Đề cương ôn tập thi cao học năm 2011 – môn: địa chất cơ sở

Tỷ trọng: Theo tính toán tỷ trọng bình quân của trái đất là 5,52 g/cm3, còn thể tích là 1080 tỉ km3. Tỷ trọng các loại đá trong vỏ trái đất dao động trong khoảng 2,5 ~ 2,9 g/cm3. Tỷ trọng các lớp đất đá tính tới nhân trái đất chỉ là suy đoán, còn thực tế tỷ trọng tính được chỉ tới độ sâu nhỏ hơn 16km

pdf29 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2078 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập thi cao học năm 2011 – môn: địa chất cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề Cương Ôn Tập Thi Cao Học Năm 2011 – Môn: Địa Chất Cơ Sở Trang 1 / 29 A/. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TRÁI ĐẤT 1/ Trọng khối, tỷ trọng, trọng lực, từ tính, nhiệt của trái đất: § Tỷ trọng: Theo tính toán tỷ trọng bình quân của trái đất là 5,52 g/cm3, còn thể tích là 1080 tỉ km3. Tỷ trọng các loại đá trong vỏ trái đất dao động trong khoảng 2,5 ~ 2,9 g/cm3. Tỷ trọng các lớp đất đá tính tới nhân trái đất chỉ là suy đoán, còn thực tế tỷ trọng tính được chỉ tới độ sâu nhỏ hơn 16km. § Trọng lực: là lực hấp dẫn hướng tâm của trái đất. Chúng phụ thuộc vào không gian vĩ độ (gần hai cực thì trọng lực lớn hơn, còn ở xích đạo thì nhỏ hơn). Dị thường trọng lực chính là sự sai khác giữa trị số tính toán và trị số đo được. Ý nghĩa của việc nghiên cứu dị thường trọng lực cho biết cấu trúc địa chất và các mỏ khoáng sản. § Địa từ: - Địa từ cực không trùng với cực địa lý của trái đất và cũng không cố định. - Độ từ thiên là góc giữa địa cực địa lý và địa từ cực. - Kim nam châm không thường nằm ngang mà tạo với đường nằm ngang một góc gọi là độ từ khuynh. - Cường độ từ trường tăng dần từ xích đạo về phía cực, sự chênh lệch giữa từ trường đo được với trị số trung bình của từ trường nơi đó gọi là dị thường từ. Dị thường từ thường liên quan tới các mỏ sắt lớn. § Nhiệt của trái đất: - Nhiệt trái đất gồm có nhiệt do mặt trời cung cấp và nhiệt bên trong trái đất. Chiều sâu tác động của ngoại nhiệt (do mặt trời) từ 20~30m. - Địa nhiệt suất: cứ xuống sâu 100m thì nhiệt độ tăng lên 30C, số tăng chính là địa nhiệt suất. - Địa nhiệt cấp là số mét tăng theo chiều sâu để nhiệt độ tăng thêm 10C. 2/ Đặc điểm địa hóa của trái đất (thành phần hóa học của vỏ trái đất): § Hàm lượng trung bình của từng nguyên tố hóa học trong vỏ trái đất là chỉ số Clarke, thường được thể hiện bằng phần trăm trọng lượng. § Có 8 nguyên tố chiếm hàm lượng lớn trong vỏ trái đất: O (49,3%); Si (26%); Al (7,45%); Fe (4,2%); Ca (3,25%); Na (2,35%); Mg (2,35%); K. Đề Cương Ôn Tập Thi Cao Học Năm 2011 – Môn: Địa Chất Cơ Sở Trang 2 / 29 3/ Cấu trúc bên trong của trái đất: § Độ sâu từ 0~70km: Vỏ trái đất. § Độ sâu từ 70~2900km là Manti trái đất gồm có: - Manti ngoài (70~960km) gồm phần trên (cứng) thuộc thạch quyển, và phần dưới là quyển mềm (Asthenosphere) có liên quan tới các hoạt động