Đề tài Tìm hiểu tình hình sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam

Hiện nay, ĐDSH giữ một vai trò quan trọng đối với môi trường, kinh tế, xã hội của một quốc gia và đang rất được chính phủ các nước quan tâm. Cùng với đó, mất mát ĐDSH đã và đang là mối lo chung của nhân loại và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trong nhiều nguyên nhân gây tổn thất ĐDSH, các loài SVNLXH được xem là một trong những mối đe dọa nguy hiểm nhất. Hiện nay, ở Việt Nam, SVNLXH đang rất được xã hội quan tâm bởi những tác hại mà chúng gây ra cho nền kinh tế, xã hội, môi trường và sức khỏe con người. Trong phạm vi nhỏ của đề tài, em xin trình bày những hiểu biết của mình về tình hình SVNLXH ở Việt Nam.

doc26 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3014 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu tình hình sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Hiện nay, ĐDSH giữ một vai trò quan trọng đối với môi trường, kinh tế, xã hội của một quốc gia và đang rất được chính phủ các nước quan tâm. Cùng với đó, mất mát ĐDSH đã và đang là mối lo chung của nhân loại và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trong nhiều nguyên nhân gây tổn thất ĐDSH, các loài SVNLXH được xem là một trong những mối đe dọa nguy hiểm nhất. Hiện nay, ở Việt Nam, SVNLXH đang rất được xã hội quan tâm bởi những tác hại mà chúng gây ra cho nền kinh tế, xã hội, môi trường và sức khỏe con người. Trong phạm vi nhỏ của đề tài, em xin trình bày những hiểu biết của mình về tình hình SVNLXH ở Việt Nam. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI _ Chỉ ra những tác hại chung của SVNLXH, giúp mọi người nhận thức rõ ràng hơn về mức độ nguy hiểm của SVNLXH. _ Tìm hiểu tình hình SVNLXH ở Việt Nam và những tác động của chúng. _ Đưa ra một số biện pháp nhằm giảm thiểu và khắc phục những hậu quả do SVNLXH gây ra. Chương I: TỔNG QUAN VỀ SVNL Một số định nghĩa: Theo Công ước ĐDSH thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh Trái đất 1992 tại Rio De Janeiro thì SVNL được định nghĩa: + SVNL( Alien species) là một loài, phân loài hay taxon phân loại thấp hơn, kể cả một bộ phận cơ thể bất kì( giao tử, trứng, chồi, mầm) có khả năng xuất hiện, sống sót và sinh sản bên ngoài vùng phân bố tự nhiên( trước đây hay hiện nay) và phạm vi phát tán tự nhiên của chúng. + SVNLXH( Invasive Alien Species) là một loài sinh vật lạ đã thích nghi, phát triển, tăng nhanh số lượng cá thể trong hệ sinh thái hay nơi sống mới và là nguyên nhân gây ra sự thay đổi về cấu trúc quần xã, đe dọa đến ĐDSH bản địa. Theo Bộ luật ĐDSH đã được Quốc hội thông qua tại kì họp thứ 4 Quốc hội khóa XII và chính thức có hiệu lực từ 1/7/2009. Theo đó tại khoản 19, điều 3, chương 1 định nghĩa: + SVNLXH là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hay gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển. SVNLXH có thể gây hại đến các loài bản địa thông qua cạnh tranh nguồn thức ăn( động vật); ngăn cản khả năng gieo giống, tái sinh