Đánh giá chất lượng các mẫu máu cuống rốn của các sản phụ thu thập theo yêu cầu tại Ngân hàng máu cuống rốn ‐ Bệnh viện truyền máu huyết học Thành phố Hồ Chí Minh

Những mẫu máu cuống rốn (MCR) thu thập theo yêu cầu cần được đánh giá chất lượng một cách nghiêm túc vì sản phẩm MCR là niềm hy vọng được chữa bệnh của sản phụ và gia đình sản phụ. Đánh giá chất lượng của các đơn vị máu cuống rốn (MCR) của các sản phụ thu thập theo yêu cầu tại ngân hàng MCR – BV TMHH TP.HCM, từ đó đưa ra những nhận định về nguyên nhân đối với những đơn vị MCR không đạt tiêu chuẩn đề đề nghị những biện pháp khắc phục nhằm cài thiện các quy trình tuyển chọn sản phụ, thu thập, xử lý và lưu trữ MCR ngày càng tốt. Mục tiêu: “Đánh giá chất lượng các mẫu MCR của các sản phụ thu thập theo yêu cầu tại Ngân hàng MCR ‐ BV TMHH.” Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 238 đơn vị MCR được thu thập tại Ngân hàng MCR từ tháng 7/2007 đến tháng 12/2010. Kết quả nghiên cứu: đánh giá chất lượng MCR sau thu thập, đánh giá chất lượng MCR sau xử lý và khảo sát sự tương quan sản khoa với chất lượng MCR sau xử lý. Kết luận: thể tích trung bình MCR sau thu thập và sau xử lý là : 78,5 ± 28,4 và 24,8 ± 1,8ml; số lượng trung bình tế bào nhân trước và sau xử lý là: 73,9 ± 38,3 và 65,5 ± 33,1 x 107; số lượng trung bình tế bào đơn nhân trước và sau xử lý là 31,0 ± 16,1 và 28,2 ± 16,1; tỷ lệ mất tế bào nhân và đơn nhân sau xử lý là 11,37% và 9,03%; số lượng trung bình tế bào CD34+ sau xử lý là 3,37 ± 2,08 x 106; tỷ lệ tế bào sống sau xử lý là 96,30 ± 4,62%; số lượng trung bình cụm tế bào CFU‐total sau xử lý là 684,03 ± 404,92 x 103; tỷ lệ các đơn vị MCR phải hủy bỏ do nhiễm vi trùng vi nấm là 1,2%, HCV (+) là 0,4%.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chất lượng các mẫu máu cuống rốn của các sản phụ thu thập theo yêu cầu tại Ngân hàng máu cuống rốn ‐ Bệnh viện truyền máu huyết học Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  93 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC MẪU MÁU CUỐNG RỐN   CỦA CÁC SẢN PHỤ THU THẬP THEO YÊU CẦU TẠI NGÂN HÀNG  MÁU CUỐNG RỐN ‐ BV TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP.HCM  Trần Trung Dũng*, Lê Phan Thế Trúc*, Lê Thị Dịu Hiền*, Phù Chí Dũng*  TÓM TẮT  Những mẫu máu cuống rốn (MCR) thu thập theo yêu cầu cần được đánh giá chất lượng một cách nghiêm  túc vì sản phẩm MCR là niềm hy vọng được chữa bệnh của sản phụ và gia đình sản phụ. Đánh giá chất lượng  của các đơn vị máu cuống rốn (MCR) của các sản phụ thu thập theo yêu cầu tại ngân hàng MCR – BV TMHH  TP.HCM, từ đó đưa ra những nhận định về nguyên nhân đối với những đơn vị MCR không đạt tiêu chuẩn đề  đề nghị những biện pháp khắc phục nhằm cài thiện các quy trình tuyển chọn sản phụ, thu thập, xử lý và lưu trữ  MCR ngày càng tốt.   