nội sinh của trái đất. Manti ngoài có tỷ trọng 4,5 g/cm3; song dọc Vp từ 7,9~11,4 km/s. - Manti trong ở độ sâu 960~2900km, nằm trực tiếp trên ranh giới Gunterberg. - Vỏ trái đất và manti được phân cách bằng ranh giới Moho. § Độ sâu từ 2900~6370km là Nhân trái đất có tỷ trọng 10~12,5 g/cm3, gồm nhân ngoài và trong: - Nhân ngoài ở độ sâu 2900~5100km; song dọc Vp từ 7,9~10,2 km/s. Vật chất tồn tại ở trạng thái lỏng, gồm nguyên tố Si, Mg, Ni, Cr, Fe. Tỷ trọng 6~10 g/cm3. - Nhân trong ở độ sâu 5100km tới tâm trái đất. Tỷ trọng 12,5 g/cm3; vật chất ở dạng kim loại hóa. Phần lớn là sắt, có thể lẫn ít lưu huỳnh. 4/ Cấu trúc vỏ trái đất ở đại dương và lục địa: Vỏ trái đất chia làm 2 kiểu: kiểu vỏ lục địa và kiểu vỏ đại dương. § Vỏ đại dương: nằm dưới tầng nước biển, cấu trúc từ trên xuống dưới gồm: - Lớp thứ nhất là trầm tích có bề dày từ 0~ vài chục km. - Lớp thứ 2 là móng gồm chủ yếu là basalt nên còn gọi là lớp basalt. Trong basalt gồm lớp serpentin (lớp đại dương) hay có thể coi như đây là lớp thứ 3. § Vỏ lục địa: có cấu tạo phức tạp hơn, gồm: - Lớp thứ nhất là trầm tích với bề dày vài km. - Lớp thứ 2 là phức hợp gồm phần lớn là đá macma axit, bề dày 20~70km. Có thể gọi là lớp granit hay granit biến chất.\ - Lớp thứ 3 là basalt bên dưới lớp granit bằng mặt gián đoạn Conrad. 5/ Các phương pháp xác định tuổi tương đối và tuyệt đối của đá: § Phương pháp xác định tuổi tương đối: a. Phương pháp địa tầng học: lớp dưới cổ hơn lớp trên; thành phần đá giống nhau có tuổi tương đương nhau. b. Phương pháp cổ địa lý tướng đá: đá có thể thay đổi thành phần tuy chúng hình thành trong cùng thời gian. Sự khác nhau do điều kiện địa lý thay đổi. c. Phương pháp thạch học: thường dùng cho đá macma. d. Quan hệ xuyên cắt, phủ, biến chất: đá cắt qua đá khác thì trẻ hơn đá bị cắt. Đề Cương Ôn Tập Thi Cao Học Năm 2011 – Môn: Địa Chất Cơ Sở Trang 3 / 29 e. Phương pháp cổ sinh: khi điều kiện sốn thay đổi nhanh chóng làm cho một số giống loài bị diệt vong hàng loạt, các di tích của nó là cơ sở để chứng minh thời gian nhất định trong lịch sử trái đất. f. Phương pháp địa vật lý gồm: carota lỗ khoan và phương pháp địa chấn địa tầng. g. Phương pháp cổ từ: đo từ dư của các khoáng vật nhiễm từ, từ đó suy ra tuổi. § Phương pháp xác định tuổi tuyệt đối: a. Dựa vào phân tích lượng nguyên tố phóng xạ U để suy ra tuổi của đá. Gồm: - Xác định nguyên tố đồng vị phóng xạ (Pb từ U). - Chu kỳ bán phân hủy: tính thời gian để phân hủy một nửa nguyên tử phóng xạ. b. Các phương pháp khác: - K40 à Ar40. - Rb à Sb. - C14 đây là phương pháp quan trọng để định tuổi các thành tạo địa chất trẻ, cho các di chỉ khảo cổ. B/. TÁC DỤNG PHONG HÓA 1/ Hiện tượng oxy hóa, hydrat hóa, hiện tượng hòa tan và thủy phân: § Tác dụng oxy hóa: - Trong không khí có 21% là O, còn trong nước thì O tự do thường chứa nhiều hơn, chiếm đến 30%. Nhiệt độ tăng cao, khả năng chứa O cũng