tự nhiên của các loài bản địa ( thực vật) do khả năng phát triển nhanh, mật độ dày đặc, cạnh tranh tiêu diệt dần loài bản địa, làm suy thoái hay thay đổi tiến tới tiêu diệt luôn cả loài bản địa. Quá trình hình thành một loài SVNLXH: _ Do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số lượng lớn các loài động- thực vật đã được chuyển tới sống ngoài khu phân bố tự nhiên lâu đời của chúng trước đây. Ở môi trường sống mới, trong nhiều trường hợp, do điều kiện sống không phù hợp hay bị cạnh tranh mạnh của loài bản địa, các loài sinh vật mới đến không tồn tại hay phát triển được. _ Tuy nhiên, nhiều khi do thiếu vắng các đối thủ cạnh tranh và thiên địch như ở nơi cũ, lại gặp nhiều điều kiện sống thuận lợi( khí hậu, đất đai…) các loài mới này có điều kiện sinh sôi rất nhanh và đến một lúc nào đó, chúng phá vỡ cân bằng sinh thái của môi trường sống mới và vượt khỏi tầm kiểm soát của con người. Lúc đó, các loài này mới trở thành loài xâm hại. _ Sự phát triển quá mức và khó kiểm soát của chúng gây nên những hậu quả xấu đối với môi trường và ĐDSH bản địa như lấn át, loại trừ và làm suy giảm các loài sinh vật và nguồn gen, phá vỡ cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái, phá hoại mùa màng, làm giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Lúc này, các loài nêu trên được gọi là SVNLXH. Đặc điểm: _ Sinh sản rất nhanh( bằng cả vô tính và hữu tính). _ Biên độ sinh thái rộng, thích ứng nhanh với những thay đổi của môi trường. _ Khả năng cạnh tranh về nguồn thức ăn, nơi cư trú lớn. _ Khả năng phát tán nhanh. Cơ chế gây hại- đời sống: _ Một số loài động vật xâm hại môi trường là những loài thủy sản, vật nuôi của con người. Tuy nhiên ngoài khả năng cạnh tranh mạnh mẽ về thức ăn,nước uống… các loài này còn có bản năng sinh tồn quyết liệt, có khả năng ngụy trang, phòng vệ tấn công cao đối với sinh vật khác, làm chúng không thể phát triển, sinh tồn theo quy luật tự nhiên. _ Đồng thời, môi trường sống hay hệ sinh thái quần thể động- thực vật bị thay đổi về nguồn thức ăn, phá vỡ nhiều mắt xích cơ bản trong chuỗi thức ăn, làm phá hủy cân bằng tự nhiên của lưới thức ăn. Từ đó, những sinh vật đóng vai trò nguồn thức ăn cơ bản trong chuỗi và lưới thức ăn bị tiêu diệt dần, kéo theo sự tiêu diệt của các sinh vật bậc cao hơn. _ Hơn nữa, những động vật xâm hại môi trường có vòng đời ngắn, thời gian trưởng thành nhanh, sinh sản hàng loạt, thích nghi cao. _ Một số loài có độc có thể tấn công con người dẫn đến tử vong hay gây ngộ độc thực phẩm. Có thể gây bệnh dịch với quy mô lớn ở cả vật nuôi, cây trồng và con người. _ Sự xuất hiện của động vật xâm hại môi trường làm giảm đáng kể ĐDSH trong môi trường chúng sống. Chúng còn được gọi là SVNLXH vì trong một hệ sinh thái bền vững với những sinh vật trong đó, nếu có sự xâm nhập từ bên ngoài của SVNLXH thì hệ sinh thái đó có thể bị hủy diệt. 1.5 Tác hại chung: _ Khi đã thích nghi với môi trường sống mới, SVNL có thể gây nhiều tác động khác nhau đến môi trường và ĐDSH tại nơi