Mục tiêu: “Đánh giá chất lượng các mẫu MCR của các sản phụ thu thập theo yêu cầu tại Ngân hàng MCR  ‐ BV TMHH.”   Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 238 đơn vị MCR được thu  thập tại Ngân hàng MCR từ tháng 7/2007 đến tháng 12/2010.   Kết quả nghiên cứu: đánh giá chất lượng MCR sau thu thập, đánh giá chất lượng MCR sau xử lý và khảo  sát sự tương quan sản khoa với chất lượng MCR sau xử lý.   Kết  luận:  thể tích trung bình MCR sau thu thập và sau xử lý là : 78,5 ± 28,4 và 24,8 ± 1,8ml; số lượng  trung bình tế bào nhân trước và sau xử lý là: 73,9 ± 38,3 và 65,5 ± 33,1 x 107; số lượng trung bình tế bào đơn  nhân trước và sau xử lý là 31,0 ± 16,1 và 28,2 ± 16,1; tỷ lệ mất tế bào nhân và đơn nhân sau xử lý là 11,37% và  9,03%; số lượng trung bình tế bào CD34+ sau xử lý là 3,37 ± 2,08 x 106; tỷ lệ tế bào sống sau xử lý là 96,30 ±  4,62%; số lượng trung bình cụm tế bào CFU‐total sau xử lý là 684,03 ± 404,92 x 103; tỷ lệ các đơn vị MCR phải  hủy bỏ do nhiễm vi trùng vi nấm là 1,2%, HCV (+) là 0,4%.  Từ khóa: ngân hàng máu cuống rốn, tế bào gốc,ghép tế bào gốc tạo máu.  ABSTRACT  TO ACCESS THE RESUTS OF QUALITY CONTROL TESTS ON FAMILY CORD BLOOD UNITS  (FCBUs) PROCESSED AND STORED AT STEM CELL BANK – BTH  Tran Trung Dung, Le Phan The Truc, Le Thi Diu Hien, Phu Chi Dung  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐  No 5 ‐ 2013: 91 ‐ 96  FCBUs  are  the  hope  of  future  treatment  for  the  babies  and  their  families.The  quality  of  them must  be  seriously evaluated.  Objectives: “To assess the results of quality control tests on famlily cord blood units at Stem Cell Bank –  BTH.”   Method and material: To assess the quality of 238 FCBUs based on the variables: volume, full blood count,  CD34+, % viability, CFU, blood culture, virus screening. Crossectional descriptive research is applied. Data is  analysed on 238 family cord blood units from 7/2007 to 12/2010.   * Bệnh viện Truyền máu huyết học  Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Trung Dũng, ĐT: 0918768879, Email: ttrungdung2013@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  94 Result: Volume after collecting and processing: 78.5 ± 28.4ml and 24.8 ± 1,8ml. The recovery of TCN:  88.63%, CD 34+ counting everage: 3,37 ± 2,08 x 106, 96,30 ± 4,62% viability, CFU –total: 684,03 ± 404,92 x  103.  Conclusion: The quality of processed and strored FCBUs at Stem Cell Bank is good and acceptable.  Key word: Cord blood bank, cord blood unit, hematopoetic stem cell transplantation.