Đề án cải tạo, phục hồi môi trường - Dự án khai thác mỏ đá Mai Đào

MỞ ĐẦU “Dự án đầu tư khai thác mỏ đá Mai Đào, xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai” là dự án khai thác trên tổng diện tích là 20,406 ha trong 33 năm. Dự án có quy mô khai thác là 50.000 m3/năm, với lượng đá nguyên khai cấp về xưởng sản xuất là 45000m3/năm. Thời gian thực hiện 33 năm. Đây là dự án khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng, sẽ làm biến đổi toàn bộ diện mạo khu vực triển khai dự án khi kết thúc khai thác. Toàn bộ phần núi đá vôi thuộc diện tích cấp phép sẽ trở thành bãi đất trống bằng phẳng, có cao độ trùng với chân núi hiện tại ở cos +275. Địa điểm thực hiện dự án thuộc Thôn Mai Đào, xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Nằm tại cây 57 (cách thành phố Lào Cai 57km). Cách trung tâm Bảo Yên 15km. Khu mỏ do Công ty TNHH khoáng sản và Luyện kim Việt Trung được cấp phép thăm dò theo Quyết định số 762/GP-UBND, ngày 31 tháng 3 năm 2010, có diện tích 2,07ha.

docx30 trang | Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án cải tạo, phục hồi môi trường - Dự án khai thác mỏ đá Mai Đào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU “Dự án đầu tư khai thác mỏ đá Mai Đào, xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai” là dự án khai thác trên tổng diện tích là 20,406 ha trong 33 năm. Dự án có quy mô khai thác là 50.000 m3/năm, với lượng đá nguyên khai cấp về xưởng sản xuất là 45000m3/năm. Thời gian thực hiện 33 năm. Đây là dự án khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng, sẽ làm biến đổi toàn bộ diện mạo khu vực triển khai dự án khi kết thúc khai thác. Toàn bộ phần núi đá vôi thuộc diện tích cấp phép sẽ trở thành bãi đất trống bằng phẳng, có cao độ trùng với chân núi hiện tại ở cos +275. Địa điểm thực hiện dự án thuộc Thôn Mai Đào, xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Nằm tại cây 57 (cách thành phố Lào Cai 57km). Cách trung tâm Bảo Yên 15km. Khu mỏ do Công ty TNHH khoáng sản và Luyện kim Việt Trung được cấp phép thăm dò theo Quyết định số 762/GP-UBND, ngày 31 tháng 3 năm 2010, có diện tích 2,07ha. Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, Luật khoáng sản và các văn bản pháp luật liên quan đối với việc bảo vệ môi trường trong và sau khi kết thúc khai thác: Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung đã lập “Đề án cải tạo, phục hồi môi trường - Dự án khai thác mỏ đá Mai Đào, xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai”. Dự án được thành lập nhằm mục đích: - Cải tạo phục hồi môi trường để đưa một phần môi trường và hệ sinh thái về trạng thái ban đầu - Đề xuất các phương án cải tạo, phục hồi môi trường. - Đề xuất các chương trình giám sát môi trường phù hợp, nhằm đảm bảo thông số về môi trường chính yếu được theo dõi thường xuyên trong quá trình cải tạo, phục hồi môi trường. - Cung cấp căn cứ cơ sở khoa học cho cơ quan chức năng thuận lợi trong việc quản lý và giám sát các nội dung cải tạo môi trường. CHƯƠNG I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI 1. Vị trí địa lý Địa điểm thực hiện dự án thuộc Thôn Mai Đào, xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Nằm tại cây 57 (cách thành phố Lào Cai 57km). Cách trung tâm Bảo Yên 15km. Đặc điểm địa hình Mỏ đá Mai Đào là hệ thống núi đá nhỏ nằm ở dưới sườn đồi thuộc xã Thượng Hà,huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai nằm ở độ cao tuyệt đối từ 271m đến 386m so với mực nước biển, khu vực thăm dò có chiều dài trung bình 182m, chiều rộng 83m. Khu mỏ lộ thiên, ít có đất phủ. Khu mỏ có hai kiểu