ở mới, nhưng về cơ bản có thể phân thành: + Cạnh tranh với các loài bản địa về thức ăn nơi sống…( động vật) + Ngăn cản khả năng gieo giống, tái sinh tự nhiên của các loài bản địa do khả năng phát triển nhanh với mật độ dày đặc( thực vật). + Lai giống với các loài bản địa, từ đó làm suy giảm nguồn gen. + Cạnh tranh tiêu diệt dần loài bản địa, làm suy thoái hay thay đổi tiến tới tiêu diệt luôn cả hệ sinh thái bản địa. + Truyền bệnh và kí sinh trùng. _ Hậu quả của quá trình này không dễ khắc phục, không chỉ gây tổn thất về các giá trị ĐDSH( mất các loài, các nguồn gen và hệ sinh thái bản địa) mà còn gây tổn thất không nhỏ về kinh tế, nhiều khi rất tốn kém và mất thời gian. _ Nhiều loài ngoại lai xâm hại không thể hiện tác hại của chúng ngay khi được du nhập vào môi trường mới mà thường trải qua một giai đoạn “ tích lũy”. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy thuộc vào từng loài cũng như vào đặc điểm môi trường mà chúng được du nhập. _Tuy nhiên, có nhận xét chung là các hệ sinh thái đã bị tác động và biến đổi thường dễ bị ảnh hưởng hơn các hệ sinh thái nguyên sinh, chưa bị tác động. _ Cũng cần chú ý là nhiều loài ngoại lai xâm hại không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đối với môi trường và ĐDSH, ảnh hưởng gián tiếp của chúng rất phức tạp và gây những tổn thất đáng kể cho công tác bảo tồn hay đời sống cộng đồng. Chương II: SỰ XÂM NHẬP CỦA CÁC LOÀI SVNL 2.1 Vị trí xâm nhập: Sự xâm nhập của các sinh vật lạ thường bắt nguồn từ những vùng dễ nhạy cảm, những hệ sinh thái kém bền vững như: vùng cửa sông, bãi bồi, các vực nước nội địa, vùng đảo nhỏ, các hệ sinh thái nông nghiệp độc canh, vùng núi cao với các hệ sinh thái bản địa thuần loại( thực vật). 2.2 Phương thức xâm nhập: _ Do tự nhiên: do những đặc tính sinh học như: khả năng phát tán mạnh, hạt giống, giao tử… có sức nảy chồi tốt các loài SVNL có thể xâm nhập theo các yếu tố tự nhiên như: dòng nước, gió bão hay các loài sinh vật di chuyển, di cư. Các yếu tố này đã đem các loài sinh vật từ nơi này đến nơi khác rồi các loài đó thích nghi được với điều kiện sống mới và trở thành SVNL hay SVNLXH đối với các loài bản địa. + Gió: theo chiều gió các hạt giống, bào tử… di chuyển nhanh và xâm nhập dần. + Dòng chảy của nước: hạt giống, bào tử, đoạn thân… theo dòng chảy của nước biển di chuyển từ lục địa này sang lục địa khác hay theo dòng chảy của sông, suối để phát tán. _ Do con người: + Không chủ định: có nhiều loài được con người vận chuyển một cách không chủ định, thường xảy ra nhất là các hạt cỏ lẫn với các hạt ngũ cốc được đem bán và được gieo trên những vùng đất mới, hay chuột, các loài côn trùng lẫn trong hàng hóa khi vận chuyển trên máy bay, tàu thủy. Các vectơ truyền bệnh, các động vật kí sinh được chuyển cùng với các vật chủ của chúng. Một con đường khác phát tán SVNL là từ nước dằn tàu ở các tàu thuyền quốc tế. + Có chủ định: với mục đích phát triển kinh tế, người ta đã đưa vào Việt Nam nhiều loài cây trồng như: cà phê, cao su, cọ dầu, nhiều loài thông, cây họ cau, cây bóng mát… nhiều loài cây này đã và đang được con người sử dụng, tuyển chọn để trồng trọt hay làm cảnh, rất nhiều loài trong số đó đã thích nghi, phát triển trong môi trường mới và thâm nhập vào các quần xã bản địa. 2.3 Yếu tố tác động: _ Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng ảnh hưởng của SVNLXH là sự thay đổi và xáo trộn cấu trúc quần xã trên phạm vi toàn cầu, sự biến đổi tập tính của loài và các yếu tố vật lí, hóa học trong các hệ sinh thái. _ Do không bị cạnh tranh nguồn thức ăn và không có kẻ thù nên các loài SVNL đã phát triển rất nhanh về số lượng và thiết lập- chiếm giữ một diện tích lớn, lấn át các loài bản địa. 2.4 Nguyên nhân phát triển: _ Nơi cư trú mới chưa có các loài thiên địch của chúng như các động vật ăn thịt, các loài côn trùng và các loài động vật kí sinh, vật gây bệnh. _ Bản thân vùng sống của chúng được mở rộng trong lục địa do chúng thích nghi tốt với môi trường bị thay đổi. _ Đó còn bởi vì các loài này có quan hệ gần gũi với các loài bản địa. _ Chúng thường bắt đầu xâm nhập vào những vùng nhạy cảm, những hệ sinh thái kém bền vững. _ Khi xâm nhập, chúng có thể phát triển đến một số lượng cực lớn và phát tán trên một diện tích rộng. Chương III: NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA SVNLXH 3.1 Tiêu cực: 3.1.1 Tác động đến môi trường và hệ sinh thái: _ Các loài sinh vật lạ xâm lấn có thể chuyển đổi cấu trúc và kết cấu loài của hệ sinh thái bằng việc ngăn chặn hay loại trừ các loài bản địa, hay trực tiếp cạnh tranh với chúng, hay gián tiếp làm thay đổi chu trình dinh dưỡng của hệ thống. Sinh vật lạ có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống, như khi côn trùng xâm lấn đe dọa đến loài côn trùng bản địa, chúng cũng có thể ảnh hưởng từng đợt lên chim ăn côn trùng và thực vật dựa vào côn trùng để thụ phấn và phát tán phấn hoa. _ Kết quả nghiên cứu cho thấy các loài SVNLXH làm tuyệt chủng 39% số loài xuất hiện trên bề mặt Trái đất từ năm 1600, phá hủy 36% các hệ sinh thái. _ Trên thế giới, một tỉ lệ lớn các loài động vật có vú, chim, bò sát, lưỡng cư bị đe dọa do sự xâm lấn của các loài SVNL. _ Trên đất liền, có 20% loài động vật có vú, 5% loài chim, 15% loài bò sát, 33% loài lưỡng cư là những loài đang gặp nguy hiểm. Tính trung bình có khoảng 12% động vật trên cạn bị đe dọa bởi SVNLXH. 3.1.2 Tác động lên nền kinh tế: _ SVNLXH có nhiều tác động tiêu cực lên lợi ích của con người. _ Các loài cỏ dại làm giảm mùa màng, tăng chi phí kiểm soát và suy giảm khả năng cung cấp nước do hệ sinh thái, hệ nước sạch và nguồn dẫn nước trong khu vực bị suy giảm. _ Khách du lịch cũng đã đưa các thực vật lạ vào công viên quốc gia, tại đây chúng làm suy thoái hệ sinh thái bảo vệ và tăng chi phí quản lí. _ Các loài gây bệnh và loài gây hại đối với mùa màng, các vật nuôi và cây trồng sẽ phá hủy hoàn toàn các loài thực vật, làm giảm thu hoạch và tăng chi phí kiểm soát sâu hại. _ Việc thải đá balat xuống nước( đối với tàu thuyền) dẫn đến