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Tình hình nghiên cứu và ứng dụng của  tế  bào  gốc nói  chung  và  tế  bào  gốc máu  cuống  rốn nói riêng đang phát triển rất nhanh và đã  đem  lại những kết quả  rất khả quan,  đặt biệt  trong việc ứng dụng điều  trị các bệnh  lý ung  thư và di  truyền. Ngân hàng  tế bào gốc máu  cuống  rốn  BV  TMHH  được  thành  lập  năm  1999,  và  được  công  nhận  là  thành  viên  của  Hiệp  hôi Ngân  hàng máu Châu Á AsiaCord  vào  tháng 3 năm 2004, hoạt động  theo những  tiêu  chuẩn  chất  lượng  của  Asiacord  và  Netcord(10).  Đến  nay  đã  thu  thập  và  lưu  trữ  được hơn 2.000 mẫu máu cuống rốn. Nhu cầu  gửi mẫu máu  cuống  rốn  của  các  sản phụ với  mong muốn sẽ là cơ hội chữa trị cho các thành  viên  trong  gia  đình  họ  nếu  không may  gặp  phải những căn bệnh hiểm nghèo là có thật và  ngày càng tăng cao. Công tác tổng kết và đánh  giá chất lượng trên các mẫu MCR sau khi qua  các qui  trình  thu  thập, xử  lý và  lưu  trữ  là vô  cùng quan trọng, nhằm mục đích cảnh báo, từ  đó  tiến  hành  tìm  ra  những  nguyên  nhân,  những sai sót giúp không ngừng cải thiện các  qui trình kỹ  thuật và nâng cao chất  lượng các  mẫu MCR  được  lưu  trữ  tại NH MCR  –  BV.  TMHH TP. HCM.  Mục  tiêu nghiên  cứu:  Đánh giá  chất  lượng  các mẫu MCR  của  các  sản phụ  được  thu  thập  theo yêu cầu tại Ngân Hàng Máu Cuống Rốn –  BV TMHH TP. HCM bằng việc xác định tỷ lệ các  thông số của các đơn vị MCR được thu thập và  xử lý theo yêu cầu tại NH MCR, mối tương quan  giữa  các  yếu  tố  sản  khoa  (tuổi mẹ,  tuổi  thai,  trọng lượng thai), thành phần MCR (thể tích, số  lượng  tế bào nhân) và  số  lượng  tế bào CD34+,  mối tương quan giữa số lượng tế bào CD34+ với  kết quả cấy CFU.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng  Những đơn vị máu cuống rốn được thu thập  tại các bệnh viện phụ sản TP. HCM theo yêu cầu  của sản phụ và được xử  lý tại ngân hàng MCR  để đưa vào lưu trữ lâu dài.  Phương pháp nghiên cứu  Mô  tả  cắt  ngang.  Tất  cả  các  đơn  vị MCR  được thu thập theo yêu cầu của sản phụ đem về  Ngân hàng MCR sau khi qua giai đoạn  tư vấn  sàng  lọc  sản phụ về những bất  thường về  tiền  căn  gia  đình,  nguy  cơ  nhiễm  trùng  và  các  bất  thường  sản  khoa  từ  tháng  7/2007  đến  tháng  12/2010. Dữ kiện thu thập được xử lý bằng phần  mềm SPSS 13.0.  KẾT QUẢ  Đặc điểm sản khoa của sản phụ và em bé  Tuổi  trung  bình  của  sản  phụ  là  31,6  ±  4,2  tuổi.  Địa  chỉ  cư  ngụ  chủ  yếu  là  tại  TP.HCM  chiếm  82,8%.  Hình  thức  sinh  thường  chiếm  56,7%, sanh mổ chiếm 43,3%. Nơi sinh chủ yếu  tại bệnh viện phụ sản Từ Dũ chiếm 66,4%, bệnh  viện Hùng Vương 13,0%, còn lại là tại các bệnh  viện khác của TP.HCM chiếm 20,6%.  