lớn hơn (ở 00C là 33,88% nhưng ở 200C thì đạt tới 34,17%). Tác dụng của oxy hóa làm cho các khoáng vật từ hóa trị thấp chuyển sang hóa trị cao theo hướng từ kém bền vững sang bền vững. - Hiện tượng oxy hóa thường gặp ở các loại quặng sunfua. § Tác dụng hydrat hóa: - Đó là sự tham gia theo 1 tỉ lệ nhất định của nước vào ô mạng tinh thể khoáng vật để hình thành khoáng vật mới. Ví dụ: CaSO4 + H2O à CaSO4.2H2O (quá trình xảy ra đi kèm với sự tăng nở thể tích) Fe2O3 + nH2O à Fe2O3.nH2O - Hiện tượng hydrat hóa tạo mũ sắt (limonit) trên quặng sunfua, đây là dấu hiệu tìm kiếm quan trọng. § Hiện tượng hòa tan: - Muối của nhóm halogen và muối sunfua dễ hòa tan. - Khoáng vật carbonat trong nước thuần khiết thì khó hòa tan nhưng nếu có CO2 trong nước thì dễ hòa tan. - Khoáng vật silicat khó hòa tan nhưng ở nhiệt độ cao và dưới 1 áp lực nhất định thì lâu dài chúng sẽ bị hòa tan dần. Đề Cương Ôn Tập Thi Cao Học Năm 2011 – Môn: Địa Chất Cơ Sở Trang 4 / 29 § Hiện tượng thủy phân: - Sự thủy phân xảy ra khi các ion H+ và OH- phân giải từ nước tự nhiên tác dụng với các ion của khoáng vật, trao đổi điện tử với nhau để tạo ra chất mới. - H+ thay thế cho K+, Na+, Ca2+, Mg2+ thường đối với các khoáng vật silicat. - Các nhân tố thuận lợi đẩy nhanh tác dụng thủy phân như sự tăng cao nhiệt độ, hay có sự tham gia của CO2. - Các đá và các khoáng vật ít nhiều đều có Fe nên phân hủy thành các trầm tích chứa Al và Fe có màu đỏ, tạo ra đất đỏ. 2/ Tính giai đoạn và tính phân đới trong quá trình phong hóa, vỏ phong hóa (liên hệ với tình hình phong hóa ở Việt Nam): § Kết quả của phong hóa là tạo ra 2 loại sản phẩm: một loại gồm các đất, đá, dung dịch bị mang trôi đi và một loại là phần giữ lại tại chỗ hình thành các tàn tích (eluvi). § Các giai đoạn phong hóa: - Giai đoạn 1: giai đoạn vỡ vụn, chủ yếu do phong hóa cơ học phá vỡ các đá mẹ tạo thành vụn đá. - Giai đoạn 2: giai đoạn sialit, thường xảy ra ở vùng khí hậu khô, phong hóa hóa học là chính. Khoáng vật đặc trưng của giai đoạn 2 là montmorilonit, hydromica. Các silicat và alumosilicat bị phá hủy phân giải ra các cation. Các muối CaCO3 ít tan được tập trung tạo ra các tàn tích vôi. Các kin loại kiềm và kiềm thổ hòa tan vào trong dung dịch tạo ra môi trường kiềm. - Giai đoạn 3: giai đoạn sialit – axit, xảy ra nhanh trong môi trường nóng ẩm, có tác động mạnh của khí quyển và rửa trôi nhanh. Giai đoạn này tiếp tục sự phá hủy của giai đoạn trước, tách các cation và phá hủy từng phần SiO2 chuyển từ môi trường kiềm sang môi trường axit. Đặc trưng của giai đoạn này là tạo khoáng vật sét nhóm kaolin. CaCO3 không còn lắng đọng nữa vì Ca bị hòa tan. - Giai đoạn 4: giai đoạn alit, xảy ra trong môi trường nóng ẩm của khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới. Tiếp tục phá hủy các khoáng vật có trước để đi đến dạng bền vững trên bề mặt trái đất, hình thành các hydroxit của Al, Fe, Si