có hại với các thủy sinh vật, bao gồm gây bệnh, vi khuẩn, virus, đến cả hệ sinh thái nước sạch và thủy sinh, vì vậy làm giảm nghề cá có tầm quan trọng trong thương mại. _ Vì sự lan rộng của các sinh vật gây bệnh tiếp tục giết hay gây bệnh cho hàng triệu người mỗi năm, với nhiều ảnh hưởng kinh tế- xã hội. _ Chương trình sinh vật xâm lấn toàn cầu (GISP) đã không thể ước tính chi phí kinh tế mất mát do sinh vật xâm lấn toàn cầu. Tuy nhiên, một nghiên cứu ở Mĩ cho thấy đã chi 137 tỉ dolla hàng năm để diệt các loài xâm lấn. _ Chưa thể xác định chắc chắn tổng chi phí kinh tế do các SVNLXH gây ra, tuy nhiên ước tính tác động kinh tế lên các khu vực riêng biệt đã chỉ ra nhiều vấn đề nguy hiểm. 3.1.3 Tác động đến sức khỏe con người: _ Các loài xâm lấn kết hợp sự thay đổi lượng mưa hàng năm, nhiệt độ, mật độ dân số, sự biến đổi dân số và sử dụng thuốc trừ sâu, tất cả góp phần tạo nên một thách thức lớn của loài xâm lấn, mối đe dọa đến sức khỏe con người. _ Sự phát quang rừng ở vùng nhiệt đới để mở rộng đất nông nghiệp đã làm tăng khả năng truyền của virus sốt xuất huyết mà bước đầu lan truyền sang các động vật hoang dã. Sự gia tăng bước đầu này là do tăng các vùng sinh sản của các vectơ truyền bệnh là muỗi thông qua việc tăng cột nước mở rộng tưới tiêu. Vấn đề này tăng lên do tồn dư thuốc trừ sâu trong muỗi vì sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp cao và sự qua lại từ nông thôn đến đô thị của con người. _Các tác nhân của bệnh lây nhiễm thông thường và điển hình là các loài SVNL. Những loại tác nhân lây nhiễm xa lạ mà con người đưa vào từ việc thuần hóa các động vật hay tình cờ nhập khẩu bởi khách du lịch có thể tác động phá hủy đến loài người. Sâu gây hại và các mầm bệnh cũng có thể làm suy giảm việc tạo ra vật nuôi và lương thực dẫn đến nạn đói. _ Những ảnh hưởng lên sức khỏe gián tiếp kết hợp cùng với SVNL, bao gồm việc sử dụng thuốc trừ sâu phân bổ một cách rộng rãi để phòng sâu hại xâm lấn và cỏ dại. Từ các nhân tố kiểm soát tự nhiên, các sinh vật này thường hướng tới mức độ bùng nổ từng đợt liên tục để tiếp tục lan rộng ra và phải sử dụng thuốc trừ sâu thường xuyên. Điều đó càng ảnh hưởng đến sức khỏe con người. 3.2 Tích cực: _ Môi trường- sinh thái: hấp thụ kim loại nặng, là loài thiên địch của một số sinh vật. VD: + Cá chim trắng có khả năng cải tạo môi trường bằng phương pháp sinh học, đặc biệt đối với những vùng nước thải, ao trong hệ VAC. + Bèo tây có thể làm sạch nguồn nước, phân giải chất độc: 1ha mặt nước thả bèo tây trong 24 giờ hút được: 34kg Na, 22kg Ca, 17kg P, 4kg Mn, 1kg phenol, 89g Hg, 104g Al, 297g Ni, 321g Stronti… thí nghiệm thả bèo tây trong một chậu nước chứa 10mg Zn/lit, trong 38 ngày lượng Zn tích lũy trong cơ thể nó cao hơn thực vật thông thường 133%. Ngoài ra bèo tây còn có khả năng phân giải phenol và cyanua. _ Giá trị kinh tế: là nguyên liệu làm đồ thủ công( bèo tây), giá thể trồng nấm (mai dương), đem lại giá trị kinh tế( tôm he, cá chim trắng)… _ Giá trị dinh dưỡng: cá chim