Tuổi thai trung bình là 38,5 ± 1,5 tuần. Trọng  lượng  thai  trung  bình  là  3251,4  ±  391,9  gram.  Nam  chiếm  tỷ  lệ 49,2%, nữ 50,8%. Nhóm máu  ABO có tỷ lệ lần lượt là : O (45,4%), A (18,9%), B  (30,3%) và AB (5,5%).  Đánh giá chất lượng MCR sau thu thập  Bảng 1: Đặc điểm chung các đơn vị MCR trước xử  lý  Đặc điểm Cỡ mẫu Nhỏ nhất – lớn nhất Trung bình Thể tích (ml) 238 30 - 203 78,5 ± 28,4 SL-TBN/đv (x107) 232 12.72-292.45 73,9 ± 38,3 SL-TBĐN/đv (x107) 232 5.23-107.45 31,0 ± 16,1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  95 Bảng 1 cho ta thấy thể tích trung bình của  các đơn vị MCR sau thu thập và chờ được xử  lý  là 78,5 ± 28,4ml. Số  lượng trung bình tế bào  nhân  và  đơn  nhân  lần  lượt  là  72.3  ±  38.3  và  29.4 ± 15.7 x 107  Bảng 2: Kết quả sàng lọc các bệnh lây lan  Số ca dương tính Tỷ lệ % HbsAg 0 0 Anti HCV 1 0,4 Anti HIV 0 0 HTLV1 0 0 VDRL 0 0 Có  01  đơn  vị MCR  có  kết  quả  xét  nghiệm  Anti HCV dương tính chiếm tỷ lệ 0,4%.  Bảng 3: Kết quả cấy vi trùng, vi nấm trước xử lý  Số mẫu cấy (+) Tỷ lệ % Vi trùng, vi nấm 1 0,4 Tổng cộng 1 0,4 Số  lượng  đơn vị MCR  cấy  trước  xử  lý  cho  kết  quả  dương  tính  là  01  đơn  vị,  chiếm  tỷ  lệ  0,4%.  Đánh giá chất  lượng các đơn vị MCR sau  xử lý  Bảng 4: Nguyên nhân các đơn vị MCR bị loại bỏ sau  xử lý  Nguyên nhân Số lượng Tỷ lệ % Do lỗi kỹ thuật 0 0 Nhiễm trùng 2 0,8 Tổng cộng 2 0,8 Số đơn vị MCR không đạt chất lượng sau xử  lý  là  02, do nguyên nhân  cấy vi  trùng  cho kết  quả dương tính, chiếm tỷ lệ 0,8%.  Bảng 5: Kết quả số lượng trung bình TBN, TBĐN  trước và sau xử lý  Đơn vị MCR SL_TBN (x 107) SL_TBĐN (x 107) Trước xử lý 73,9 ± 38,3 31,0 ± 16,1 Sau xử lý 65,5 ± 33,1 28,2 ± 16,1 Tỷ lệ % giảm TB 11,37% 9,03% Bảng 5 cho chúng  ta  thấy  tỷ  lệ giảm  tế bào  nhân và đơn nhân trước và sau xử lý lần lượt là  11,37% và 9,03%.   Bảng 6: Kết quả định lượng CD34+ và % tế bào sống  sau xử lý  Số mẫu khảo sát Cỡ mẫu Trung bình CD34+/đv (x 106) 35 3,37 ± 2,08 Số mẫu khảo sát Cỡ mẫu Trung bình Tỷ lệ % tế bào sống 36 96,3 ± 4,6 Số  lượng  trung  bình  CD34+  sau  xử  lý  là  3,37 ± 2,08 x 106. Tỷ lệ % tế bào sống sau xử lý  là 96,3 ± 4,6.  Bảng 7: Kết quả nuôi cấy CFU sau xử lý  Số mẫu khảo sát Tần số Nhỏ nhất – lớn nhất Trung bình BFU-E/đv (x103) 63 0 – 92,31 9,96 ± 17,15 CFU-GM/đv (x103) 63 23,08 – 977,97 353,57 ± 206,62 CFU-GEMM/đv (x103) 63 0 – 1015,38 320,50 ± 236,99 CFU-total/đv (x103) 63 54,13 – 1984,62 684,03 ± 404,92 Số  lượng  khúm  CFU‐GM>  CFU‐GEMM>  BFU‐E  và  tổng  số  lượng  khúm  trung  bình  là  684,032 ± 404,92 x 103.  Kết quả khảo sát sự tương quan  Tương quan giữa các yếu tố sản khoa với thể  tích MCR:  trọng  lượng  thai  tương  quan  tuyến  tính với thể tích MCR (với r = 0,311, p < 0,001).  