dưới dạng keo, có nhiều boxit. § Tính phân đới trong quá trình phong hóa: tùy theo khí hậu của từng vùng, cùng là đá gốc granit nhưng các đới phong hóa thể hiện khác nhau từ trên xuống. Vùng Khô Vùng Ẩm Nóng Đới montmorilonit Đới laterit - Hydromica - Vỡ vụn - Caolinit, gipxit - Caolinit - Hydromica - Vỡ vụn Đá gốc granit Đá gốc granit Đề Cương Ôn Tập Thi Cao Học Năm 2011 – Môn: Địa Chất Cơ Sở Trang 5 / 29 § Vỏ phong hóa: - Lớp vỏ mỏng ngoài của vỏ lục địa của trái đất bao gồm các sản phẩm phong hóa tại chỗ (eluvi) và lớp thổ nhưỡng được gọi là vỏ phong hóa. Vỏ có chỗ dày, mỏng hoặc không có địa hình. Dày nhất ở vùng nhiệt đới, có chỗ dày hơn 100m. Phân đới theo chiều ngang. - Các loại vỏ phong hóa thường gặp ở Việt Nam: a. Vỏ phong hóa feralit: có thành phần oxyt Fe và oxyt Al tương đương. Khoáng vật sét chủ yếu là caolinit, haloizit. Loại này nhiều nhất. b. Vỏ phong hóa alit: oxyt Al nhiều hơn oxyt Fe. c. Vỏ phong hóa macgalit: có khoáng vật sét chính là montmorilonit (thường ở vùng núi cao, vùng giàu cacbonat, có thảm mùn hữu cơ dày). d. Vỏ phong hóa macgalit – feralit: vừa có montmorilonit, vừa có caolinit. - Nghiên cứu vỏ phong hóa có nhiều ý nghĩa. Về mặt lý luận giúp ta hiểu rõ quá trình phong hóa của đá gốc, xác định các đới phong hóa, khôi phục lại điều kiện cổ địa lý, cổ khí hậu, cổ kiến tạo,…, xác định nơi cung cấp vật liệu cho bồn trầm tích. Về thực tiễn, một số mỏ quặng có liên quan với vỏ phong hóa như caolin, mangan, bocxit, apatit,… Các mũ sắt hình thành do quá trình phong hóa là dấu hiệu nhận biết các mỏ sunphua. C/. TÁC DỤNG ĐỊA CHẤT CỦA NƯỚC CHẢY TRÊN MẶT 1/ Tác dụng địa chất của sông: § Xâm thực dọc (xâm thực thẳng đứng): - Sông đào lòng để đạt tới mực xâm thực gốc. Mức này có thể là mặt biển, mặt hồ hoặc lòng sông hoặc mặt trũng trầm tích đối với một đoạn sông, tùy thuộc con sông ở vào vị trí nào và đổ nước vào đâu. Trừ mặt biển ra, các mực khác gọi là mực xâm thực gốc địa phương. Trong điều kiện lý tưởng khi mực xâm thực gốc ổn định thì sông đào lòng cho đến lúc làm giảm hết độ dốc của đáy sông. Lúc bấy giờ vận tốc giảm, nước không còn sức phá hoại cơ học, bắt đầu lắng đọng các vật liệu do nước vận chuyển. Bấy giờ tác dụng phá hoại ngang bằng tác dụng trầm tích, sông cạn đến trắc diện cân bằng. - Sông đào lòng xâm thực mạnh mẽ, lùi dần đáy về phía nguồn. - Sông do chuyển động kiến tạo nâng lên để lộ lòng sông ra khỏi mặt nước và tiếp tục xâm thực đào xuống đá gốc. Lúc bấy giờ sẽ có một thềm xâm thực. § Xâm thực ngang: - Là sự phá hoại xâm thực vào hai bên bờ do động năng của dòng nước chảy và do các vật liệu, các vụn của dòng nước mang theo. Xâm thực ngang xuất hiện cùng với xâm thực dọc nhưng phát triển chủ yếu ở phía hạ lưu của sông khi xâm thực dọc đã giảm đi nhiều. - Nguyên nhân phát sinh xâm thực ngang: a. Địa hình thấp làm giảm thế năng của nước, do đó làm giảm vận tốc và xâm