Đặc điểm Carabelli và Protostylid trên bộ răng sữa và vĩnh viễn người Việt

Mục tiêu: (1) xác địmh tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm Carabelli, protostylid trên m2 và M1, (2) xác định mối tương quan về đặc điểm Carabelli, protostylid giữa m2 và M1, (3) xác định mối tương quan giữa đặc điểm Carabelli và protostylid trên hai bộ răng. Phương pháp: Nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm 3 đến 5 tuổi và 12 đến 14 tuổi của cùng cá thể (32 nam, 32 nữ). Đánh giá và phân loại các đặc điểm Carabelli, protostylid theo Hanihara (1963). Kết quả: Tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh cao nhất (lần lượt là 51,56% ở bộ răng sữa và 39,06% ở bộ răng vĩnh viễn); tỉ lệ Carabelli dạng núm lớn thấp (lần lượt là 9,38% và 10,94%). Tỉ lệ protostylid dạng hố, rãnh cao (lần lượt là 53,13% ở bộ răng sữa và 43,75% ở bộ răng vĩnh viễn); tỉ lệ dạng núm lớn thấp (lần lượt là 10,94% và 1,56%). Hệ số tương quan (r) về đặc điểm Carabelli giữa răng sữa và răng vĩnh viễn là 0,64 (p<0,01). Đặc điểm protostylid có mối tương quan trung bình giữa răng sữa và răng vĩnh viễn là 0,51 (p<0,01). Hệ số tương quan giữa Carabelli và protostylid ở bộ răng sữa là 0,46 (p<0,01), cao hơn ở bộ răng vĩnh viễn (0,34 (p<0,01)). Kết luận: Ở cả hai bộ răng, đều có thể hiện các mức độ của Carabelli và protostylid, trong đó tỉ lệ Carabelli, protostylid dạng hố, rãnh tập trung nhiều nhất. Về biểu hiện Carabelli, có mối tương quan thuận có ý nghĩa cao giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r = 0,64 (p<0,01)); đặc điểm protostylid có mối tương quan ở mức trung bình giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r = 0,51(p<0,01)). Hệ số tương quan giữa Carabelli và protostylid ở bộ răng sữa cao hơn bộ răng vĩnh viễn (0,46 (p<0,01) so với 0,34 (p<0,01)).

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 119 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm Carabelli và Protostylid trên bộ răng sữa và vĩnh viễn người Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 257 ĐẶC ĐIỂM CARABELLI VÀ PROTOSTYLID TRÊN BỘ RĂNG SỮA VÀ VĨNH VIỄN NGƯỜI VIỆT Huỳnh Kim Khang* TÓM TẮT Mục tiêu: (1) xác địmh tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm Carabelli, protostylid trên m2 và M1, (2) xác định mối tương quan về đặc điểm Carabelli, protostylid giữa m2 và M1, (3) xác định mối tương quan giữa đặc điểm Carabelli và protostylid trên hai bộ răng. Phương pháp: Nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm 3 đến 5 tuổi và 12 đến 14 tuổi của cùng cá thể (32 nam, 32 nữ). Đánh giá và phân loại các đặc điểm Carabelli, protostylid theo Hanihara (1963). Kết quả: Tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh cao nhất (lần lượt là 51,56% ở bộ răng sữa và 39,06% ở bộ răng vĩnh viễn); tỉ lệ Carabelli dạng núm lớn thấp (lần lượt là 9,38% và 10,94%). Tỉ lệ protostylid dạng hố, rãnh cao (lần lượt là 53,13% ở bộ răng sữa và 43,75% ở bộ răng vĩnh viễn); tỉ lệ dạng núm lớn thấp (lần lượt là 10,94% và 1,56%). Hệ số tương quan (r) về đặc điểm Carabelli giữa răng sữa và răng vĩnh viễn là 0,64 (p<0,01). Đặc điểm protostylid có mối tương quan trung bình giữa răng sữa và răng vĩnh viễn là 0,51 (p<0,01). Hệ số tương quan giữa Carabelli và protostylid ở bộ răng sữa là 0,46 (p<0,01), cao hơn ở bộ răng vĩnh viễn (0,34 (p<0,01)). Kết luận: Ở cả hai bộ răng, đều có thể hiện các mức độ của Carabelli và protostylid, trong đó tỉ lệ Carabelli, protostylid dạng hố, rãnh tập trung nhiều nhất. Về biểu hiện Carabelli, có mối tương quan thuận có ý nghĩa cao giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r = 0,64 (p<0,01)); đặc điểm protostylid có mối tương quan ở mức trung bình giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r = 0,51(p<0,01)). Hệ số tương quan giữa Carabelli và protostylid ở bộ răng sữa cao hơn bộ răng vĩnh viễn (0,46 (p<0,01) so với 0,34 (p<0,01)). Từ khóa: đặc điểm Carabelli, protostylid; bộ răng sữa, bộ răng vĩnh viễn; phức hợp răng Mongoloid. Ký hiệu: răng cối sữa thứ hai: m2; răng cối vĩnh viễn thứ nhất: M1. ABSTRACT CARABELLI AND PROTOSTYLID CHARACTERISTICS OF THE DECIDUOUS AND PERMANENT TEETH OF VIETNAMESE CHILDREN. Huynh Kim Khang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 257 - 264 Objectives: The aim of this study was to determine: (1) the frequencies of Carabelli and protostylid trait; (2) the relationship of Carabelli and protostylid trait between the deciduous and permanent teeth; (3) the relationship between Carabelli and protostylid trait in each dentition. Method: With the longitudinal study design, the sample consisted 64 pairs of dental casts (32 boys, 32 girls, from 3 to 5 age and from 12 to 14 age). Carabelli and protostylid trait were evaluated, classified by Hanihara method (1963). Results: The frequencies of pit, groove form were high (deciduous teeth: 51.56%, permanent teeth: 39.06% for Carabelli; 53.13% and 43.75% for protostylid). In contrast, the frequencies of pronounced tubercular form were low (deciduous teeth: 9.38%, permanent teeth:10.94% for Carabelli:10.94% and 1.56% for protostylid). Correlation coefficients between the deciduous and permanent teeth were 0.64 (p<0.01) for Carabelli; 0.51 (p<0.01)for protostylid). The correlation coefficients between Carabelli and protostylid trait were 0.46 (p<0.01) for * Khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược TP Hồ Chí Mimh. Tác giả liên lạc : ThS. Huỳnh Kim Khang ĐT: 0913661568 Email : kimkhanghuynh@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 258 deciduous teeth, 0.34 (p<0.01) for permanent teeth. Conclusions: The frequencies of pit, groove form of Carabelli and protostylid were high in both dentitions. A high significant possitve correlation for Carabelli; medium correlation for protostylid between dentitions were found. Correlation coefficients between Carabelli and protostylid trait were higher in the deciduous teeth than permanent teeth. Key word: Carabelli, protostylid trait; the deciduous and permanent teeth; Mongoloid dental complex. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngược với vượn người đang sống và các hominids hóa thạch, răng của Homo sapiens không có vùng cingular (lồi cổ răng)(9). Răng của người hiện đại tồn tại những múi phụ đặc biệt được xem là có nguồn gốc từ vùng cingulum(8,10). Ở hàm trên, vùng này chủ yếu ở mặt trong răng trước và răng cối; đặc điểm Carabelli là vùng nhô lên ở mặt trong gần răng cối. Ở hàm dưới, vùng cingular mặt trong rất hiếm, nhưng đặc điểm cingular mặt ngoài của múi ngoài gần răng cối (protostylid) thường được nghiên cứu. Trong các nghiên cứu trước đây, Scott (1977a)(13) đã nghiên cứu mối tương quan giữa gờ phụ phía xa răng nanh hàm trên và hàm dưới, cho thấy mối tương quan mức trung bình. Scott (1977b)(14) nghiên cứu mối tương quan răng cửa hình xẻng giữa răng cửa hàm trên và hàm dưới, nhưng không đưa ra hệ số tương quan cụ thể. Scott (1977c)(15) cho thấy mối tương quan rõ giữa củ mặt trong răng cửa giữa và răng nanh hàm trên. Trong tất cả các mối tương quan nêu trên đều là tương quan giữa các đặc điểm mặt trong răng cửa và răng nanh. Tương quan đặc điểm Carabelli và protostylid là tương quan giữa đặc điểm mặt trong răng hàm trên và mặt ngoài răng hàm dưới. Đa số nghiên cứu thường tập trung vào bộ răng vĩnh viễn; trong khi những thay đổi hình thái ở bộ răng sữa cũng có giá trị như ở bộ răng vĩnh viễn bởi vì bộ răng sữa có thể tiến hóa một cách độc lập so với bộ răng vĩnh viễn và mang lại những thông tin có giá trị (11). Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát mối tương quan giữa các đặc điểm bắt nguồn từ vùng cingular ở mặt trong răng cối hàm trên (Carabelli) và mặt ngoài răng cối hàm dưới (protostylid). Mục tiêu nghiên cứu Xác địmh tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm Carabelli, protostylid trên m2 và M1. Xác định mối tương quan về đặc điểm Carabelli giữa m2 và M1. Xác định mối tương quan về đặc điểm protostylid giữa m2 và M1. Xác định mối tương quan giữa đặc điểm Carabelli và protostylid trên mỗi bộ răng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu: mẫu hàm lấy từ bộ sưu tập mẫu hàm tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn chọn mẫu: mẫu hàm được sử dụng khi răng mọc đầy đủ, không có bất thường hình dạng thân răng; các đỉnh múi, trũng giữa, rãnh mặt nhai không mòn nhiều. Loại khỏi nghiên cứu những mẫu hàm có sai sót do bị vỡ, bọt Cỡ mẫu Mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm được lấy dấu lúc 3 - 5 tuổi và 12 - 14 tuổi của cùng một trẻ; như vậy có 128 mẫu hàm được lấy từ bộ sưu tập nêu trên. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu dọc mô tả và phân tích hình thái học. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp quan sát bằng mắt thường kết hợp kính lúp phóng đại gấp bốn lần. Đánh giá và phân loại các đặc điểm Carabelli, protostylid trên mẫu hàm theo Hanihara (1963)(3). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 259 Quan sát và đánh giá các đặc điểm Carabelli và protostylid cả hai bên hàm (bên phải và trái). Sử dụng phương pháp tính điểm trên từng cá thể (theo Scott, 1980)(16), nếu có sự không đối xứng ở hai bên thì bên nào có điểm số cao nhất được sử dụng như là điểm số của mỗi loại răng để phân tích thống kê. Carabelli Núm Carabelli là núm phụ nổi lên ở mặt trong gần răng cối hàm trên (hình 1). Protostylid. Protostylid ở dạng phát triển đầy đủ là một núm phụ nổi lên ở mặt ngoài gần răng cối hàm dưới (hình 2). Hình 1: Carabelli trên m2 hàm trên (nguồn từ “Dental Anthropology” của Hanihara 1963, trang 113) 0: không có biểu hiện Carabelli; 1: có một rãnh cạn trên mặt trong gần ; 2: có một hố; 3: có hai rãnh; 4: núm nhỏ; 5: núm trung bình; 6: núm lớn; 7: núm rất lớn, trong một số trường hợp lớn hơn múi hypocone (múi trong xa). Hình 2: Protostylid trên m2 hàm dưới (nguồn từ “Dental Anthropology” của Hanihara 1963, p117). 0 : không có biểu hiện của protostylid; 1 : có sự uốn cong về phía xa của rãnh ngòai gần. 2 : có một hố ở đầu tận cùng rãnh ngoài gần. 3 : có sự phân nhánh rãnh ngoài gần. 4 : sự phân nhánh rãnh ngoài gần thấy rõ, giới hạn một vùng nhô. 5 : vùng nhô có dạng núm phụ 6 : núm phụ lớn Xử lý số liệu Dùng tương quan Spearman (r) để đánh giá mối tương quan về đặc điểm Carabelli, protostylid giữa m2 và M1; tương quan giữa đặc điểm Carabelli và protostylid trên hai bộ răng. Các đặc điểm Carabelli, protostylid được đánh giá và phân loại hai lần, cách nhau hai tuần. Chỉ số Kappa được sử dụng để đánh giá độ kiên định của quan sát viên (đặc điểm Carabelli ở m2 và M1 hàm trên có chỉ số kappa lần lượt là 0,84 và 0,88; đặc điểm protostylid ở m2 và M1 hàm dưới có chỉ số kappa lần lượt là 0,81 và 0,88). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Tỉ lệ các mức độ Carabelli, protostylid trên m2 và M1 hàm trên Carabelli Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 260 Để dễ so sánh với các tác giả khác, chúng tôi gom thành các mức độ: 0: không có biểu hiện 1,2,3: dạng hố và rãnh 4,5: dạng núm nhỏ 6,7: dạng núm lớn - Mẫu nghiên cứu cho thấy ở cả hai bộ răng tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh cao nhất (lần lượt là 51,56% ở m2 và 39,06% ở M1); tỉ lệ Carabelli dạng núm lớn thấp (lần lượt là 9,38% và10,94%) (bảng 1, hình 3 và 5; đồ thị 1). - Ở m2, Carabelli dạng hố rãnh giữa nam và nữ khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05). Ở M1, Carabelli dạng hố rãnh giữa nam và nữ khác nhau không có ý nghĩa (p > 0,05) (bảng 1). - Các mức độ thể hiện của Carabelli khác nhau không có ý nghĩa (p > 0,05) giữa m2 và M1 (bảng 1). Bảng 1: tỉ lệ các mức độ Carabelli (%) ở m2 và M1 hàm trên Giới 0 (%) 1,2,3 (%) 4,5 (%) 6,7 (%) Nam (n=32) 25 62,5 6,25 6,25 Nữ (n=32) 21,9 40,63 25 12,5 m2 P 0,77 0,04* 0,08 0,36 Nam (n=32) 37,5 40,64 12,5 9,38 Nữ (n=32) 34,38 37,5 15,63 12,5 M1 P 0,98 0,97 0,98 0,96 m2 Chung(n=64) 23,44 51,56 15,63 9,38 M1 Chung(n=64) 35,94 39,06 14,06 10,94 P 0,09 0,08 0,83 0,88 - Ở m2 và M1, tỉ lệ Carabelli dạng núm nhóm Việt cao hơn nhóm Nhật, Mỹ đen, Úc bản địa; thấp hơn