Tương quan giữa  các  yếu  tố  sản  khoa,  thể  tích MCR với SLTBN: thể tích MCR tương quan  với SLTBN (với r = 0,456, p < 0,001).  Tương quan giữa các yếu  tố sản khoa,  thể  tích MCR  với  CD  34+:  trọng  lượng  thai,  thể  tích MCR, SLTBN  tương quan  tuyến  tính với  SLTBCD34+ với hệ số tương quan lần lượt là r  = 0,416, p = 0,012; r = 0,661, p < 0,001; r = 0,443,  p = 0,008.  Tương  quan  giữa  CD34+  và  kết  quả  cấy  CFU: SLTBCD34+ tương quan tuyến tính với số  lượng  khúm CFU‐GM  và CFU‐total  với  hệ  số  tương  quan  lần  lượt  là  r  =  0,665, p<  0,001;  r  =  0,503, p < 0,012.  BÀN LUẬN  Thể tích MCR sau thu thập  Trước  năm  2002,  hầu  hết  các  ngân  hàng  MCR của Hoa Kỳ chỉ chọn xử lý các đơn vị MCR  có  thể  tích > 40 ml, nhiều ngân hàng MCR của  Nhật cũng chọn ngưỡng là > 40  ‐ 60 ml, tác giả  Gayl Rogers và cs đề nghị 50 ml  (năm 2002)(13),  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  96 còn tác giả Col PS Dhot và cs thì đề nghị > 60 ml  (năm 2003)(3).  Trong mẫu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  đối  tượng là những sản phụ có yêu cầu nên họ đồng  ý gửi cả những đơn vị MCR có thể tích thấp sau  khi được nhân viên thu thập thông báo kết quả,  cụ  thể  thể  tích  đơn  vị MCR  thấp  nhất  trong  nghiên cứu của chúng tôi là 30 ml. Vì thế thể tích  trung  bình  thu  thập  được  có  thể  sẽ  thấp  hơn  những tác giả khác.  Chúng tôi cho đến nay chưa có con số tham  khảo về  thể  tích  tối  thiểu  để quyết  định  xử  lý  cho MCR có yêu cầu là bao nhiêu. Chỉ biết rằng  ngay cả khi đặt ra mốc thể tích tối thiểu là 30 ml  cũng  là  tương đối. Vì đến nay MCR nếu dùng  điều trị những bệnh  lý huyết học cũng có khác  nhau  về  liều  lượng  giữa  cân  nặng  của  bệnh  nhân, còn nếu dùng điều trị những bệnh lý khác  ngoài  huyết  học  thì  còn  đang  nghiên  cứu  nên  cũng chưa rõ liều lượng tế bào gốc cụ thể là bao  nhiêu  cho  từng  bệnh  lý.  Hơn  nữa  ngày  nay  người  ta  đang  thử  nghiệm  làm  nhiều  cách  để  tăng số lượng tế bào gốc vốn hạn chế ở MCR thu  thập được: dùng hai túi (double) hoặc thậm chí  nhiều  túi  (multiple)  ghép  cho một  bệnh  nhân;  Nuôi cấy tế bào gốc nhằm tăng số lượng tế bào  lên  nhiều  lần;  Cải  thiện  vấn  đề  ʺvề  nhàʺ  (homing) khi ghép  tế bào gốc,...Kết quả nghiên  cứu của chúng  tôi cùng với kết quả của những  tác  giả  khác  được  trình  bày  trong  bảng  8  sau  đây:  Bảng 8: Thể tích MCR trung bình sau thu thập của  các tác giả(12,17,1,6)  Nhóm nghiên cứu Thể tích trung bình (ml) Nguyễn Thị Thùy, Thái Thị Mai Duyên 62 ± 14 Trần Văn Bé và cs 59,39 ± 18,62 Armitage S 79 ± 15 Huỳnh Nghĩa 81,71 ± 18,98 Nghiên cứu của chúng tôi 78,5 ± 28,4 Chúng  tôi  nhận  thấy  thể  tích MCR  trong  nghiên cứu của chúng tôi cao hơn hẳn so với tác  giả Huỳnh Nghĩa (81,71 ± 18,98), Armitage S (79  ± 15), Trần Văn Bé (59,39 ± 18,62) và Nguyễn Thị  Thùy  (62 ± 14), có  thể do kỷ  thuật  thu  thập  tại  BV TMHH ngày càng tốt hơn.  