thực dọc, thuận lợi cho phát triển xâm thực ngang. b. Sự biến đổi tình hình địa chất. Đề Cương Ôn Tập Thi Cao Học Năm 2011 – Môn: Địa Chất Cơ Sở Trang 6 / 29 c. Chuyển động kiến tạo hạ xuống làm xuất hiện sự trầm tích. - Những nhân tố ảnh hưởng đến xâm thực ngang: a. Chỗ uốn cong. b. Mức nước biến đổi làm cho dòng chính đổi hướng. - Sự xuất hiện khúc uốn chứng tỏ sự xâm thực ngang của dòng sông đã đến thời kỳ cuối. - Xâm thực ngang làm xuất hiện hồ sừng trâu hay làm cho dòng sông thay đổi dòng chảy. 2/ Tác dụng trầm tích của sông: § Các trầm tích dọc sông, ven sông: - Vật liệu trầm tích cơ học của sông gọi là bồi tích (phù sa) aluvi. Trầm tích aluvi có thể thành lớp song song và phần lớn xiên chéo. - Trầm tích ở lòng sông vùng miền núi: gồm các trầm tích vụn, cỡ từ cuội đến cát. Tính phân chọn kém, mài mòn kém, phân lớp kém. - Trầm tích ở miền trung, hạ lưu: gồm các bãi cát nông, các bãi cát ở giữa lòng sông. - Trầm tích ở những đoạn sông uốn cong: sự hình thành các bãi ven sông, gờ ven sông, bãi bồi hay sự hình thành đồng bằng bồi tích. § Sự hình thành các thềm sông: - Thềm sông chính là bãi bồi hay mặt bào mòn bị nâng lên do hoạt động kiến tạo, nước không ngập tới dù là vào mùa nước lũ lớn nhất. Các hoạt động kiến tạo nâng lên nhiều lần sẽ tạo ra nhiều thềm sông với nhiều bậc cao thấp khác nhau. - Phân loại thềm sông: a. Thềm xâm thực hoặc thềm điêu khắc: là loại thềm để lộ ra cả đá gốc hoặc cũng có thể có một ít bồi tích nhưng rất mỏng và ít. Thềm xâm thực phản ánh kết quả của hoạt động kiến tạo nâng lên là chính, ở vào giai đoạn đầu của hoạt động kiến tạo. b. Thềm tích tụ là loại thềm không để lộ ra đá gốc, toàn bộ thềm bị phủ bởi lớp bồi tích dày chứng tỏ sông đã trải qua 1 chu kỳ xâm thực nên đi đến lắng đọng trầm tích tạo ra bãi bồi. c. Thềm xâm thực – tích tụ: là loại thềm hỗn hợp vừa có đá gốc vừa có bồi tích. Phần dưới thềm lộ ra đá gốc, còn phần trên là trầm tích aluvi. § Trầm tích tam giác châu: - Tam giác châu chính là bồi tích ở cửa sông có hình tam giác với đỉnh quay về thượng lưu và đáy hướng ra biển. Về thực tế địa chất đó là một nón phóng vật. Trong điều kiện không có biến đổi lớn về chuyển động nâng hạ, các vật liệu tải ra sẽ lấp dần cửa sông. Ở tam giác châu các sông nhánh phát triển thành một hệ chằng chịt. - Điều kiện thuận lợi để tạo ra tam giác châu: a. Ở cửa sông, biển không quá sâu. b. Vật liệu trầm tích chuyển đến nhiều ở cửa sông. Đề Cương Ôn Tập Thi Cao Học Năm 2011 – Môn: Địa Chất Cơ Sở Trang 7 / 29 c. Không có thủy triều, không có dòng chảy mạnh ở ven bờ. - Trầm tích của tam giác châu có cấu trúc 3 tầng: a. Tầng trên có 2 phần: ü Trầm tích kéo dài của lòng sông, nằm trên mực nước. Thành phần chủ yếu là cát và bột. Thế nằm thường nằm ngang. Ở những chỗ trũng có thể có trầm tích hồ sừng trâu, trầm tích đầm lầy. ü Trầm tích ở dưới mực nước, phân lớp song song. Đây là bồi tích ở