nhóm Caucasian (bảng 2)(7). Bàng 2: tỉ lệ Carabelli dạng núm (%) trên m2 và M1 hàm trên ở các nhóm Carabelli dạng núm (%) (n) Nhóm m2 M1 Úc bản địa* 21 (105) 15,7 (159) Nhật* 11,9 (185) 6,5 (444) Caucasian* 35,7 (56) 39 (59) Mỹ đen* 11,8 (51) 16,3 (80) Việt** 25,1 (64) 25 (64) *Dữ liệu từ Hanihara (1976)(7); **Nghiên cứu hiện tại (H.K.Khang, 2010) Đồ thị 1: các mức độ Carabelli trên m2 và M1 hàm trên Protostylid - Đối với đặc điểm protostylid tỉ lệ dạng hố rãnh cao (lần lượt là 53,13% ở m2 và 43,75% ở M1) (bảng 3, hình 4 và 6; đồ thị 2). Đây cũng chính là một trong năm đặc điểm của “phức hợp răng Mongoloid” (theo Hanihara, 1967, 1968, 1970)(4,5,6). - Các mức độ thể hiện protostylid không có sự khác biệt giữa nam và nữ trên m2 và M1 hàm dưới (p > 0,05). - Đặc điểm protostylid mức độ 0 có sự khác biệt có ý nghĩa giữa m2 và M1 (p < 0,05) (bảng 3). Bảng 3: tỉ lệ các mức độ protostylid (%) ở m2 và M1 hàm dưới Giới 0 (%) 1,2,3 (%) 4,5 (%) 6 (%) Nam (n=32) 31,25 46,88 6,25 15,63 Nữ (n=32) 25 59,38 9,38 6,25 m2 P 0,56 0,24 0,77 0,38 Nam (n=32) 50 43,76 3,13 3,13 Nữ (n=32) 50 43,76 6,25 0 M1 P 1 1 0,77 0,76 m2 Chung(n=64) 28,13 53,13 7,81 10,94 M1 Chung(n=64) 50 43,75 4,69 1,56 P 0,01* 0,2 0,67 0,21 - Ở bộ răng sữa, tỉ lệ protostylid dạng núm ở nhóm Việt thấp hơn nhóm Nhật, Úc bản địa, Mỹ đen; cao hơn nhóm Caucasian (bảng 4)(7). - Ở bộ răng vĩnh viễn, tỉ lệ protostylid dạng núm thấp hơn nhóm Nhật; cao hơn nhóm Úc bản địa, Caucasian, Mỹ đen (bảng 4)(7). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 261 Bảng 4: tỉ lệ protostylid dạng núm (%) trên m2 và M1 hàm dưới ở các nhóm Protostylid dạng núm (%) (n) Nhóm m2 M1 Úc bản địa* 36,8 (76) 6,1 (165) Nhật* 44,7 (152) 6,6 (425) Caucasian* 14,5 (55) 0 (81) Mỹ đen* 19,1 (47) 0 (78) Việt** 18,75 (64) 6,25 (64) *Dữ liệu từ Hanihara (1976) (7);**Nghiên cứu hiện tại (H.K.Khang, 2010) Đồ thị 2: các mức độ protostylid trên m2 và M1 hàm dưới. Hình 3: các mức độ Carabelli trên m2 hàm trên Hình 4: Các mức độ protostylid trên m2 hàm dưới 4 2 0 6 4 20 1 3 5 7 1 3 5 6 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 262 Hình 5: Các mức độ Carabelli trên M1 hàm trên Hinh 6: Các mức độ protostylid trên M1 hàm trên Tương quan đặc điểm Carabelli, protostylid giữa răng sữa và răng vĩnh viễn Tương quan đặc điểm Carabelli giữa răng sữa và răng vĩnh viễn Đặc điểm Carabelli có mối tương thuận có ý nghĩa cao giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r = 0,64 (p<0,01)) (bảng 5). Kết quả tương tự với nghiên cứu của Edgar và Lease (2007) trên người Mỹ gốc Âu (bảng 5)(2). Salako (1993)(12) nghiên cứu đặc điểm Carabelli giữa m2 và M1 hàm trên ở cộng đồng Saudi Arabian cho thấy có sự khác biệt về tần suất thể hiện mức độ dạng núm giữa hai răng này. Nghiên cứu của Scott (1963)(18) trên nhóm Pima Indians cho thấy Carabelli trên hai bộ răng biểu hiện dạng hố rãnh, núm nhỏ, hiếm gặp dạng núm lớn; tác giả không đưa ra được hệ số tương quan cụ thể. Smith và cs (1987)(19) thực hiện nghiên cứu trên mẫu hàm trẻ từ 