷ lệ % triệu chứng sau mổ Bảng 20: Bàn về tỷ lệ % triệu chứng sau mổ. Tác giả Năm Tỷ lệ còn triệu chứng sau mổ Biofilm (+) Biofilm (-) Alkis Zi Zhang Chúng tôi 2008 2009 2011 13/20 (65 %) 12/20 (60 %) 14/25(56%) 4/20 (20%) 2/7 (28,6 %) 12/44 (27,27%) Qua bảng trên cho thấy cũng giống như nghiên cứu của các tác giả khác, không phải tất cả bệnh nhân sau mổ đều khỏi hoàn toàn các triệu chứng. Một số bệnh nhân sau mổ vẫn còn triệu chứng nhưng ở mức độ nhẹ hơn .Tuy nhiên khi so sánh giữa 2 nhóm có Biofilm và không có Biofilm thì nhóm có Biofilm có tỷ lệ còn triệu chứng nhiều hơn ở nhóm không có Biofilm. Sự cải thiện triệu chứng sau mổ Cả 2 nhóm đều có sự cải thiện triệu chứng sau mổ. Tuy nhiên sự cải thiện về triệu chứng lâm sàng ở nhóm không có Biofilm sau mổ tốt hơn là ở nhóm có Biofilm. Điểm nội soi Lund Kennedy sau mổ Bảng 21: Điểm nội soi Lund- Kennedy sau mổ. Tác giả Năm Điểm nội soi Lund- Kennedy sau mổ Biofilm (+) Biofilm (-) Zi Zhang P. V. T. Hai Chúng tôi 2009 2009 2011 5,5 ± 3,2 18 giảm còn 8 5,72 ± 3,37 2,6 ± 1,5 2,79 ± 2,33 Kết quả sau mổ trên nội soi cho thấy cải thiện rõ rệt giữa 2 nhóm có và không có Biofilm. Nhóm không có Biofilm có điểm nội soi sau mổ cải thiện rõ rệt thấp hơn nhóm có Biofilm. Mức cải thiện sau mổ của chúng tôi gần giống với mức cải thiện của Zi Zhang. Sự hiện diện của Biofilm sau mổ Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu tiến cứu trước đây cho thấy rằng Biofilm tồn tại trên niêm mạc sau mổ ở những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn mặc dù đã được điều trị kháng sinh thường xuyên(8,9). Tác giả Zi Zhang 2009(10), đã nghiên cứu Biofilm và sự lành niêm mạc ở bệnh nhân sau phẫu thuật viêm xoang mạn. Giả thuyết hiện nay cho rằng Biofilm có thể góp phần vào tình trạng nhiễm khuẩn kéo dài. Tuy nhiên, ít có công trình nghiên cứu cho thấy Biofilm ở bệnh nhân sau mổ. Nghiên cứu này được thiết kế để xác nhận sự hiện diện của Biofilm trên niêm mạc sau mổ. Chúng tôi nhận thấy: Biofilm tồn tại kéo dài sau điều trị có thể gây những kết quả không thuận lợi cho phẫu thuật điều trị viêm mũi xoang mạn, niêm mạc có Biofilm có thể phục Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 190 hồi sau phẫu thuật. Các mảng vi khuẩn có thể nhận dạng bằng phương pháp nhuộm HE. Như vậy, với sự phát triển khôn
Tài liệu liên quan