Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.

docx49 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và thường xuyên thì doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động cần thiết để đầu tư. Ngoài ra, vốn lưu động còn là yếu tố góp phần mang lại lợi nhuận trong kinh doanh. Việc sử dụng vốn lưu động hợp lý hay không hợp lý của doanh nghiệp sẽ đem lại hiệu quả tốt hay xấu cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng vốn lưu động như thế nào để đảm bảo cho quá trình tuần hoàn vốn và tạo hiệu quả kinh tế cao. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả vốn lưu động. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, vận dụng những lý thuyết đã học, đi sâu vào tìm hiểu thực tế tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài: “ Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Chương II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại. Chương III: Một số kiến nghị, biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại. Mặc dù được sự giúp đỡ và tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cán bộ trong công ty, nhưng với thời gian thực tập, lượng kiến thức tích luỹ được và khả năng có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo và cán bộ trong công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp 1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động 1.1. Khái niệm Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động (TLLĐ) các doanh nghiệp cần có các đối tượng lao động (ĐTLĐ). Khác với TLLĐ, các ĐTLĐ ( nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những TLLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. - TSLĐ sản xuất gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và các tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ. - TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Trong nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, để hình thành nên các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu tư nhất định mà người ta gọi là VLĐ. Vì vậy “ VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. VLĐ của doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm, hình thành nên TSLĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở một thời điểm nhất định. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất ”. 1.2.Đặc điểm của VLĐ Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm tiêu thụ, đặc điểm này quyết định sự vận động của VLĐ. Phù hợp với đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận động qua giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra thường xuyên, liên tục được lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Sự chu chuyển VLĐ được thể hiện qua sơ đồ sau: T-H…sản xuất…H’- T’ - Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái, từ vốn bằng tiền chuyển sang vốn vật tư ( T-H ). - Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm (…sx…) - Kết thúc vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu ( H’- T’) Do quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển của VLĐ. Như vậy, VLĐ luôn vận động nên kết cấu VLĐ luôn biến động và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh. 2. Vai trò vốn lưu động VLĐ có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ là một bộ phận trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhất thiết phải có VLĐ. Nếu VLĐ không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ dẫn đến gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng đó là lợi nhuận. Quy mô của VLĐ cũng thể hiện quy mô của TSLĐ, vốn càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có lượng TSLĐ lớn. Thông qua quy mô VLĐ có thể đánh giá được quy mô sản xuất can doanh nghiệp. Việc sử dụng TSLĐ tiết kiệm hay lãng phí được thể hiện thông qua vòng quay VLĐ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm VLĐ và ngược lại. Như vậy có thể nói VLĐ là một phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sử dụng VLĐ có hiệu quả cũng là mục đích của tất cả các doanh nghiệp. 3. Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải phân loại VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây: 3.1. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành 2 loại: Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: + Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn,… + Các khoản phải thu: các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng,… - Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái vật chất biểu hiện bằng hiện vật. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn vật tư hàng hoá là hàng tồn kho như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm sản xuất dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn vật tư hàng hoá chủ yếu là hàng hoá dự trữ phục vụ cho việc bán ra. Cách phân loại này giúp người quản lý xem xét, đánh giá được cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, xem xét đánh giá được cơ cấu VLĐ của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa, xem tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá và vốn bằng tiền lớn hay nhỏ áp dụng vào doanh nghiệp mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì thường tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá lớn, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá nhỏ. Mặt khác, cách phân loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác dụng của từng bộ phận vốn. Giúp đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nhghiệp tiến hành liên tục, góp phần sản xuất tiết kiệm đảm bảo hiệu quả kinh doanh. 