địa hình: Địa hình núi karst và địa hình tích tụ. Đặc điểm địa chất khoáng sản Đá vôi màu xám xanh, xám, bị dập vỡ mạnh, nhiều mạch calcit màu trắng cắt qua. Quá trình Đolomit hóa, kast xảy ra yếu. Thành phần khoáng vật gồm Calcit, dilomit, khoáng vật sét và các khoáng vật phụ. Đá có cấu tạo phân lớp dày, kiến trúc ẩn tinh đến vi hạt. Các khoáng vật phân bố đều, không định hướng. Qua kết quả thăm dò khẳng định đá vôi thuộc khu vực mỏ đá Mai Đào, xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu sản xuất đá dăm và đá hộc các loại phục vụ cho xây dựng dân dụng, rải đường và làm phụ gia cho sản xuất gang, thép. Theo các tài liệu địa chất thu thập được, trong khu vực thăm dò không có các khoáng sản kim loại. Khoáng sản chính trong khu vực nghiên cứu chủ yếu là các khoán sản phi kim loại, đá vôi sản xuất vật liệu xây dựng là chủ yếu. 2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1 Điều kiện về kinh tế Xung quanh dự án chủ yếu là các vùng kinh tế nông nghiệp và một số hộ tiểu thương sống rải rác ven đường. Đặc biệt, tại khu vực triển khai dự án có một số hộ sống bằng nghề lâm nghiệp và chế biến gỗ, thu nhập khá cao. Ngoài ra, dự án còn nằm trong xã Thượng Hà với một số đặc trưng về kinh tế năm 2012 như sau: Cơ cấu kinh tế của xã chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Về cơ cấu lao động: Theo điều tra tại thời điểm tháng 11/2012 tổng số hộ trên địa bàn xã là 1191; nhân khẩu 5.558 người; trong độ tuổi lao động là 2.958 người, độ tuổi lao động (nam từ 18-60 tuổi, nữ từ 18-55 tuổi) làm việc trong lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp là 2.703 người chiếm 91,38% và 255 người làm trong các nghành lao động khác. Trong những năm qua, mặc dù gặp những khó khăn về kinh tế và thiên tai liên miên, thời tiết diễn biến phức tạp tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển gây hại như đạo ôn, rầy nâu, bệnh bạc lá, rầy lưng trắnnhưng trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp của xã luôn đạt xấp xỉ 100% kế hoạch đề ra. Đặc biệt trong hoạt động trồng cây nông nghiệp của năm 2012 đã đạt 146,8%, đạt tỷ lệ che phủ rừng toàn xã lên tới 47,7%. Tuy nhiên, trong lĩnh vực chăn nuôi thì đàn gia súc, gia cầm phát triển không đạt được các kế hoạch đề ra, tỷ lệ tiêm phòng đạt tỷ lệ thấp. 2.2 Điều kiện về xã hội Dân cư trong vùng dự án phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung theo quốc lộ 70, bao gồm các dân tộc như: Kinh, Dao, Nùng, Tày Các dân tộc ở đây chủ yếu sống tập trung thành thôn, bản dưới chân núi nơi có địa hình thấp. Trình độ dân trí và mức sống tương đối khá, nghề nghiệp chính là nông nghiệp, số ít làm lâm nghiệp. Trong khu vực chưa có cơ sở công nghiệp nào đáng kể. Cách dự án khoảng 300m có 01 trường tiểu học và 01 khu trạm xá, trung tâm xã Thượng Hà có bưu điện, hầu hết đã có lưới điện quốc gia. Nhìn chung đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thăm dò cũng như khai thác mỏ sau này.. Ngoài ra xung quanh dự án không có công trình văn hóa nào. Ngoài ra, dự án nằm trong xã Thượng Hà với một số đặc trưng về điều kiện xã hội như sau: Trong năm 2013 và những năm tới, UBND xã Thượng Hà sẽ quán triệt và triển khai sâu rộng Nghị quyết của Đảng bộ - HĐND xã về Mục tiêu, tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đề ra. Các tổ chức đoàn thể, quần chúng tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện một số nội dung sau: +Tích cực hưởng ứng phong trào chung tay xây dựng nông thôn mới bằng các hoạt động thiết thực như: Hiến đất để thực hiện các hạng mục công trình theo quy hoạch; +Tích