Đề tài Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Giáo dục - đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng: Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt nền tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của đất nước đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tạo nên sự phát triển nhanh và phát triển bền vững cho mỗi quốc gia. Do vậy bất cứ nước nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo dục, mà trong đó trước hết là phải quản lý ( QL) giáo dục. QL giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, chỉ rõ yêu cầu cấp bách cũng như lâu dài là: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”

doc102 trang | Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1608 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Giáo dục - đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng: Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt nền tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của đất nước đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tạo nên sự phát triển nhanh và phát triển bền vững cho mỗi quốc gia. Do vậy bất cứ nước nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo dục, mà trong đó trước hết là phải quản lý ( QL) giáo dục. QL giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, chỉ rõ yêu cầu cấp bách cũng như lâu dài là: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” Trong bối cảnh đó, giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ, phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo ở các cấp học, trong đó có bậc trung học phổ thông. Việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường không chỉ phụ thuộc vào chương trình giảng dạy ( sách giáo khoa, sách tham khảo...), vào các điều kiện vật chất của nhà trường,... mà phụ thuộc rất lớn vào hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên của nhà trường. Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng dạy học. Nhiệm vụ của người giáo viên là giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời đại của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri thức thì sứ mạng của người giáo viên càng nặng nề hơn. Người thầy không chỉ chuyển tải thông tin cho học sinh mà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức.Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo. Trong điều kiện của yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới hoạt động giảng dạy đòi hỏi phải đổi mới hoạt động QL. Đổi mới QL trường học trở thành đòi hỏi cấp bách, trong đó quản lí của Hiệu trưởng đối với hoạt động giảng dạy của giáo viên là vấn đề cơ bản, có tác động trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, Hiệu trưởng phải có các biện pháp QL hoạt động dạy học ( HĐDH) ở nhà trường phổ thông. Công tác QL HĐDH có ý nghĩa rất quan trọng vì nó là một trong những nội dung cơ bản của QL nhà trường. Đã có nhiều nhà khoa học trong nước, ngoài nước nghiên cứu những vấn đề cơ bản và chung nhất về vấn đề QL trường học, đó là những thành tựu khoa học rất đáng trân trọng, được các cán bộ QL nhà trường vận dụng và mang lại những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện pháp QL HĐDH của Hiệu trưởng ở các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông là chưa nhiều. Hiện nay, các trường trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn tỉnh Hòa Bình nói chung và địa bàn thành phố Hòa Bình nói riêng, chất lượng dạy học có những chuyển biến tích cực nhưng cũng còn nhiều hạn chế. Hiệu trưởng các trường đã có nhiều cố gắng song QL HĐDH còn nhiều bất cập. Điều này đặt ra vấn đề hết sức cấp thiết là cần phải tìm ra các biện pháp QL HĐDH để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước. Dựa vào những quan điểm chỉ đạo của Đảng đề ra trong các Nghị quyết Ban chấp hành trung ương khóa VIII, khóa IX, khóa X... do xu thế tất yếu đòi hỏi phải có biện pháp khả thi trong việc QL HĐDH, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với những cơ sở về lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi nhận thấy: việc nghiên cứu các biện pháp QL HĐDH của hiệu trưởng các trường THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông có ý nghĩa thiết thực. Nó không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động giảng dạy trong các trường THPT ở thành phố Hòa Bình nói riêng mà còn cho các trường THPT ở tỉnh Hòa Bình nói chung. Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “ Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý dạy học ở các trường THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học phù hợp và hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1.Khách thể nghiên cứu Quản lý HĐDH của Hiệu trưởng ở các trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp QL của Hiệu trưởng đối với HĐDH ở các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo giáo dục. 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT thành phố Hòa Bình được các Hiệu trưởng rất quan tâm và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông thì công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Vì thế, chất lượng dạy học của các trường chưa được cải thiện, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp QL phù hợp với đặc thù, thực tiễn của thành phố Hòa Bình sẽ nâng cao được chất lượng dạy học trong các trường THPT của thành phố, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý dạy học ở trường THPT theo yêu cầu đổi mới giáo dục. 5.2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng HĐDH và các biện pháp QL HĐDH của Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. 