dưới mực nước biển. b. Tầng trước: là bồi tích ở bờ, thế nằm nghiêng về phía trước tam giác châu, thành phần chủ yếu là bột, bột sét. Có phân lớp xiên chéo, có dấu vết sóng. c. Tầng đáy: là trầm tích ở dưới nằm trên mặt thoải bằng, do các vật liệu lơ lửng, các chất keo của sông đưa ra lắng đọng. Hạt mịn, tầng mỏng. Có phân lớp nằm ngang và có xiên chéo. Thường chứa nhiều xác sinh vật trôi nổi. § Vịnh tam giác: - Ở cửa sông không thành tam giác châu mà thành vịnh sâu ăn vào cửa sông, tạo ra vịnh tam giác có đỉnh nhọn chỉ vào cửa sông. - Các loại vật liệu vụn bị đẩy ra biển không lắng đọng được như trong tam giác châu. - Dòng biển ven bờ có thể làm cho tốc độ dòng chảy ở sông bị giảm đi, do đó có thể lắng đọng các bồi tích tạo ra các kiểu trầm tích như miệng cát, lưỡi cát, lươn cát hoặc đê cát. - Các bồi tích lấp cao có thể che cửa sông thành vịnh cửa sông. D/. TÁC DỤNG ĐỊA CHẤT CỦA NƯỚC DƯỚI ĐẤT 1/ Phân loại nước dưới đất: § Theo nguồn gốc: a. Nước ngấm thấu (thẩm thấu): nước do nước mưa, nước của lớp băng phủ hoặc từ các tầng chứa nước của sông, hồ ngấm xuống. Cũng có khi nước dưới đất cung cấp nguồn cho loại này. Chiếm một khối lượng lớn. b. Nước ngưng tụ: hình thành do hơi nước trong không khí ngưng tụ lại trong các lỗ hổng, các khe nứt của đá. c. Nước trầm tích: nước có nguồn gốc biển, hình thành cùng với trầm tích biển, sau đó trải qua nhiều quá trình thành đá, kiến tạo, … d. Nước nguyên sinh (nước macma): nước có nhiệt độ cao, có khí và thành phần khác với của các loại nước trên mặt đất. Hơi nước trong macma bốc lên theo các đứt gãy, khe nứt kiến tạo đến vùng có nhiệt độ lạnh thì lắng đọng lại, tập trung thành nước. e. Nước thủy phân: nước phân giải tách ra từ các khoáng vật có chứa nước kết tinh. Đề Cương Ôn Tập Thi Cao Học Năm 2011 – Môn: Địa Chất Cơ Sở Trang 8 / 29 § Theo điều kiện tàng trữ: a. Nước ở thông khí: nằm cách mặt đất không sâu lắm. Trong đới này có các loại nước thổ nhưỡng, nước hấp phụ, nước màng mỏng, nước mao quản. Chúng đều rất liên quan với lượng nước mưa và thời tiết. b. Nước ngầm: là loại nước dưới đất phân bổ ở tầng nước ngầm đầu tiên trên mặt của lớp đá không thấm nước (tầng cách nước) đầu tiên kể từ mặt đất xuống. c. Nước gian tầng: là nước trọng lực nằm trong tầng chứa nước, kẹp giữa 2 tầng cách nước ổn định. Gồm: - Nước gian tầng không áp: nước ngầm chảy không phải do áp lực nén mà do ảnh hưởng trọng lực trong lớp nằm đơn nghiêng. - Nước gian tầng có áp: phân bố trong các cấu tạo nắp lõm hoặc cấu tạo đơn nghiêng. Do có sự chênh lệch độ cao giữa miền cung cấp nước và miền áp lực nên nước trong tầng chứa có một áp suất nhất định. Khi điểm xuất lộ của nước nằm trong miền áp lực thì nước sẽ tự phun ra dưới tác dụng của áp suất nói trên. d. Nước khe nứt: nước dưới đất phân bố trong khe nứt, trong mạng phá hủy nứt nẻ của đá. e. Nước cactơ: nước dưới đất chứa trong các hang động của