cực tham gia đóng góp công lao động, vật liệu xây dựng để thực hiện các hạng mục công trình thuộc về phần việc của nhân dân; +Tích cực tham gia các phong trào thi đua phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu Kế hoạch Nhà nước giao; +Tổ chức triển khai Kế hoạch xây dựng nông thôn mới đến tận thôn, bản để mỗi người nắm vững và thực hiện theo từng giai đoạn, từng hạng mục công trình đã đề ra. +Phân công thành viên Ban quản lý, cán bộ phụ trách từng thôn, phối hợp với Ban phát triển thôn tổ chức thực hiện các hạng mục công trình theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới, thường xuyên xuống thôn bản tham gia hoạt động, giám sát, giúp đỡ giải thích những nội dung vướng mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện. +Phối hợp chặt chẽ với các ngành, chức năng rà soát xây dựng kế hoạch đầu tư, hỗ trợ theo từng giai đoạn, theo thứ tự ưu tiên, có sự tham gia của người dân, chủ động, phối hợp tổ chức theo đúng kế hoạch của đồ án, tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt các nội dung và mục tiêu của đồ án phát triển nông thôn mới. Theo kế hoạch đến năm 2014 sẽ tiến hành nâng cấp các điểm bưu điện văn hóa xã, xây dựng tụ điểm truy cập Internet công cộng. Quy hoạch khu sản xuất CN-TTCN diện tích 2ha tại Km8 thôn 1 Vài Siêu. Dự kiến phát triển các ngành nghề như chế biến lâm sản, nông sản, sửa chữa máy móc và các dịch vụ khác;chỉnh trang làm mới 707 nhà ở 18/18 thôn bản; nâng cấp các tuyến đường liên xã và liên thôn Nhận xét: Mỏ đá Mai Đào nằm ở khu vực có điều kiện kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp với thu nhập trung bình, về xã hội ở đây chủ yếu là các dân tộc Kinh, Dao, Nùng, Tày Cùng với chương trình nông thôn mới, UBND xã Thượng Hà, nơi có mỏ đá Mai Đào sẽ ngày càng đượng xây dựng khang trang hơn, kinh tế phát triển theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. 2.3. Các đối tượng xung quanh khu vực khai thác: Khu vực thực hiện Dự án tiếp giáp với các bên như sau: Phía Bắc giáp đường quốc lộ 70, phía Nam và phía Tây và phía Đông giáp đồi núi, cách hơn 300m có 01 trường tiểu học và 01 trung tâm y tế. Xung quanh dự án chủ yếu là các khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp với dân cư tập trung thưa thớt. Dự án nằm ven đườn quốc lộ 70. Đối diện là đồi trồng cây mỡ, 01 hộ làm gỗ, chếch phía bên trái có 1 hộ bán hàng, và một quả đồi nhỏ, tiếp đó là trường tiểu học Thượng Hà cách khoảng 300m. Dự án cách chợ gần nhất khoảng 2km, cách UBND xã khoảng 6km. Dọc đường ngoài đường cùng phía đường với dự án có khoảng 5 hộ dân, sau đó đến trung tâm y tế Bảo Yên (cách khoảng 300m), cách xa hơn không có dân cư. Đánh giá sơ bộ về vị trí địa lý của dự án: + Có diện tích rộng, nhiều đồi đất, có thể tận dụng đất màu bóc sau này để hoàn nguyên; + Khu khai thác nằm ngay ngoài đường đi vào, lại rất gần trường học + bệnh viện (khoảng 300m) do vậy tác động khi nổ mìn là khá lớn, cần phải áp dụng những biện pháp đặc biệt để giảm thiểu ảnh hưởng. + Gần quốc lộ 70, có mật độ giao thông lớn chú ý việc tham gia giao thông tăng sức ép lên giao thông hiện tại cũng như an toàn trong quá trình thi công. CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Các giai đoạn hoạt động của mỏ đều có khả năng gây ra các ô nhiễm môi trường ở các mức độ nhất định. Các giai đoạn chính của dự án gồm: - Giai đoạn I: Giai đoạn chuẩn bị cho dự án; - Giai đoạn II: Giai đoạn xây dựng cơ bản; - Giai đoạn III: Giai đoạn khai thác mỏ; - Giai đoạn IV: Giai đoạn đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường. 2.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG 2.1.1. Trong giai đoạn chuẩn bị cho dự án 2.1.1.1Tác động môi trường của nguồn không liên quan đến chất thải Đánh giá tác động môi trường trong quá trình giải phóng mặt bằng. Trong ranh giới khai thác có 15 hộ dân, trong đó có 5 hộ phải di chuyển chỗ ở còn 10 hộ bị thu hồi đất nông, lâm nghiệp. Đa số các hộ dân này sống bằng việc canh tác trồng nông, lâm nghiệp trên diện tích đất nông, lâm nghiệp bị thu hồi. Trong khi quỹ đất của tỉnh còn hạn chế không bố trí đất sản xuất mới nên các hộ này sẽ mắc phải một số vấn đề về sinh kế là không có đất sản xuất. Hơn nữa trình độ hiểu biết hạn chế nên họ sẽ không biết sử dụng đồng tiền được bồi thường vào việc kinh doanh buôn bán hay tạo sinh kế mới, sau đó họ sẽ thường phải đi làm thuê hoặc thất nghiệp. Ngoài ra, với những hộ gia đình phải tái định cư sẽ bị xáo trộn cuộc sống do phải tổ chức lại nơi ở mới, phải quen với môi trường sống mới. Nếu không có phương án bồi thường tái định cư thỏa đáng, các tác động kể trên là rất lớn, đặc biệt là trực tiếp đến đời sống của nhân dân bị thu hồi đất và tái định cư. Ngoài ra, có khoảng 10 hộ dân đang sống xung quanh dự án nhưng không nằm trong ranh giới dự án, có thể bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của dự án cần phải di chuyển theo các giai đoạn của dự án. Các hộ dân này chủ yếu sống ven mặt đường, bằng nghề buôn bán. Việc thu hồi đất sẽ rất khó khăn do giá trị kinh tế của các khu đất này cao hơn nhiều so với định giá chung của nhà nước đồng thời kinh tế của họ phụ thuộc chính vào việc buôn bán ở đây. 2.1.1.2 Tác động môi trường của nguồn liên quan đến chất thải Chất thải phát sinh trong giai đoạn này chủ yếu là chất thải rắn phát sinh từ khâu phá dỡ nhà cửa của 5 hộ dân và đốn hạ một số cây cối để xây dựng các công trình. Do đó, chất thải rắn phát sinh chủ yếu là các chất hữu cơ và đất đá thải. Chất thải rắn phát sinh trong quá trình thu hoạch sản phẩm nông nghiệp và làm sạch mặt bằng sẽ tác động tới môi trường xung quanh ở các khía cạnh sau: Phá vỡ cảnh quan khu vực; Các chất hữu cơ (rau thải, cành cây) khi phân hủy gây ô nhiễm không khí; Nước mưa cuốn theo chất thải rắn từ sườn dốc làm tăng nguy cơ ô nhiễm nước khu vực xung quanh dự án bởi các vật nổi (rác rưởi, cành cây). Do diện tích đất chặt phá để tạo mặt bằng không lớn và mật độ cây cối trong khu vực thưa thớt nên công tác làm sạch mặt bằng chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp và trong thời gian ngắn nên các tác động này chỉ có tính nhất thời. Gỗ phế thải được người dân tận thu làm chất đốt , chất thải trơ (gạch, đá) được sử dụng san lấp mặt bằng tại chỗ. Do đó, những tác động tiêu cực do đổ bỏ chất thải phá dỡ công trình cũ đến chất lượng môi trường không đáng kể. 2.1.2. Trong giai đoạn xây dựng cơ bản 2.1.2.1. Nguồn tác động liên quan tới chất thải a. Ô nhiễm môi trường nước * Nguồn phát sinh nước thải trong quá trình xây dựng bao gồm: - Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân xây dựng công trình; - Nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án; -Nước thải xây dựng: Không đáng kể. Bảng 1. Nguồn nước thải phát sinh trong giai đoạn xây dựng cơ bản Stt Nguồn gây ô nhiễm Chất ô nhiễm chỉ thị Khu vực phát sinh 1 Nước mưa chảy tràn TSS, KLN, dầu mỡ, độ đục, - Trên toàn bộ mặt bằng mỏ, đặc biệt là khu xây dựng nhà xưởng 2 Nước thải sinh hoạt TSS, BOD, COD, ∑N, P, vi khuẩn - Khu vực nhà ăn; Nhà vệ sinh của công nhân thi công xây dựng 3 Nước thải xây dựng Không đáng kể * Đối tượng bị tác động Các nguồn nước mặt xung quanh dự án,cụ thể