Đề tài Thiết kế phân xưởng lên men bia năng suất 30 triệu lít/năm

Bia là một loại đồ uống có độ cồn thấp giàu chất dinh dưỡng có hương thơm đặc trưng,vị đắng dịu lớp bọt trắng mịn với hàm lượng CO2 5 – 6 g/l ngoài việc cung cấp một lượng calorie khá lớn trong bia còn chứa hệ enzyme khá phong phú, đặc biệt là nhóm enzyme kích thích tiêu hóa amylase giúp con người giải khát một cách triệt để khi uống. Vì vậy bia là loại đồ uống hiện rất được ưa chuộng ở nước ta cũng như trên thế giới.

doc68 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế phân xưởng lên men bia năng suất 30 triệu lít/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH Hình 21: Sơ đồ khối quy trình sản xuất bia chai từ 70% malt đại mạch và 30% gạo 15 Hình 22: Giản đồ nấu dịch nha 19 Hình 41: Nồi nấu gạo 45 Hình 42: Nồi nấu malt 47 Hình 43: Thiết bị lọc đáy bằng 49 Hình 44: Thùng chứa dịch nha sau lọc 52 Hình 45: Nồi đun sôi với hoa houblon 54 Hình 46: Thiết bị lắng whirlpool 56 Hình 47: Thiết bị lọc 63 Hình 48: Thiết bị bơm 64 Hình 49: Thiết bị bão hòa CO2 65 DANH MỤC BẢNG Bảng 11: Thành phần hoá học của malt đại mạch 8 Bảng 12: Thành phần hóa học của gạo 9 Bảng 13: Thành phần hoá học của hoa houblon 10 Bảng 14: Cơ sở hạ tần của khu công nghiệp tây bắc củ chi 13 Bảng 41: Thông số kĩ thuật gàu tải 36 Bảng 42: Thông số kĩ thuật vít tải 38 Bảng 43: Thông số kĩ thuật bơm 38 Bảng 44: Thông số kĩ thuật gàu tải 40 Bảng 45: Thông số kĩ thuật gàu tải 41 Bảng 46: Thông số kĩ thuật vít tải 42 Bảng 47: Thông số kĩ thuật vít tải 42 Bảng 48: Thông số kĩ thuật sàng 43 Bảng 49: Thông số kĩ thuật cân 43 Bảng 410: Thông số kĩ thuật máy nghiền 44 Bảng 411: Thông số kĩ thuật máy nghiền búa 44 Bảng 412: Thông số kĩ thuật nồi nấu 46 Bảng 413: Thông số kĩ thuật nồi nấu 48 Bảng 414: Thông số kĩ thuật nồi lọc 49 Bảng 415: Thông số kĩ thuật bơm 51 Bảng 416: Thông số kĩ thuật bơm ly tâm 52 Bảng 417: Thông số kĩ thuật nồi 53 Bảng 418: Thông số kĩ thuật thùng chứa bã 53 Bảng 419: Thông số kĩ thuật nồi đun 55 Bảng 420: Thông số kĩ thuật bơm 55 Bảng 421: Thông số kĩ thuật thiết bị lắng 57 Bảng 422: Thông số kĩ thuật bơm 57 Bảng 423: Thông số kĩ thuật thiết bị làm lạnh 58 Bảng 424: Thông số kỹ thuật của tank lên men 59 Bảng 425: Thông số kỹ thuật của thùng chứa nấm men bẩn 62 Bảng 426: Thông số kỹ thuật của thùng bảo quản nấm men sạch 62 Bảng 427: Thông số kĩ thuật thiết bị lọc 63 Bảng 428: Thông số kỹ thuật của bơm 64 Bảng 430:Thông số kỹ thuật của thiết bị làm lạnh 64 Bảng 431: Thông số kỹ thuật của máy bão hòa CO2 65 Bảng 432: Thông số kỹ thuật của bơm (từ tank tàng trữ đến bộ phận chiết) 66 Bảng 433: Thông số kỹ thuật của thiết bị gắp chai 66 Bảng 434: Thông số kỹ thuật của thiết bị rửa chai 66 Bảng 435: Thông số kỹ thuật của thiết bị đóng nắp 67 Bảng 436: Thông số kỹ thuật của thiết bị thanh trùng 67 Bảng 437: Thông số kỹ thuật của thiết bị dán nhãn 67 LỜI MỞ ĐẦU Bia là một loại đồ uống có độ cồn thấp giàu chất dinh dưỡng có hương thơm đặc trưng,vị đắng dịu lớp bọt trắng mịn với hàm lượng CO2 5 – 6 g/l ngoài việc cung cấp một lượng calorie khá lớn trong bia còn chứa hệ enzyme khá phong phú, đặc biệt là nhóm enzyme kích thích tiêu hóa amylase giúp con người giải khát một cách triệt để khi uống. Vì vậy bia là loại đồ uống hiện rất được ưa chuộng ở nước ta cũng như trên thế giới. Theo báo Tuổi Trẻ số ra ngày 25/5/2011 cho biết: Lượng bia tiêu thụ trong năm 2010 là 2,5 tỉ lít. Trong đó, có những thương hiệu đạt con số tiêu thụ 1 tỉ lít/năm. Dự kiến năm 2015 lượng bia tiêu thụ sẽ đạt 4 tỉ lít/năm. Do tốc độ tiêu thụ bia tăng nhanh nên nhiều nhà máy bia có công suất hàng trăm triệu lít/năm “đua” nhau đi vào hoạt động. Trong đó, Sabeco đã đưa vào hoạt động ba nhà máy sản xuất bia tại Quảng Ngãi và Hà Nam với tổng công suất xấp xỉ 300 triệu lít/năm cho loại bia lon và bia hơi. Theo công bố của Sabeco, doanh nghiệp này đã hoạch định mục tiêu tăng trưởng sản xuất giai đoạn 2011-2015 có tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp đạt 14-16%/năm, sản lượng bia tăng 13-15%/năm và sẽ đạt 1,8 tỉ lít vào năm 2015. Tham gia với cuộc chạy đua đầu tư bia với các doanh nghiệp trong nước còn có các doanh nghiệp nước ngoài. Những năm gần đây hàng loạt nhãn hiệu bia ngoại nhập khẩu đã đổ bộ vào thị trường VN. Tại các siêu thị, cửa hàng bán lẻ... bia ngoại nhập được bày bán phổ biến như các thương hiệu bia sản xuất trong nước. Các loại bia như Corona, Budweiser, Bit Burger, Leffe Brown, Hoegaarden White, MOA, Cooper, Bavaria... xuất xứ Mexico, Đức, Bỉ, Hà Lan... đã trở nên quen thuộc với nhiều người, cho dù giá các loại bia này cao gấp 2-3 lần so với bia sản xuất trong nước. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà máy bia Việt Nam (VBL) với thương hiệu bia Heiniken dự kiến sẽ nâng công suất sản xuất bia của nhà máy tại quận 12 từ 280 triệu lít/năm lên 420 triệu lít/năm trong vòng 12 tháng tới. Từ các thông tin trên, ta thấy nhu cầu tiêu thụ bia trong cả nước là rất lớn. Đây là một thị trường rất giàu tiềm năng và cần tiếp tục khai thác. Trên cơ sở đó, em thực hiện đề tài: “Thiết kế phân xưởng lên men bia năng suất 30 triệu lít/năm” với tỉ lệ malt : thế liệu gạo là 3 : 1. TỔNG QUAN Giới thiệu về bia Bia là một loại nước giải khát có gas, có độ cồn rất thấp, giàu chất dinh dưỡng, vị đắng và hương thơm rất đặc trưng.Bia là sản phẩm của quá trình lên men ethanol từ dịch nha, không qua chưng cất, dịch nha được nấu từ malt đại mạch, các hạt giàu tinh bột, protein (như gạo, ngô, đại mạch…), hoa houblon và nước. So với các loại thức uống khác bia có nhiều ưu điểm như: So với các loại rượu uống thì bia có nồng độ cồn rất thấp (2 – 6%). Do đó nếu sử dụng bia đúng mức sẽ giúp cơ thể cảm thấy thoải mái, dễ chịu và tăng sức lực cho cơ thể. So với trà, cà phê thì bia không có chứa các kim loại có hại. Bia là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể, 1 lít bia có thể cung cấp 400 – 800 kcal. Với hàm