7-11 tuổi thuộc 4 nhóm chủng tộc khác nhau cho thấy m2 ít biểu hiện Carabelli hơn M1. Theo Brabant (1967)(1) tần suất Carabelli thay đổi rất nhiều giữa hai bộ răng, cho nên không thể rút ra được kết luận nào về mối tương quan này. Trong nghiên cứu của chúng tôi trên bộ răng người 4 2 0 6 4 20 1 3 5 7 1 3 5 6 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 263 Việt, có một số trường hợp không biểu hiện Carabelli trên m2 nhưng trên M1 lại xuất hiện mức độ lớn (dạng núm), hoặc ngược lại (hình 7). Hình 7: Các mức độ thể hiện Carabelli trên m2 và M1 của cùng một cá thể Bảng 5: hệ số tương quan r về đặc điểm Carabelli, protostylid giữa m2 và M1 ở các nhóm Carabelli (n) m2 – M1 Protostylid (n) m2 – M1 Tác giả Nam Nữ Chung Nam Nữ Chung H.K. Khang, 2010 (nhóm Việt) 0,63** (32) 0,64** (32) 0,65** (64) 0,51** (32) 0,52** (32) 0,51** (64) Yamada, 1996 (20) (nhóm Nhật) 0,5* (131) 0,4* (121) 0,46* (252) Edgar, 2007 (2) (nhóm Mỹ gốc Âu) 0,68** (53) -1*** (52) *** : p < 0,001, ** : p < 0,01, * : p < 0,05 Đặc điểm protostylid Đặc điểm protostylid có mối tương quan thuận ở mức trung bình giữa m2 và M1 (r = 0,51 (p<0,01)) (bảng 5). Kết quả tương tự nghiên cứu của Yamada (1966)(20). Nghiên cứu của Edgar (2007)(2) cho thấy đặc điểm protostylid xuất hiện ở m2 nhiều hơn M1, có mối tương quan nghịch mức độ rất cao giữa hai bộ răng (bảng 5). Nghiên cứu của Yasuzumi (1977)(21) cho thấy bộ răng sữa có nhiều đặc tính nguyên thủy hơn bộ răng vĩnh viễn, protostylid xuất hiện ở m2 nhiều hơn M1. Tương quan giữa đặc điểm Carabelli và protostylid trên mỗi bộ răng Hệ số tương quan giữa Carabelli và protostylid ở m2 (r = 0,46 (p<0,01)) cao hơn M1 (r = 0,34 (p<0,05)) (bảng 6). Nghiên cứu của Scott (1978)(17) về tương quan giữa Carabelli và protylid trên sáu nhóm ở vùng tây nam Mỹ (nhóm Papago, Navajo Ramah, Navajo Tuba city, Navajo Keams Canyon, Hopi Oraibi, Hopi Keams Canyon) cho thấy hệ số tương quan thay đổi từ 0,18 đến 0,40. Bảng 6: tương quan giữa Carabelli và protostylid trên m2 và M1 ở các nhóm Tác giả Carabelli – protostylyd (n) m2 M1 H.K.Khang, 2010 (nhóm Việt) 0,46** (64) 0,34** (64) Scott, 1978 (nhóm Papago) 0,29**(676) Scott, 1978 (nhóm Ramah) 0,27**(676) Scott, 1978 (nhóm Tuba City) 0,26**(676) Scott, 1978 (nhóm Keams Canyon) 0,27**(676) Scott, 1978 (nhóm Hopi Oraibi) 0,18*(676) Scott, 1978 (nhóm Hopi Canyon) 0,40**(676) ** : p < 0,01, * : p < 0,05 KẾT LUẬN Mẫu nghiên cứu cho thấy ở cả hai bộ răng đều có thể hiện các mức độ của Carabelli và protostylid, trong đó tỉ lệ Carabelli, protostylid dạng hố, rãnh tập trung nhiều nhất. Không có sự khác biệt về các mức độ thể hiện Carabelli giữa m2 và M1. Đối với đặc điểm protostylid mức độ 0 có sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) giữa m2 và M1.Về biểu hiện Carabelli có mối tương quan thuận có ý nghĩa cao giữa m2 và M1 (r = 0,64 (p<0,01)); đặc điểm protostylid có mối tương quan thuận ở mức trung bình giữa m2 và M1 (r = 0,51 (p<0,01)). Hệ số tương quan giữa Carabelli và protostylid ở bộ răng sữa cao hơn bộ răng vĩnh viễn (0,46 (p<0,01) so với 0,34 (p<0,01)). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Brabant H. (1967). “Comparison of the characteristics and anomalies of the deciduous and permanent dentition”, J. Dent. Res. Supplement to No.5, vol.46, p:897-902. 2. Edgar H.J.H and L.R. Lease (2007). “Correlations between deciduous and permanent tooth morphology in a European American sample”, Am. J. of Phys. Anthropol., 133, 726-734. 3. Hanihara K. (1963). “Crown character of the deciduous dentition of Japanese-American hybrid”, Dental anthropology, 105-124. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 264 4. Hanihara K.(1967). “Racial characteristics in the dentition”, J. Dent. Res., 46, suppl. No. 5, 923-926. 5. Hanihara K.(1968). “Mongoloid dental complex in permanent dentition”, Prpc. VIIIth Int. Congr. Anthrop. Ethnol. Sci, vol I, p:298-300. 6. Hanihara K.(1970). “Mongoloid dental complex in the deciduous dentition, with special reference to the dentition of Ainu”, J. Anthrop. Soc. Nippon, 78, 3-17. 7. Hanihara K.(1976). “Statistical and comparative studies of the Australian aboriginal dentition”, University of Tokyo. 8. Hoàng Tử Hùng (1993). “Đặc điểm hình thái nhân học bộ răng người Việt”, Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược. 9. Hoàng Tử Hùng (2003).“Giải phẫu răng”, nhà xuất bản Y học. 10. Huỳnh Kim Khang (1999). “Nghiên cứu dọc một số đặc điểm mô tả răng sữa trẻ em Việt nam”, Luận văn thạc sĩ y học. 11. Kraus, BS. (1951). “Carabelli anomaly of the maxillary molar teeth”, Am J Hum Genet 3(4), 348-355. 12. Salako N.O., L.L.Bello (1993).“Prevalence of the Carabelli trait in Saudi Arabian children”, odonto-stomatologie tropicale, p:11-14. 13. Scott G.R. (1977a). Classification, sex dimorphism, association and population variation of the canine distal accessory ridge. Human Biology 49, 453-69. 14. Scott G.R. (1977b). Interaction between shoveling of the maxillary and mandibular incisors. J. Dent. Res. 56, 1423. 15. Scott G.R. (1977c). Lingual tubercles and the maxillary incisor- canine field. J. Dent. Res. 56, 1192. 16. Scott G.R. (1980). “Population variation of Carabelli’s trait”, Human biology, 52,1, p.63-78. 17. Scott G.R. (1978). “The relationship between Carabelli’s trait and the protostylid”. J. Dent. Res. April, p:370. 18. Scott G.R., A.A. Dahlberg (1963).“The dental morphology of Pima Indians”, Am. J. of Phys. Anthrop., 61, 13-31. 19. Smith P., Koyoumonsky-Kaye E., Kaldaron W., Stern D. (1987). “Directionality of dental trait frequency between human second deciduous and first permanent molars”. Arch Oral Biol 32: 5-9. 20. Yamada Hiroshi, Murakami Moriyoshi (1966). “A study on the original character in the lower molar of recent Japanese”, The journal of the Kyushu dental society, vol 20, no. 2-3, p:111-121. 21. Yasuzumi, M. (1977). “A study on the primitive traits in lower deciduous molars”, the journal of the Kyushu dental society, vol.31, no.4. p:317-335.
Tài liệu liên quan