5.3. Đề xuất các biện pháp QL HĐDH của Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các biện pháp QL của Hiệu trưởng đối với HĐDH trên lớp ở các trường THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6.2. Giới hạn về khách thể điều tra Đề tài tập trung khảo sát các khách thể sau: Cán bộ QL nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên các trường THPT thành phố Hòa Bình ( trường THPT Công Nghiệp, trường THPT Lạc Long Quân, trường THPT Ngô Quyền) 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề lý luận từ các văn bản, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về QL HĐDH. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mực đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm xác định thực trạng các biện pháp QL HĐDH hiện có, phân tích các nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng này. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ QL và giáo viên nhà trường nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng HĐDH và QL HĐDH trong nhà trường, lý giải nguyên nhân của vấn đề. 7.2.3.Phương pháp quan sát Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên bằng việc: Dự giờ giáo viên, cùng Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên có kinh nghiệm phân tích giờ dạy, điều tra thông qua hồ sơ, sổ sách ( việc thực hiện qui chế chuyên môn, chương trình dạy học.....), quan sát các hoạt động QL, đặc biệt công tác QL HĐDH của cán bộ QL nhà trường. 7.3. Phương pháp thử nghiệm Sau khi đề xuất các biện pháp, chúng tôi sẽ đưa vào ứng dụng thực tiễn trong hoạt động QL của nhà trường, lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia, các nhà QL giáo dục và giáo viên về hiệu quả của các biện pháp này. 7.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên cứu giáo dục, phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra. 8. Cấu trúc luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông đối với hoạt động dạy học Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH của Hiệu trưởng ở các trường THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Chương 3: Các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục Chương 1 cơ sở lý luận về biện pháp quản lý của hiệu trưởng trường trung học phổ thông đối với hoạt động dạy học 1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước Quản lí là một hoạt động chỉ có trong xã hội loài người. ở đâu có con người ở đó có QL. Vì vậy QL là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi mặt đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Khi xã hội phát triển thì giáo dục ngày càng được quan tâm về mọi mặt. Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng dạy học nói riêng trong các nhà trường từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới. Các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu trên thế giới đều thấy rõ vai trò, động lực của giáo dục trong phát triển kinh tế- xã hội. Thậm chí nền kinh tế tri thức đang trở thành một thành phần quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Trước yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo, nhiều công trình của các nhà nghiên cứu ở nước ngoài đã được công bố như: M.I.Kônđacốp, Cơ sở lí luận khoa học quản lí giáo dục, trường cán bộ quản lí giáo dục và viện khoa học giáo dục 1984; Harld – Kôntz, Những vấn đề cốt yếu về quản lí, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1992; Tác phẩm “ Kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng” Xukhômlinxki ( dịch và xuất bản năm 1981) đã đưa ra nhiều tình huống QL giáo dục và QL dạy học trong nhà trường, trong đó tác giả đã bàn nhiều về phương pháp thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, đặc biệt là vấn đề phân công trong QL dạy học. 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về QL giáo dục và dạy học. Bằng việc vận dụng sáng tạo Triết học Mác – Lênin và kế thừa tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến, Người đã để lại cho nền giáo dục cách mạng Việt Nam những tư tưởng có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận giáo dục và dạy học. Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận QL giáo dục và QL trường học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học. Trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay thì việc yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu giáo dục cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này: tác giả Phạm Viết Vượng với vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; tác giả Trần Hồng Quân đề cập tới một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trong các nhà trường phổ thông, HĐDH là hoạt động trọng tâm. Chính vì vậy cũng có rất nhiều cán bộ QL trường THPT trong cả nước tập trung nghiên cứu về các biện pháp QL nhà trường, trong đó có QL HĐDH, chẳng hạn như các luận văn thạc sỹ của các tác giả Đinh Thị Tuyết Mai với đề tài “ các biện pháp quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT ở tỉnh Thái Nguyên” ( 2002); tác giả Phạm Hoàng Phương với đề tài “ Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THPT huyện ứng Hòa tỉnh Hà Tây”..... Các tài liệu trên dù mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới một khía cạnh nào đó trong QL giáo dục nói chung và QL HĐDH nói riêng. Đó là những công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn, phù hợp với công việc của các tác giả trong việc thực hiện chức trách Hiệu trưởng trường THPT, đồng thời cũng giúp cho các Hiệu trưởng trường THPT khác tham khảo để vận dụng trong công tác QL của mình. Qua quá trình học tập và nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả chúng tôi thấy chưa thể bao quát hết được các đặc thù riêng của từng khu vực, từng vùng miền. Thành phố Hòa Bình trực thuộc tỉnh Hòa Bình là một tỉnh miền núi, kinh tế còn rất khó khăn, chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về vấn đề QL HĐDH của hiệu trưởng trong bối cảnh thực hiện công việc đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này sẽ đi sâu hơn về cơ sở lý luận của công tác QL HĐDH, để tìm hiểu thực trạng QL HĐDH của Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình và từ đó đề xuất một số biện pháp QL HĐDH nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý QL là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại. Thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa QL từ các góc độ khác nhau: Theo Đặng Quốc Bảo: “ Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể quản lý đến khách thể QL nhằm đạt mục tiêu chung” . [2, tr 16] Theo Trần Hồng Quân : “ Quản lí là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí ( người quản lí) đến khách thể quản lí ( người bị quản lí) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [ 33, tr 176] Như vậy QL là sự tác động của chủ thể QL đến khách thể QL một cách có định hướng, có chủ định nhằm làm cho tổ chức vận hành, đạt mục tiêu mong muốn bằng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Từ những cách tiếp cận về QL, chúng ta thấy khái niệm QL bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm có hai yếu tố: chủ thể QL và khách thể QL. Chủ thể QL là tác nhân tạo ra các hoạt động, còn khách thể QL là người chịu sự QL của chủ thể QL. Giữa chủ thể QL và khách thể QL phải có chung một mục tiêu và quy trình, dựa vào đó làm căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Hai thành phần này có mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau. Tóm lại: ta có thể hiểu QL là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể QL lên khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường. Cấu trúc hệ thống QL có thể biểu diễn qua sơ đồ đơn giản sau: Công cụ Chủ thể quản lí Khách thể quản lí mục tiêu Phương pháp Sơ đồ 1.1- Cấu trúc hệ thống quản lí Công tác QL là một trong năm tác nhân của sự phát triển kinh tế - xã hội: vốn, tài nguyên, nguồn lao động, khoa học kỹ thuật và QL. Trong đó QL có vai trò mang tính quyết định đến sự thành công hay thất bại. Những người làm công tác QL phải là những người hội tụ đầy đủ kiến thức chuyên môn, phẩm chất và được trang bị kiến thức khoa học QL, xác lập được mục tiêu rõ ràng và có bản lĩnh, quyết tâm điều hành toàn bộ hệ thống tổ chức của mình đi tới đích bằng hệ thống các biện pháp QL. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Khái niệm QL giáo dục hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau: - Theo tác giả M.I Kônđacốp cho rằng: “ Quản lí giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng”. [24, Tr 93] - Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.[ 1,tr 31] - Theo tác giả Phạm Minh Hạc “ Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất”.[ 13, tr 61] Như vậy, quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung. 1.2.1.3. Chức năng của quản lý giáo dục Chức năng quản lí là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lí nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu. [ 19, tr 11] Chức năng QL xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình tự các công việc của quá trình QL, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá trình liên tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện. Các nhà nghiên cứu cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau, bao gồm: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra. Sơ đồ chức năng QL Kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra * Chức năng kế hoạch: là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Khi tiến hành các chức năng kế hoạch, người QL cần hoàn thành nhiệm vụ là xác định đúng các mục tiêu cần để phát triển giáo dục và quyết định được các biện pháp có tính khả thi. Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên của một quá trình QL, nó có vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình QL và là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân. *Chức năng tổ chức thực hiện: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình QL nó có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, cơ quan đơn vị thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và hợp lý. * Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Chức năng chỉ đạo là chức năng thứ ba trong quá trình QL nó có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hóa các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể QL tới những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục và nhà trường thành nhu cầu của mọi người, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang hết khả năng để làm việc. * Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Chức năng kiểm tra là chức năng cuối cùng của một quá trình QL nó có vai trò giúp cho chủ thể QL biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ tốt, vừa, xấu như thế nào, đồng thời cũng biết được những quyết định QL ban hành có phù hợp với thực tế không, trên những cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy cá nhân, tập thể đạt tới các mục tiêu đã đề ra. Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp các cá nhân và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu và kế hoạch đã xác định. Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trìn
Tài liệu liên quan