lượng CO2 khá cao (0,4 – 0,5g/l), bia giúp cơ thể giảm nhanh cơn khát, kích thích quá trình tiêu hóa tốt hơn. Khoảng 80% chất hòa tan trong bia là glucid, 8 – 10% là các hợp chất chứa nitơ, 3 – 4% là các chất khoáng. Ngoài ra trong bia còn có chất chát, chất đắng, glycerin, acid hữu cơ, một số vitamin như B1, B2, PP. Ngoài ra, những nghiên cứu gần đây nhận thấy rằng nếu uống một lượng bia vừa phải mỗi ngày thì sẽ có tác dụng tốt cho tim mạch và não, giúp cơ thể hưng phấn hơn và hiệu quả làm việc cao hơn. Nhờ có những ưu điểm này mà bia được sản xuất ở khắp nơi trên thế giới với sản lượng và chất lượng ngày càng được nâng cao. Malt đại mạch Malt đại mạch được xem là nguyên liệu chính sản xuất bia. Đại mạch là một loại ngũ cốc vùng ôn đới thuộc nhóm thực vật có hạt, lớp một lá mầm, họ hoà thảo.Đại mạch là loại thực vật một năm. Dựa vào mùa vụ chúng được chia thành 2 nhóm chính: đại mạch mùa đông (gieo hạt mùa đông, thu hoạch mùa hè), đại mạch mùa xuân (gieo hạt mùa xuân, thu hoạch mùa thu). Căn cứ vào sự sắp xếp hạt trên các bông đại mạch mà chia đại mạch thành 2 loại: Đại mạch 2 hàng: Chỉ có một hạt phát triển ở mỗi đốt vì các hoa nhỏ mọc bên cạnh không sinh sản, từ trên nhìn xuống chỉ có một hạt có thể nhìn thấy ở bên trái và bên phải. Hạt đại mạch to, đều đặn, vỏ trấu có nếp nhăn đều, mỏng. Các hạt rất đồng đều và hàm lượng chất hoà tan tương đối cao. Hạt đại mạch 2 hàng trồng tốt nhất vào mùa xuân và chúng có tất cả các đặc điểm mong muốn trong sản xuất bia. Đại mạch 6 hàng: có kích cỡ không đồng nhất, bởi vì các hạt thiếu không gian để phát triển đầy đủ, hàm lượng protease nhiều. Nên không thích hợp sử dụng sản xuất bia. Hạt đại mạch trải qua quá trình ngâm, ươm mầm sẽ trở thành hạt malt xanh, hạt malt xanh lại tiếp tục qua quá trình sấy khô và tách mầm sẽ thu được các hạt malt dùng cho sản xuất bia. Sau khi qua quá trình ươm mầm, các enzyme có trong hạt sẽ được hoạt hoá, đồng thời sản sinh ra một số enzyme mới.Bên cạnh đó, những cơ chất có phân tử lượng lớn như tinh bột, protein… trong hạt malt sẽ bị thuỷ phân một phần, giúp cho quá trình nấu sau này dễ dàng hơn. Bảng 11: Thành phần hoá học của malt đại mạch Thành phần % chất khô Tinh bột 58 – 60 Đường sacharose 3 – 5 Đường khử 3 – 4 Các đường khác 2 Hemicellulose 6 – 8 Cellulose 5 Lipid 2 – 3 Protein 8 – 11 Acid amin và peptit 3 – 4 Các hợp chất khác 6 – 7 Tro 2,2 Một số chỉ tiêu chất lượng đối với malt đại mạch: Màu sắc : màu vàng nhạt Mùi : mùi đặc trưng Độ sạch : hạt gãy < 0.5% tạp chất < 1% Cỡ hạt : > 85% hạt có kích thước > 2.5 mm Độ xốp : 82% Độ ẩm : 5% Thời gian đường hóa : 10 – 15 phút Hàm lượng chất chiết : 78% Hoạt lực amylase : > 2500oWK Chỉ số Kolbach : > 41% Độ nhớt của dịch đường : 1,3 – 1,5 cP pH của dịch đường : 5,5 – 6 Thế liệu Mục đích Giảm giá thành sản phẩm. Cải thiện một vài tính chất của sản phẩm. Tạo ra các sản phẩm bia có các mức chất lượng khác nhau. Theo đơn đặt hàng của người tiêu dùng Yêu cầu kỹ thuật của thế liệu Thế liệu phải dồi dào nguồn glucid. Vì vậy các loại ngũ cốc thường được chọn làm thế liệu trong sản xuất bia. Khi sử dụng thế liệu, chất lượng của thế liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến màu sắc, mùi vị của bia. Vì vậy phải quan tâm đến thành phần hóa học của thế liệu. Chọn thế liệu Thế liệu là gạo do có những ưu điểm sau: Có sẵn ở thị trường trong nước với giá rẻ, chất lượng cao. Với hàm lượng tinh bột khá cao, protein ở mức vừa phải còn chất béo và cellulose ở mức thấp, khả năng hòa tan tốt có thể đến 90% chất khô. Trong nguyên liệu thay thế không có các enzyme thủy phân hoặc có rất ít và không hoàn chỉnh. Do đó khi sử dụng tỉ lệ nguyên liệu thay thế lớn thì phải bổ sung thêm chế phẩm enzyme nhằm nâng cao hiệu suất thủy phân trong khi nấu. Chỉ tiêu chất lượng gạo dùng sản xuất bia Đồng nhất về kích thước Không có hạt mốc, mùi hôi. Màu sắc đồng nhất. Tạp chất £ 2%. Độ ẩm: 12-14 %. Độ trích ly: 75 – 85% Bảng 12: Thành phần hóa học của gạo Thành phần % chất khô Tinh bột 75 Protein 6 – 8 Chất béo 1 – 1,5 Cellulose 0,5 – 0,8 Chất khoáng 1 – 1,2 Houblon Hoa houblon là nguyên liệu cơ bản có tầm quan trọng thứ hai sau malt trong sản xuất bia, hiện chưa có nguyên liệu nào có thể thay thế được. Hoa houblon làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm rất đặc trưng, làm tăng khả năng tạo và giữ bọt, tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của bia. Các hợp chất có giá trị trong hoa phải kể đến chất đắng, polyphenol và tinh dầu thơm ngoài ra còn một số hợp phần khác. Houblon là dạng cây leo (tên khoa học là Humulus Iupulus), cao 5-7 m, thường chỉ sử dụng hoa cái chưa thụ phấn trong sản xuất bia. Bảng 13: Thành phần hoá học của hoa houblon Thành phần % chất khô Độ ẩm 10 – 11 a - acid 2 – 12 b - acid 2 – 10 Tinh dầu 0,5 – 2 Polyphenol 2 – 5 Protein 12 – 18 Lipide 2 – 4 Cellulose 40 – 50 Pectin 1 – 2 Tro 1 – 2 Trong các cấu tử trên thì có giá trị nhất đối với công nghệ sản xuất bia là chất đắng (a -acid, b-acid tinh dầu thơm và thứ ba là polyphenol. Chất đắng: Là thành phần có giá trị nhất của hoa houblon. Làm cho bia có vị đắng dịu, tạo ra một đặc tính cảm quan rất đặc biệt của bia. Khi hòa tan vào dịch đường và tồn tại trong bia, chất đắng là những hợp chất có hoạt tính sinh học cao tạo ra sức căng bề mặt giúp cho bia có khả năng giữ bọt lâu. Với nồng độ thấp các chất đắng cũng có khả năng ức chế rất mạnh các vi sinh vật, vì chúng có tính kháng khuẩn rất cao và do đó làm tăng độ bền của bia thành phẩm. a-acid: gồm humulone (35-70%), cohumulone (20-55%), adhumulone (10-15%), prehomulone (1-10%) và posthumulone (1-5%). b-acid: gồm lupulone (30-55%), colupulone (20-55%), adlupulone (5-10%), prelupulone (1-3%), postlupulone (7% ). a-acid có độ đắng thấp hơn b-acid nhưng độ hoà tan lại tốt hơn. Do vậy, khi trích ly quan tâm đến a-acid nhiều hơn. Tinh dầu: hơn 200 chất (terpen, ether, hợp chất chứa lưu huỳnh…) tạo cho bia có một