Số lượng tế bào nhân  Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cùng với  kết quả của những  tác giả khác được  trình bày  trong bảng 9  Bảng 9: Số lượng trung bình tế bào nhân của MCR  sau thu thập cả các tác giả (17,3,9,15,7)  Nhóm nghiên cứu Số lượng trung bình TBN (x107) Trần Văn Bé và cs (n = 134) 86,0 ± 4,5 Col PS Dhot và cs (n = 30) 65,04 ± 9,0 Nakagawa Ryuji và cs (n = 572) 64,5 ± 27,5 Solves Pilar và cs (n = 474) 104,3 ± 4,9 Huỳnh Nghĩa (n = 965) 84,36 ± 3,57 Nghiên cứu của chúng tôi 85,62 ± 35,15 Chúng tôi nhận thấy kết quả nghiên cứu của  chúng  tôi chỉ  thấp hơn  tác giả Trần Văn Bé và  Solves Pilar nhưng cao hơn các tác giả còn lại.  Xét nghiệm sàng lọc những bệnh lây lan  Theo như qui  trình  tư vấn và  sàng  lọc  sản  phụ trước thu thập MCR, chúng tôi đề nghị sản  phụ thực hiện ba xét nghiệm sàng lọc HIV, HCV  và HBV. Nếu có kết quả (+) chúng tôi sẽ từ chối  thu  thập MCR.  Vì  thế  kết  quả  sàng  lọc mẫu  MCR sau đó của chúng tôi rất thấp, chỉ có một  trường hợp HCV (+) chiếm tỷ lệ 0,4%.  Kết quả cấy vi trùng, vi nấm  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  chỉ  có  02  đơn vị MCR sau xử lý có kết quả cấy vi trùng (+)  chiếm  tỷ  lệ 0,8%. Nhận  thấy  tỷ  lệ nhiễm  trùng  nhiễm nấm sau xử lý của chúng tôi là cũng khá  thấp nhưng có cao hơn các tác giả Huỳnh Nghĩa  (0,3%)(6).  có  thể  do  cở mẫu  của  chúng  tôi  khá  nhỏ. Dù sao kết quả này cũng nhắc nhở chúng  tôi phải liên tục duy trì và không ngừng chuẩn  hóa môi trường xử lý, cơ sở vật chất với mức độ  vô  trùng  tối  ưu  cùng với kỹ năng  xử  lý MCR  ngày càng nâng cao của các kỹ thuật viên  Thể tích trung bình các đơn vị MCR sau xử  lý  Ngân hàng MCR sử dụng chất HES để  loại  bỏ hồng cầu và giảm  thể  tích huyết  tương, sau  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  97 đó cho vào đơn vị MCR chất bảo quản là DMSO  và Dextran đạt  thể  tích sau cùng khoảng 25 ml  để đưa vào  lưu  trữ  lâu dài  trong hệ  thống  lưu  trữ  lạnh  tự  động  hạ  nhiệt  theo  chương  trình.  Chúng tôi nhận thấy thể tích sau xử lý các đơn  vị MCR trong nghiên cứu của chúng tôi là 24.8 ±  1.8 ml, gần với chỉ số tiêu chuẩn là 25 ml của hệ  thống lưu trữ tự động Bioarchive đề nghị để đạt  được  hiệu  qua  hạ  nhiệt  và  lưu  trữ  tối  ưu(Error!  Reference  source not  found.). Trong khi  đó,  thể  tích  trung  bình MCR sau xử lý của tác giả Huỳnh Nghĩa là  23.73  ±  7.07 ml(6) và  tác giả Takahashi và  cs  là  23.40 ± 0.56 ml(16) .  