trắng, tôm he, bèo tây… _ Giá trị giải trí: cá heo, hải cẩu, hà mã… Chương IV: SVNL Ở VIỆT NAM Nhiều quốc gia đã chi nhiều triệu dolla Mĩ vào việc ngăn chặn và tiêu diệt những loài lạ xâm nhập gây nguy cơ dịch bệnh, phá hoại sản xuất nông nghiệp, phá vỡ cơ cấu đất canh tác… ở nước ta, sự xâm nhập của các sinh vật lạ, nhất là những loài mới còn ở mức độ chưa lớn nhưng tiềm ẩn nguy cơ phát triển gây ảnh hưởng cho sản xuất nông nghiệp: mai dương, bèo tây, ốc bươu vàng, bọ cánh cứng hại lá dừa… 4.1 Tình hình SVNLXH ở Việt Nam: _ Tới đầu thế kỉ XX, do thiếu thông tin, Việt Nam chưa chú ý đến các loài ngoại lai xâm hại cũng như chưa biết đến tác hại của chúng. _ Vào những năm đầu thập kỉ 30 của thế kỉ XX, nhiều nơi mới chú ý đến một loài cỏ dại phát triển rất mạnh ở miền Trung Việt Nam. Đó là cỏ Lào (Eupatorium odoralum) một loài cây thân cỏ, họ cúc( Asteraceae) gốc Trung Mĩ, có tên cỏ lào vì nhầm tưởng loài này nhập từ Lào. _ Loài ngoại lai xâm hại thứ hai được biết đến ở Việt Nam là bèo Nhật Bản (Eichhornia crassipes) gốc Brasil, nhập vào Việt Nam đầu tiên năm 1902 qua đường Nhật Bản để làm cảnh, sau đã lan tràn khắp cả nước như một loài hoang dại. 20 năm gần đây, nhiều loài ngoại lai như ốc bươu vàng, mai dương, chuột hải ly, bèo Nhật Bản, rùa tai đỏ đã gây sự chú ý của đông đảo dư luận quần chúng, các nhà khoa học, nhà quản lí. _ Hiện nay chúng vẫn tồn tại phát triển song song với loài bản địa mặc dù đã có nhiều biện pháp khống chế, tiêu diệt nhưng để diệt tận gốc vẫn là một vấn đề nan giải. 4.2 Các loài SVNL: 4.2.1 Các loài thực vật lạ: _ Qua thống kê chưa đầy đủ, cả nước có 92 loài thực vật có nguồn gốc ngoại lai thuộc 31 họ khác nhau. Trong đó có những họ lớn có nhiều loài như họ thầu dầu (4 loài), họ đậu( 6 loài), họ cúc( 7 loài), họ cói( 8 loài), họ hòa thảo( 13 loài) và cây lá kim( 12 loài). _ Các loài thực vật ngoại lai hiện chiếm 0.77% so với tổng số loài thực vật (12.000 loài) tìm thấy ở Việt Nam. Trong đó có 12 loài được coi là có nguy cơ xâm hại gây ảnh hưởng đến môi trường và ĐDSH.( Bảng 1) Bảng 1: Danh mục các loài thực vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam TT Tên loài Tên khoa học Tên họ Nguồn gốc 1 Dền gai Amaranthus spinosus L Amaran huaceae Châu Mỹ 2 Cỏ cứt lợn (cỏ hôi) Ageratum conyzoiotes L Asteraceae Châu Mỹ 3 Cỏ gấu Cyperus rotandus Cyperaceae Ấn Độ 4 Cỏ lào Chromolaena odorata Asteraceae Châu Mỹ 5 Mai Dương Trinh nữ gai Minosa pigra L Mimosaceae Trung Mỹ 6 Bạch đàn nâu Eucaliptus urophylla Myrtaceae 7 Cỏ lông tây Brachiaria mutica Poaceae Châu Mỹ 8 Cỏ lồng vực Echinochloa crusglli (L) Pers Poaceae Châu Âu 9 Cỏ tranh Imperatas cylindrica Poaceae Indonesia 10 Bèo Nhật Bản Eichhornia crassipes Pontederiaceae Nam Mỹ 11 Bèo cái Pistia stratioles L Aracaceae Nam Mỹ 12 Hoa ngũ sắc (bông ổi) Lantana camara L Verbenacac Nam Mỹ 4.2.2 Các loài động vật thủy sinh lạ: _ Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, đến nay, số lượng động vật thủy sinh lạ đang sống ở Việt Nam có 