mùi thơm đặc trưng, rất nhẹ nhàng và dễ chịu. Polyphenol: dùng để kết lắng và loại bỏ các hợp chất protid cao phân tử ra khỏi dịch đường, làm ổn định thành phần và tăng độ bền keo của bia thành phẩm. Các dạng sản phẩm hoa Houblon: Hoa tươi: có độ ẩm cao(75 – 80%), khó bảo quản nên ít sử dụng. Hoa khô: Hoa tươi được sấy khô ở nhiệt độ nhỏ hơn 550C, đến độ ẩm 8-10%. Thường được bào quản ở nhiệt độ 0oC, trong kho kín để hạn chế mất mùi. Bột hoa khô: Hoa khô được sấy về độ ẩm 4 – 6%, sau đó nghiền, rây (2- 8mm), cuối cùng bao gói trong bao bì chân không hoặc sử dụng CO2 hay N2. Hoa viên: dùng bột hoa khô tiến hành định hình tạo viên. Cao hoa: dùng một số dung môi hữu cơ thích hợp (ethanol, chlorua methylene, hexane, CO2 lỏng…) để trích ly chất đắng trong hoa ra. Sau đó dùng biện pháp thích hợp tách dung môi ra thu được dung dịch đậm đặc chất đắng đem cô đặc ta được hoa cao. Hàm lượng chất đắng trong cao hoa nhiều hơn, sử dụng thuận tiện hơn và hiệu quả hơn. Giá trị chất đắng trong 1 kg cao hoa bằng 5 – 6 kg hoa cánh hay hoa viên. Nhưng hàm lượng tinh dầu thơm trong hoa cao kém do đó thường sử dụng phối hợp cao hoa với hoa viên Nước Trong quá trình sản xuất bia, nước được sử dụng rộng rãi trong mọi khâu, từ các công đoạn chính như nấu, lọc, pha loãng dịch đường… Trong thành phần bia thành phẩm, nước cũng chiếm một lượng lớn (80 – 90%). Bởi vậy, nước dùng trong sản xuất bia phải có chất lượng tốt, đáp ứng được các chỉ tiêu quan trọng. Chỉ tiêu cảm quan: trong suốt, không màu, không mùi, không vị. Chỉ tiêu hóa lý: pH trung tính (6,5 – 7) Độ cứng: càng thấp càng tốt, thường từ 2 – 4mg đương lượng/l. Độ kiềm < 50mg CaCO3/l Chất khô < 1500mg/l, tối ưu là 500mg/l. Sulfate < 500mg/l Clorue < 250- 300mg/l Nitrate < 30mg/l Fe2+ : £ 0,3 mg/l Chỉ tiêu vi sinh: £ 100cfu/ml. Nếu như nước không đạt tiêu chuẩn, phải tiến hành xử lý trước khi đưa vào sản xuất. Nấm men Nấm men sử dụng trong lên men bia là loại vi sinh vật đơn bào thuộc giống Saccharomyces có nhiệt độ sinh trưởng là 25 – 30oC nhưng có thể phát triển được ở 2 – 3oC. Kích thước trung bình 6 - 9mm. Nấm men sinh sản dưới hình thức nẩy chồi và thuộc loại hiếu khí không bắt buộc. Trong điều kiện có oxy chúng tiến hành quá trình tăng sinh khối là chính. Trong điều kiện không có oxy chúng tham gia quá trình lên men để tạo C2H5OH, các sản phẩm lên men khác như: rượu bậc cao, ester, aldehyde, acid hữu cơ… và CO2. Sử dụng nấm men chìm Saccharomyces cerevisiae có đặc điểm: Lên men nhanh. Quá trình lên men xảy ra trong lòng môi trường. Nhiệt độ lên men 0 – 10oC. Lên men được glucose, mannose, galactose, fructose, sacarose, maltose, melibiose. Lên men ôn hòa nhưng triệt để. Có khả năng lên men 100% đường rafinose. Từ giống thuần chủng, nấm men sẽ được cho qua hệ thống nhân giống rồi đưa vào sản xuất. Nấm men được thu hồi có thể tái sử dụng đến đời thứ 7, thứ 8. các tế bào nấm men có khả năng kết chùm hoặc chuỗi và lắng nhanh xuống đáy, giúp quá