Số  lượng  trung bình  tế bào nhân  và  đơn  nhân sau xử lý  Số  lượng  trung  bình  tế  bào  nhân  và  đơn  nhân sau xử lý là: 65,5 ± 33,1 x 107 và 28,2 ± 16,1  x 107. So với  trước xử  lý,  chúng  tôi  có  tỷ  lệ %  giảm tế bào nhân và đơn nhân lần lượt là 11,37%  và 9,03%. Trong khi đó nghiên cứu của  tác giả  Huỳnh Nghĩa cho thấy tỷ lệ % giảm tế bào nhân  và đơn nhân sau xử lý là 8,2% và 9,6%(6).  Kết quả định lượng tế bào CD34+  Các  đơn  vị  MCR  trong  nghiên  cứu  của  chúng tôi được xử lý trong vòng 24 giờ sau khi  được  thu  thập  và mẫu máu  được  gửi  đi  định  lượng CD34+ và tỷ lệ % tế bào sống ngay sau khi  MCR được xử lý xong.  Chúng tôi thu thập được kết quả định lượng  CD34+ và %  tế bào  sống  sau khi  xử  lý  của  36  đơn vị MCR, kết quả được  thực hiện  trên máy  Facscallibur  Canto  II  của  hãng  Bectons  Dickinson với bộ thuốc thử CD34+ BD Stemcell  Enumeration + 7AAD.  Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cùng với  kết quả của những  tác giả khác được  trình bày  trong bảng 10 sau đây:  Bảng 10: Kết quả định lượng tế bào CD34+ của  MCR của các tác giả(7,17,9,6)  Nhóm nghiên cứu Cỡ mẫu Số lượng CD34+/đv (x106) Trần Quốc Dũng 123 1,9 ± 1,8 Trần Văn Bé và CS 134 1,79 ± 1,4 Nakagawa Ryuji và cs 572 2,28 ± 1,59 Huỳnh Nghĩa 181 2,36 ± 1,97 Nghiên cứu của chúng tôi 35 3,37 ± 2,08 Chúng tôi nhận thấy kết quả nghiên cứu của  chúng tôi cao hơn một cách rõ rệt so với những  tác giả khác.  Kết quả cấy CFU  Xét nghiệm nuôi cấy tế bào tạo khúm là xét  nghiệm chức năng chuẩn để đánh giá khả năng  tăng sinh biệt hóa các tế bào gốc tạo máu từ các  nguồn khác nhau, đặc biệt  là  theo sau các  thao  tác ngoài cơ thể như loại bỏ tế bào T, tập trung  làm giàu tế bào CD34+, qui trình gen  liệu pháp  và  bào  quản  đông  lạnh  tế  bào  gốc.  Tuy  xét  nghiệm này có những hạn  chế: việc nhận diện  và đếm các tế bào tiền thân cùng hiện diện trên  đĩa  cấy,  việc  đếm  các CFU  bằng  kính  hiển  vi  thường mang  tính chủ quan, việc sử dụng môi  trường  cấy  không  chuẩn  hóa,  nhưng  cho  đến  nay phương pháp này vẫn còn sử dụng trong đa  số  các  ngân  hàng MCR  trên  thế  giới  như một  tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thu thập và thao  tác xử lý tế bào cũng như nền tảng để đánh giá  chất lượng của việc lưu trữ lạnh.  KẾT LUẬN  Theo kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi về  238 đơn vị MCR được thu thập, xử lý và lưu trữ  theo yêu cầu, chúng tôi có những kết luận sau:  ‐ Tuổi trung bình của sản phụ là 31,6 ± 4,2.  Hình thức sanh thường chiếm 56,7%, sanh mổ  chiếm 43,3%. Tuổi thai trung bình là 38,5 ± 1,5  tuần. Trọng  lượng  thai  trung bình  là 3251,4 ±  391,9.  ‐ Các  chỉ  số  chất  lượng  của  những  đơn  vị  MCR thu thập theo yêu cầu như thể tích MCR,  số  lượng  tế bào nhân,  số  lượng  tế bào CD34+,  cấy  cụm  tế  bào CFU,  nhiễm  vi  trùng  vi  nấm,  nhiễm virus là khá tốt. Thể tích trung bình MCR  sau  thu  thập và xử  lý  lần  lượt  là 78,5 ± 28,4 và  24,8 ± 1.8 ml. Số lượng tế bào nhân trước và sau  xử lý là 73,9 ± 38,3 và 65,5 ± 33,1 x 107. Số lượng  tế bào đơn nhân trước và sau xử lý là 31,0 ± 16,1  và 28,2 ± 16,1. Số lượng tế bào CD34+ sau xử lý  là: 3,37 ± 2,08 x 106. Tỷ lệ % tế bào sống sau xử lý  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  98 là 96,30 ± 4,62%. Số lượng trung bình cụm tế bào  CFU‐total sau xử lý là 684,03 ± 404,92 x 103.   ‐  Tỷ  lệ  các  đơn  vị MCR  phải  hủy  bỏ  do  không đạt chất lượng sau khi thu thập và xử lý  do nhiễm vi trùng vi nấm (1,2%), HCV dương  tính (0,4%).  Trọng lượng thai có mối tương quan với thể  tích MCR  thu  thập  được. Trọng  lượng  thai  và  thể tích MCR thu thập có mối tương quan với số  lượng  tế  bào  nhân.  Trọng  lượng  thai,  thể  tích  MCR  thu  thập và số  lượng  tế bào nhân có mối  tương quan với số lượng tế bào CD34+. Số lượng  tế bào CD34+ có mối tương quan chặt chẽ với số  lượng khúm CFU‐GM và CFU‐total.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Armitage S, Warwick R, Fehily D, Navarrete C, Contreras M  (1999), “Cord blood banking in London: the first 1000 collection”,  Bone Marow Transplant, Vol 24, pp. 139‐145.  2. Broxmeyer HE, et al (2004), “Cord Blood: Biology, Immunology,  Banking, and Clinical Transplantation”, AABB Press, Bestheda,  Maryland, pp. 1‐11, 23‐41, 125‐142, 151‐158, 219‐253, 256‐293,  301‐330, 381‐399, 403‐420, 429‐435.  3. Col PS Dhot, et al (2003), “Collection, Separation, Enummeration  and Crypreservation of Umbilical Cord Blood HSC”, MJAFI,  59:  298‐301.  4. Fraser  JK, Cairo MS, et al  (1998), “Cord Blood Transplantation  Study (COBLT): “cord blood bank standard operating procedures”,  J Hematother, Vol 7, pp. 521‐561.  5. Griffin PR, Young NS (2005), Hand book of clinnical hematology,  Lipincott & William, Philadenphia, Penylsylvania 19106 USA.  pp. 425‐441.   6. Huỳnh Nghĩa (2007), “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy tế  bào gốc tạo khúm của máu cuống rốn đã được xử lý”, Luận văn  chuyên khoa II, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.  7. Huỳnh Nghĩa,  Trần Quốc Dũng,  Lê  Thị Dịu Hiền  (2004),  “Bước đầu đánh giá chất lượng sản phẩm tế bào gốc từ máu cuống  rốn bằng kĩ thuật đếm tế bào CD34+ và nuôi cấy cụm tế bào”, Y  học Việt Nam, Tập 299 (6), tr. 36‐40.  8. Mckenna DH,  et  al.  “Umbilical 
Tài liệu liên quan