là 2 ao trong dự án và 1 ao phía ngoài dự án, nước ngầm tại khu vực mỏ và xung quanh khu vực. Đây là những thành phần môi trường chịu tác động trực tiếp từ nước thải sinh hoạt, và nước mưa chảy tràn trong giai đoạn xây dựng cơ bản. b. Ô nhiễm môi trường không khí *Nguồn phát sinh: Nguồn phát sinh bụi, khí thải độc hại trong giai đoạn này được thể hiện tại bảng sau: Bảng 2.Nguồn phát sinh khí bụi trong giai đoạn xây dựng cơ bản TT Nguồn gây ô nhiễm Nguồn ô nhiễm chỉ thị Khu vực phát sinh 1 - Các hoạt động san gạt, bốc xúc và vận chuyển trong quá trình san gạt mặt bằng. - Công tác thi công các công trình xây dựng và tuyến đường mở vỉa vận chuyển Bụi đất đá, ồn, chấn dộng - Trên tuyến đường vận chuyển; - Mặt bằng khu vực sân công nghiệp và khu vực mỏ. 2 - Quá trình đốt cháy nhiên liệu của các động cơ Bụi, khí độc hại (SOx, CO, NOx,...) Trên tuyến đường vận chuyển; * Đối tượng bị tác động - Môi trường không khí khu vực dự án và xung quanh - Hệ sinh thái cạn - Sức khoẻ công nhân thi công và người dân sống trong khu vực mỏ. * Mức độ ảnh hưởng: Trong quá trình thi công đối tưởng bị ảnh hưởng của bụi chủ yếu là công nhân thi công công trình. Tuy nhiên, do thời gian thi công ngắn, việc gây ô nhiễm chỉ là cục bộ nên đây không phải là vấn đề đáng quan tâm. Hơn nữa, khu vực triển khai dự án có 03 mặt giáp núi cao, hướng gió chủ yếu là hướng Đông, trong khi khu dân cư chủ yếu sống ở phía Đông nên tác động của bụi đến khu dân cư là nhỏ. c. Ô nhiễm môi trường đất * Nguồn phát sinh: - Đất đá thải phát sinh từ hoạt động san gạt, cải tạo nâng cấp đường và xây dựng một số hạng mục công trình phụ trợ. - Đất đá rơi vãi trên tuyến đường vận chuyển. - Phế liệu xây dựng. - Chất thải rắn sinh hoạt từ hoạt động của cán bộ, công nhân xây dựng. * Tải lượng nồng độ: - Trong quá trình xây dựng cơ bản, thi công cải tạo nâng cấp đường vận chuyển, đào đắp tuyến đường mở vỉa và thi công một số công trình phụ trợ, toàn bộ lượng đất đá phát sinh sẽ được tận dụng toàn bộ để san nền cũng như làm tuyến bờ bao xung quanh khu vực chứa sản phẩm và mặt bằng sân công nghiệp. - Do trong giai đoạn này khối lượng xây dựng nhỏ vì vậy lượng phế liệu xây dựng cũng coi như không đáng kể. - Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chính gồm các chất hữu cơ (chiếm khoảng 70%), giấy vụn các loại, nylon, nhựa, kim loại, các vật dụng sinh hoạt hàng ngày bị hư hỏng, nếu không được thu gom xử lý thích hợp sẽ ảnh hưởng xấu tới môi trường sống, gây mất mỹ quan khu vực. Rác thải hữu cơ khi phân huỷ sinh ra mùi hôi; các loại rác hữu cơ làm ô nhiễm đất, rác thải sinh hoạt là môi trường sống và phát triển của các loài ruồi muỗi, chuột bọ và vi khuẩn gây bệnh. * Đối tượng bị tác động - Đối tượng bị tác động trực tiếp bởi nguồn thải này là môi trường đất khu vực dự án và xung quanh mỏ. - Đối tượng bị tác động gián tiếp là hệ sinh thái, môi trường kinh tế xã hội. * Mức độ ảnh hưởng - Thành phần đất đá thải của mỏ hầu hết chứa các thành phần vô cơ đơn giản nên có thể tận dụng hoàn toàn để san nền, đắp tuyến bờ bao quanh của các khu vực khác (sân công nghiệp, gia cố bãi chứa sản phẩm,). - Rác thải sinh hoạt và phế liệu thải phát sinh hàng ngày không lớn (5 kg/ngày). Do đó, chủ dự án có biện pháp quản lý và xử lý tốt thì các ảnh hưởng tới môi trường có thể coi là không đáng kể. (Phương án quản lý và xử lý chất thải sẽ được trình bày cụ thể tại chương 4 của báo cáo). - Ngoài ra, môi trường đất có khả năng tích tụ các chất ô nhiễm cao, theo thời gian hàm lượng các chất ô nhiễm trong đất sẽ tăng dần. Về lâu dài, nếu không có giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực một cách hữu hiệu thì chất lượng đất trồng khu vực dọc hai bên tuyến đường, xung quanh mỏ môi trường đất bị thoái hoá, ảnh hưởng đến sự phát triển của các loại cây trồng từ đó làm giảm năng suất cây trồng, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống nhân dân khu vực. d. Chất thải nguy hại: Chất thải nguy hại phát sinh bao gồm dầu mỡ thải, giẻ lau có dính dầu.. Dầu mỡ thải phát sinh từ hoạt động thi công xây dựng, bảo dưỡng máy móc thiết bị thi công. Chất thải loại này sẽ được chủ dự án quản lý một cách chặt chẽ, không để thất thoát – rò rỉ ra ngoài môi trường và hợp đồng với các đơn vị đủ chức năng để vận chuyển đem đi xử lý đúng tiêu chuẩn nên mức độ cũng như quy mô tác động là không đáng kể. 2.1.2.2. Các tác động do nguồn không liên quan đến chất thải: - Tiếng ồn, chấn động, độ rung: Nguồn ồn phát sinh từ các phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu và các máy móc san gạt, bốc xúc. Trong giai đoạn này, thời gian hoạt động ngắn, mật độ xe đi lại không cao, hơn nữa khu vực thực hiện dự án lại cách xa khu vực dân cư, do vậy, ảnh hưởng của tiếng ồn không lớn. - Tác động đến trật tự xã hội, làm gia tăng mật độ giao thông: việc tập trung đông công nhân thi công tại một thời điểm có thể sẽ là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề về trật tự, an toàn khu vực xung quanh dự án. Việc đi lại của các phương tiện giao thông thi công làm gia tăng mật độ giao thông tại quốc lộ 70, có thể làm gia tăng tai nạn giao thông và tắc đường. 2.1.2.3. Dự báo các sự cố rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn xây dựng cơ bản - Tai nạn lao động: Trong quá trình thi công, các yếu tố môi trường cũng như cường độ lao động, mức độ ô nhiễm môi trường có khả năng ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người công nhân như gây mệt mỏi, choáng váng... từ đó có thể gây tai nạn trong quá trình làm việc. - Tai nạn giao thông: Quá trình lắp ráp thi công, vận chuyển nguyên vật liệu làm gia tăng mật độ giao thông nên có thể gây ra các tai nạn giao thông. - Sự cố do thiên tai: mưa lớn gây ngập úng, lụt, bão. 2.1.3. Trong giai đoạn khai thác mỏ 2.1.3.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải a. Ô nhiễm môi trường nước * Nguồn phát sinh: Bảng 3.Nguồn phát sinh nước thải trong giai đoạn khai thác STT Nguồn gây ô nhiễm Chất ô nhiễm chỉ thị Khu vực phát sinh 1 Nước mưa chảy tràn TSS, KLN, dầu mỡ, độ đục, - Khu vực khai trường (mỏ khai thác đá );- Trên các tuyến đường giao thông. - Khu vực chế biến nghiền sàng quặng; Bốc xúc sản phẩm. 2 Nước thải sản xuất Do hoạt động của mỏ chủ yếu là công tác khai thác và nghiền sàng đá làm vật liệu xây dựng nên không phát sinh nước thải sản xuất. 3 Nước thải sinh hoạt của công nhân TSS, BOD, COD, ∑N, P, vi khuẩn - Khu vực văn phòng, nhà ăn công nhân * Đối tượng bị tác động: - Tương tự như phần xây dựng cơ bản, đối tượng chịu tác động của nước thải sinh hoạt khi dự án đi vào hoạt động là 2 ao trong và 1 ao ngoài dự án, các hộ dân sống bên ngoài dự án. - Môi trường đất: chịu tác động bởi quá trình ngấm, thẩm thấu của nước thải (chủ yếu là nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn). b. Ô nhiễm môi trường không khí * Nguồn phát sinh: - Khí độc hại, bụi muội phát sinh do đốt cháy nhiên liệu của các phương tiện vận tải và máy móc, thiết bị thi công; - Bụi đất đá do hoạt động khoan - nổ mìn, bốc xúc và bụi cuốn theo gió trên tuyến đường; - Quá trình chế biến khoáng sản: nghiền, sàng đá vôi; bốc xúc sản phẩm lên ô tô đi tiêu thụ; Đặc
Tài liệu liên quan