các đá bị hòa tan ăn mòn. § Theo hàm lượng khoáng hóa: - Phân chia theo hàm lượng khoáng hóa gồm: a. Nước nhạt: hàm lượng khoáng hóa trong nước 0,2~1 g/l. b. Nước hơi mặn: hàm lượng khoáng hóa 1~35 g/l. c. Nước mặn: hàm lượng khoáng hóa 35~50 g/l. d. Nước muối: hàm lượng khoáng hóa 50~400 g/l. - Phân chia dựa vào 6 ion HCO3-, SO42-, Cl-, Ca2+, Mg2+, Na+ trong nước có: a. Nước có kiềm tính. b. Nước cứng. c. Nước muối. - Phân loại căn cứ theo hàm lượng ion Ca, Mg trong nước gồm: a. Nước rất mềm: chứa ít hơn 1,25mg đương lượng Ca và Mg / lít nước. b. Nước mềm: chứa 1,25~3mg đương lượng Ca và Mg / lít nước. c. Nước hơi cứng: chứa 3~6mg đương lượng Ca và Mg / lít nước. d. Nước cứng: chứa 6~9mg đương lượng Ca và Mg / lít nước. e. Nước rất cứng: chứa nhiều hơn 9mg đương lượng Ca và Mg / lít nước. f. Nước khoáng: nước có chứa những loại muối có lợi cho sức khỏe, gồm: nước bicacbonat, nước clorua, nước sunphat, nước có thành phần phức tạp, nước có chứa nhiều anion kích thích sinh vật, và nước khí. Đề Cương Ôn Tập Thi Cao Học Năm 2011 – Môn: Địa Chất Cơ Sở Trang 9 / 29 2/ Một số hiện tượng địa chất liên quan với tác dụng của nước dưới đất: § Hiện tượng cactơ: - Hiện tượng cactơ là tác dụng ăn mòn phá hoại đối với đá của nước dưới đất. - Quá trình cactơ hóa xuất hiện thuận lợi trong những điều kiện sau: a. Đá có tính chất hòa tan được: chủ yếu là đá cacbonat. b. Đá hạt to (đường kính hạt d > 0,1mm): có độ lỗ rỗng lớn nên dễ hòa tan hơn đá hạt nhỏ. c. Tính thẩm thấu của đá càng mạnh thì càng dễ hòa tan. d. Năng lực hòa tan của nước dưới đất: năng lực này tăng lên khi có chứa nhiều CO2. e. Đặc trưng di động của nước dưới đất: nếu chảy nhanh, tốc độ lớn thì mức độ hòa tan nhanh. - Các loại địa hình liên quan với hiện tượng cactơ: a. Địa hình cactơ hình thành trong đới thong khí: rãnh cactơ, phễu cactơ, giếng cactơ. b. Địa hình cactơ hình thành trong đới bão hòa hay trong đới biến động theo thời tiết: buồng cactơ, hang cactơ, thung lũng cactơ, cánh đồng cactơ. § Hiện tượng trượt đất: là quá trình di chuyển các khối đất đá lớn theo một bề mặt và trong quá trình di chuyển ít xảy ra đổ vỡ hay đảo lộn tính nguyên khối của khối trượt. Hiện tượng trượt đất gây bởi hoạt động của nước dưới đất xảy ra do quá trình rửa trôi ngầm và tiềm thực làm suy yếu lực liên kết giữa khối trượt và thân sườn dốc gây trượt. § Hiện tượng tiềm thực: là tác dụng phá hoại của nước dưới đất ăn ngầm các đất đá xung quanh. Có 2 dạng tác dụng tiềm thực: - Tiềm thực cơ học: phá hoại cơ học của nước dưới đất không lớn vì nó chảy chậm, lượng nước bé, không ồ ạt. Ở những nơi đá có nhiều khe nứt bở rời, nước dưới đất có thể ngấm và chảy, mở rộng các nứt nẻ, dần dần làm cho đá xê dịch sụp đổ. Ngoài ra, ở những chỗ có khe nứt lớn, có hang động, nước dưới đất đá có thể chảy ngầm với lưu lượng và vận tốc lớn, thực sự là một dòng ngầm do đó c
Tài liệu liên quan