3.2. Phân loại theo vai trò vốn lưu động Căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ được chia làm 3 loại: - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản vốn bằng tiền, vốn thành phẩm, khoản vốn đầu tư tài chính ngắn hạn về chứng khoán, vốn trong thanh toán như khoản phải thu và tạm ứng. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được số lượng, chủng loại vật tư, hàng hoá cần dự trữ trong các khâu ở mức độ hợp lý, xác định tỷ trọng và thành phần VLĐ ở các khâu nhằm đảm bảo cho sự cân đối giữa các khâu để hoạt động sản xuất nhịp nhàng, ăn khớp. 3.3. Phân loại theo nguồn hình thành VLĐ Xét về nguồn hình thành, VLĐ được chia thành các nguồn như sau: 3.3.1. Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp -Vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhỏ hơn vốn phấp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp. -Vốn tự bổ sung: Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. -Vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan hệ thanh toán phát sinh như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân viên,…nhưng chưa đến hạn thanh toán. 3.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp - Vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh của bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật, vật tư, hàng hoá… - Vốn đi vay: Vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu, vay của tổ chức, cá nhân. Đây là nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. - Vốn cổ phần: Là các khoản vốn được hình thành bởi sự đóng góp của các cổ đông có thể dưới nhiều hình thức: cổ phiếu, trái phiếu để tăng thêm nguồn vốn sản xuất. - Vốn khác: Ngoài những vốn kể trên VLĐ còn có thể được hình thành từ các khoản như viện trợ hoặc biếu tặng. Việc phân chia VLĐ của doanh nghiệp thành các loại vốn trên nhằm giúp cho doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn này cho có lợi nhất, hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ thường xuyên ổn định, không gây lãng phí và cũng tránh được sự thiếu hụt vốn. 3.4. Phân loại VLĐ căn cứ vào thời gian huy động vốn: Có thể chia VLĐ của doanh nghiệp thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời. - VLĐ thường xuyên: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thường xuyên liên tục cần phải có một lượng tài sản lưu động nhất định trong giai đoạn chu kỳ kinh doanh như: Các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Do đó, những tài sản lưu động được gọi là TSLĐ thường xuyên, ứng với những khối lượng TSLĐ này là VLĐ thường xuyên. VLĐ thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính ổn định và dài hạn để hình thành nên TSLĐ. VLĐ thường xuyên = Giá trị TSLĐ - Nợ ngắn hạn Hoặc: VLĐ thường xuyên = Tổng vốn - Giá trị còn lại thường xuyên TSCĐ Trong đó: Tổng vốn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn thường xuyên Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn TSCĐ TSCĐ luỹ kế VLĐ thường xuyên cho phép doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, liên tục, mỗi doanh nghiệp cần có lượng vốn thường xuyên cần thiết. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải có chính sách tạo lập VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. - VLĐ tạm thời: Là vốn ứng với TSLĐ hình thành không có tính chất thường xuyên. Vốn này có tính chất ngắn hạn ( nhỏ hơn 1 năm) để đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này gồm có: Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước, phải trả, phải nộp khác… Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ từng tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng VLĐ thường xuyên. Do vậy, để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và sử dụng vốn tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có. VLĐ và TSLĐ của doanh nghiệp được xác định như sau: VLĐ của = VLĐ thường xuyên + VLĐ tạm thời doanh nghiệp Hoặc: TSLĐ = VLĐ thường xuyên + VLĐ tạm thời Như vậy, doanh nghiệp căn cứ nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp ứng VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 4. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ Kết cấu VLĐ là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý sử dụng và có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 nhóm chính như sau: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Khoảng cách của doanh nghiệp tới nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư được cung cấp. Nếu khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp ngắn thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho. Khi nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất bị giảm cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vì khi nguồn nguyên liệu không được cung cấp đầy đủ sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, doanh nghiệp sẽ không hoàn thành kế hoạch theo dự kiến, không đảm bảo hoàn thành các hợp đồng đã ký kết. Còn nếu nguồn nguyên liệu được cung cấp thường xuyên, ổn định thì doanh nghiệp sẽ không phải dự trữ với số lượng lớn, tránh được tình trạng ứ đọng VLĐ mà có thể đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác. Khi kỳ hạn giao hàng của người cung cấp dài và số lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng thấp thì doanh nghiệp luôn phải đầu tư một lượng VLĐ để dự trữ vật tư hàng hoá thì mới có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục. Như vậy, lượng VLĐ bị ứ đọng đó sẽ không đem lại hiệu quả, ngoài ra doanh nghiệp cũng phải chịu thêm phần chi phí lưu kho tăng,…tuỳ từng đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp nhưng nên chủ động trong thời gian giao hàng và khối lượng vật tư hàng hoá được cung cấp cho mỗi lần giao hàng đó cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của mình để đạt hiệu quả kinh doanh cho mỗi đồng VLĐ được cao nhất. - Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển không ngừng thì việc doanh nghiệp đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú hay tiết kiệm được nguyên vật liệu,…trên khía cạnh nào đó doanh nghiệp chỉ cần một lượng VLĐ ít hơn nhưng hiệu quả đem lại cao hơn. Nếu sản phẩm đơn giản, thời gian chế tạo và thu hồi vốn nhanh thì hiệu quả của phần VLĐ đầu tư vào đó sẽ cao hơn những sản phẩm phức tạp mà khả năng thu hồi vốn chậm. Chu kỳ sản xuất kéo dài sẽ làm cho vòng quay VLĐ chậm, khả năng thu hồi vốn lâu cũng ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu biết kết hợp một cách tối ưu và hài hoà các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển bền vững. - Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá nếu được bên cung cấp cho phép sau khi thu tiền bán hàng mới phải thanh toán thì doanh nghiệp có thể sử dụng một khoản vốn mà không phải trả lãi. Đây là việc mua chịu mà khi doanh nghiệp luôn muốn thanh toán theo phương thức này. Nhưng thường chỉ áp dụng một số ít những khách hàng thường xuyên và mua với khối lượng lớn. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể mua hàng trả chậm hay trả góp. Như vậy đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải quản lý tốt các khoản phải thu, tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời VLĐ bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát, khó khăn cho doanh nghiệp. Thủ tục thanh toán nhanh gọn cũng giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Vì nếu thu được tiền ngay thì doanh nghiệp có thể đẩy nhanh vòng quay vốn, hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác đem lại lợi nhuận. Đối với việc chấp hành kỷ luật thanh toán khi đã quy định phương thức thanh toán trong từng hợp đồng đã được các bên tham gia chấp nhận và ký kết thì việc chấp hành hay không chấp hành các điều khoản đó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu bên mua không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán theo cam kết thì ảnh hưởng tới hiệu quả VLĐ của người cung cấp. Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà những nhân tố này tác động với mức độ khác nhau, vì thế mỗi doanh nghiệp khi xây dựng kết cấu VLĐ cần nên xem xét những nhân tố chủ yếu để có cơ cấu VLĐ hợp lý. 5. Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp: 5.1. Nhu cầu VLĐ Đối với mỗi doanh nghiệp ngoài việc phân loại VLĐ để quản lý, còn phải xác định nhu cầu VLĐ hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không thiếu vốn. Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả hàng tồn kho từ khách hàng người cung cấp Trong doanh nghiệp nhu cầu VLĐ được chia làm 2 loại : Nhu cầu VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ tạm thời. 5.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ: Để xác định nhu cầu VLĐ cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Có 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. 5.2.1. Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu thường xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn theo phương pháp này được xác định theo trình tự sau: -Xác định hàng tồn kho cần thiết. -Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng. -Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp. -Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác rất cao vì xác định nhu cầu cho từng loại vốn, nhưng cũng có nhược điểm là việc tính toán rất phức tạp, mất nhiều thời gian do phải tính nhu cầu từng loại vốn vì thế phương pháp này thường ít được sử dụng. Công thức tổng quát như sau: = ( M N) Trong đó: V : Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán. N : Số ngày dự trữ và bảo hiểm của loại vốn được tính toán. i : Số khâu kinh doanh ( i = 1, k) j : Loại vốn sử
Tài liệu liên quan