41 loài( Lê Khiết Bình, 2005). Các loài này khi nhập vào đều có mục đích xác định. Một số loài đã thích nghi, phát triển, đã tự sinh sản ở các thủy vực tự nhiên. Số còn lại không thể sinh sản trong ao hồ nhỏ mà phải cho sinh sản nhân tạo, ươm nuôi con giống… _ Dựa trên tiêu chí và nguyên tắc sắp xếp của Wittenberg và cộng tác viên, Shine và cộng tác viên, Lê Khiết Bình( 2005) đã nghiên cứu đánh giá và sắp xếp 41 loài động vật thủy sinh lạ ở Việt Nam vào các danh mục( xem phụ lục 1): + Số lượng loài thuộc danh mục trắng: 9 loài, 22% tổng số loài. + Số lượng loài thuộc danh mục xám: 18 loài, 44% tổng số loài. + Số lượng loài thuộc danh mục đen: 14 loài, 34% tổng số loài. _ Có 5 loài trong 41 loài đã từng có ở Việt Nam nhưng đã bị loại bỏ hay tiêu diệt là: ếch bò Cuba, chuột hải ly, cá tiểu bạc, hay chưa rõ tung tích như cá vược Mĩ miệng bé, cá học. 4.3 Các tác động của SVNLXH ở Việt Nam: 4.3.1 Tổn thất trong nông nghiệp: _ Ốc bươu vàng( Pomacea canaliculata): đã gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh Nam Trung Bộ. + Diện tích nhiễm tăng rất nhanh: . Tháng 4/1995 là 15.305ha trong đó có 8.602ha lúa, 590ha rau muống, 6.356ha ao hồ và hàng trăm km sông ngòi, kênh mương trên toàn quốc. . Năm 1998 có 57 trên 64 tỉnh thành và 309 trên 534 huyện trong cả nước bị nhiễm với 109.000ha lúa; 3,5 nghìn ha rau muống; 15 km2 ao hồ; 4km2 kênh rạch. + Chi phí cho việc diệt trừ lên đến hàng chục tỉ đồng trích từ ngân sách nhà nước và các địa phương. Riêng số tiền hỗ trợ khẩn cấp của FAO là 250 nghìn USD. _ Bọ cánh cứng hại lá dừa( Brontispa longissima): + Bùng phát năm 2000- 2003 ở đồng bằng sông Cửu Long và Nam Trung Bộ. Gây thiệt hại đến 35 triệu USD đối với ngành công nghiệp dừa của Việt Nam (Wilco, 2005). + Theo báo cáo của chi cục bảo vệ thực vật các tỉnh, thành phố, cuối tháng 6/2002 đã có 5.665.340 cây dừa và 12.857 cây cau cảnh họ dừa và thiên tuế bị nhiễm. 4.3.2 Tổn thất trong thủy sản: Theo Phạm Anh Tuấn(2003) SVNLXH ở Việt Nam đã gây ra một số tác động: + Mất đi những đặc tính tốt: cá rô phi đen( Oreochrmis mossambicus) khi du nhập vào nước ta thích nghi nhanh, sinh sản sớm( 3- 4 tháng tuổi) đẻ nhiều lứa trong năm nhưng trọng lượng cơ thể lại quá thấp. + Mang theo nguồn bệnh: Bùi Quang Tề( 2001) đã phát hiện 3 loài sán lá đơn chủ của cá rô phi vằn nuôi ở 2 miền Nam và Bắc là Cichlidogyrus sclerosus, C. tilapiae và Gyrodactylus niloticus là những loài kí sinh chuyên tính( đặc hữu) của cá rô phi vằn và chưa có ở Việt Nam tại thời điểm trước khi du nhập nó vào Việt Nam. + Sự lai tạp với các loài bản địa: du nhập cá trê phi( C. gariepinus) tạo cá trê lai có tốc độ sinh trưởng nhanh, nâng cao năng suất. Nhưng do con lai thất thoát ra ngoài tự nhiên và lai tạp với loài cá trê bản địa, gây khó khăn cho việc bảo tồn quỹ gen cá bản địa. 4.3.3 Tác động đến môi trường và hệ sinh thái: _ Làm xáo trộn, biến đổi nơi ở của các loài bản địa: cây mai dương xâm lấn nhanh chiếm lĩnh vùng đồng cỏ ở Tràm Chim là nơi ở của sếu đ