trình tự làm trong của bia nhanh hơn, tốt hơn. Các chất phụ gia Trong qui trình sản xuất bia, ngoài những nguyên liệu không thể thiếu được như đã nói trên, người ta còn phải dùng đến một số nguyên liệu hoặc các hoá chất phụ, gọi chung là phụ gia để dễ quản lý. Tùy theo yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, mà hàm lượng các chất phụ gia sử dụng khác nhau. Các phụ gia này chia làm hai nhóm chính: Nhóm phụ gia gián tiếp: Nhóm này gồm tất cả nguyên liệu và hoá chất được sử dụng trong quy trình công nghệ, song không được phép có trong thành phần của sản phẩm.Ví dụ: các loại bột trơ lọc (kieselguhr, PVPP - Polyvinyl Pyrrolydone,…), các hóa chất dùng để vệ sinh thiết bị, vệ sinh phân xưởng sản xuất như H2SO4, NaOH… Nhóm phụ gia trực tiếp: gồm tất cả những nguyên liệu và hóa chất được phép có mặt trong thành phần của sản phẩm với sự kiểm soát chặt chẽ trong một giới hạn hàm lượng cho phép. Ví dụ: nhóm hoá chất xử lý độ cứng, điều chỉnh độ kiềm của nước công nghệ (nước nấu bia) như HCl, Na2SO4, KOH, CaCl2,…; nhóm các hóa chất đưa vào ngăn chặn quá trình oxy hoá những thành phần trong bia như acid ascorbic; nhóm tạo màu cho bia: caramel. Lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy như đã nói ở trên ta thấy một nhà máy bia cần phải đặc ở nơi có nguồn nước tốt và có giao thong thuận lợi cho việc vận chuyển bia, các nguyên liệu cũng như nơi phải có nguồn lao động dồi dào và chất lượng cao. Qua khảo sát tại khu công nghiệp tây bắc củ chi tphcm. Với vị trí địa lí như sau: khu công nghiệp tây bắc củ chi tọa lạc ở trung tâm huyện củ chi cách trung tâm thành phố 32km về phía tây, cách cảng sài gòn 36 km, nằm sát đường suyên á do đó thuận lợi cho việc giao thong qua lại giữa tphcm với campuchia, thái lan.. HẠ TẦNG CƠ SỞ VÀ CÁC THÔNG TIN KỸ THUẬT Tổng diện tích: 220,643Ha được phân bổ như sau:  Bảng 14: Cơ sở hạ tần của khu công nghiệp tây bắc củ chi STT DANH MỤC DIỆN TÍCH  ( Ha ) TỶ LỆ( % ) 01 ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ MÁY , XÍ NGHIỆP 133,243 60,47 02 ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ KHO CHO THUÊ, BÁN 10 4,53 03 ĐẤT XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG 33,3 15,11 04 ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG 4,6 2,08 05 ĐẤT TRỒNG CÂY XANH 31,2 14,15 06 ĐẤT CÔNG VIÊN 3,2 1,45 07 VĂN PHÒNG BQL KHU CÔNG NGHIỆP 8 2,21 CỘNG 220,643 100        Cao độ bình quân: 12m.        Độ chịu lực của đất: 1,5Kg/cm2( hay 15 tấn/m2 ).        Mật độ xây dựng bình quân 60%        Đường giao thông được trải nhựa -         Đường chính dài 3,2Km, mặt đường rộng 23m -        Đường nội bộ, mặt đường rộng 15m được bố trí cho mỗi khu đất đảm bảo cho các lọai xe Container ra vào thận lợi.       Hệ thống giao thông bên trong và bên ngoài Khu Công Nghiệp kết hợp với nhau tạo thành một hệ thống giao thông hoàn chỉnh, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá.       Hệ thống điện trung thế 22Kv thuộc mạng lưới quốc gia.       Hệ thống thoát nước mưa, nước bẩn được bố trí trước hàng rào xí nghiệp để đấu nối với hệ thống của các xí nghiệp, trong Khu Công Nghiệp có nhà máy xử lý nước thải tập trung và xử lý nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp trong Khu Công Nghiệp thải ra.       Có nhà máy và hệ thống cung cấp nước sạch dẫn đến hàng rào các xí nghiệp. TIỆN ÍCH CÔNG CỘNG       Có trạm y tế để khám và chữa bệnh cho các chuyên gia và công nhân.       Có trạm phòng cháy và chữa cháy       Có sân thể thao, công viên để các chuyên gia và công nhân giải trí, thư giãn.       Có trạm bưu điện phục vụ đầy đủ các dịch vụ về bưu chính và viễn thông và các lines điện thoại cung cấp đầy đủ đến các xí nghiệp.       Có văn phòng giao dịch, trao đổi ngoại tệ.       Có văn phòng hải quan để giải quyết các vấn đề và các thủ tục xuất nhập khẩu. DỊCH VỤ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP       Dịch vụ tuyển dụng lao động, chuyên viên và đào tạo tay nghề.       Dịch vụ kho bãi và vận chuyển container.       Dịch vụ xuất nhập khẩu.       Dịch vụ thu gom rác dân dụng, công nghiệp và các chất thải rắn.       Dịch vụ cung cấp nước sạch và xử lý nước thải.       Dịch vụ cung ứng xăng dầu và chất đốt, gas.       Các dịch vụ khác theo yêu cầu của nhà đầu tư. - Qua khảo sát trên ta thấy ở khu công nghiệp tây bắc củ chi là địa điểm rất thích hợp cho việc đặc nhà máy - diện tích của nhà máy bia là 47 ha QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Quy trình công nghệ Nấu dịch nha Lọc dịch nha và rửa bã Nấu Tách bã Làm lạnh Cung cấp oxy cho dịch nha Cấy giống Lên men chính Lên men phụ Lọc bia Làm lạnh Bão hòa CO2 Rót chai, đóng nắp Thanh trùng Nước Nước Houblon CO2 Nhân giống Bã malt Bã houblon CO2 Bã men Cặn men Cặn Bia chai Bao bì Không khí vô trùng Malt đại mạch Gạo Tạp chất Tách tạp chất Nghiền Tạp chất Tách tạp chất Nghiền Xử lý thế liệu Nước Malt lót Tạp chất Nấm men bia Dán nhãn Rửa Hình 21: Sơ đồ khối quy trình sản xuất bia chai từ 70% malt đại mạch và 30% gạo Thuyết minh quy trình công nghệ Tách tạp chất của malt và gạo Mục đích: chuẩn bị Malt và gạo có thể bị lẫn một số tạp chất như rơm rạ, bụi, kim loại…Tách tạp chất là một quá trình làm sạch nguyên liệu trước khi đưa sản xuất. Các biến đổi của nguyên liệu: Quá trình tách tạp chất không gây ra những biến đổi hóa học bên trong hạt nguyên liệu. Thiết bị Người ta sử dụng thiết bị làm sạch nguyên liệu với hệ thống rây và quạt và nam thiết bị có từ tình để tách kim loại. Rây sẽ tách các tạp chất có kích thước quá lớn hoặc quá nhỏ ra khỏi hạt. Còn quạt sẽ tách đi các tạp chất nhẹ như bụi, rơm rạ…Ngoài ra, người ta còn dùng thiết bị tách từ để loại bỏ sắt bị lẫn trong nguyên liệu. Nghiền malt và gạo Mục đích: chuẩn bị Malt và gạo được nghiền nhỏ, giảm kích thước, tăng diện tích tiếp xúc với nước giúp quá trình thu nhận chất chiết trong quá trình nấu dịch nha đạt hiệu quả cao. Các biến đổi của nguyên
Tài liệu liên quan