I. THỜI CƠ
Trong Thông điệp về phép biện chứng của tiến
trình phát triển và hội nhập quốc tế của Thủ
tướng Chính phủ, ngày 15/2/2016 Thủ tướng nêu:
“Những cam kết trong các Hiệp định là những
khung khổ, chuẩn mực để góp phần hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường hiện đại và thúc đẩy
tiến trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 52 trang
52 trang | 
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 903 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hội nhập kinh tế quốc tế - Mục tiêu và động lực để Việt Nam phát triển - Chuyên đề 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ -
MỤC TIÊU VÀ ĐỘNG LỰC ĐỂ VIỆT 
NAM PHÁT TRIỂN 
Biên soạn
Ts Luật GVCC
PHẠM VĂN CHẮT
TRỌNG TÀI VIÊN TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM 
(VIAC)
BÁO CÁO VIÊN BỘ CÔNG THƯƠNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên đề 3
THỜI CƠ, THÁCH THỨC VÀ TÁC ĐỘNG TỪ 
CÁC FTA THẾ HỆ MỚI, AEC ĐỐI VỚI VIỆT 
NAM
11/16/2016 2
I. THỜI CƠ 
Trong Thông điệp về phép biện chứng của tiến 
trình phát triển và hội nhập quốc tế của Thủ 
tướng Chính phủ, ngày 15/2/2016 Thủ tướng 
nêu:
“Những cam kết trong các Hiệp định là những 
khung khổ, chuẩn mực để góp phần hoàn thiện 
thể chế kinh tế thị trường hiện đại và thúc đẩy 
tiến trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng 
trưởng”. 
“Đặc biệt, cần nhận thức sâu sắc rằng cơ hội 
thuận lợi tự nó không chuyển thành sức mạnh 
kinh tế, lợi ích và khả năng cạnh tranh trên thị 
trường, mà phải thông qua sự nỗ lực và hiệu quả 
hoạt động hướng đích của các chủ thể – Nhà 
nước, người dân và doanh nghiệp”.
- Sức ép buộc VN phải tiếp tục ban hành hệ
thống luật, chính sách phù hợp cam kết FTA và
trên tiêu chí:
+ phù hợp;
+ Rõ ràng,
+ Khả thi,
+ đồng bộ.
Thực hiện được như vậy giúp DN dễ nắm, dự báo, 
thực thi và tạo thống nhất giữa các cơ quan, cán
bộ quản lý và doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho 
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. ( Chủ
tịch QH, Chủ tịch nước và Thủ tướng đang rất
quyết tâm).
.
11/16/2016 5
- Cải cách hành chính giúp doanh nghiệp thuận lợi
hơn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh;
-Thuế nhập khẩu từ các nước FTA giảm mạnh, VN 
có cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng VN có
thế mạnh cả về lượng, chất lẫn kim ngạch, tăng
thu ngoại tệ, tạo khả năng nhập khẩu máy móc, 
công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo điều kiện tái
đầu tư mở rộng và nâng cao nền tảng sản xuất
của DN và cả nước;
11/16/2016 6
- Hàng hoá VN thuận lợi hơn trong thâm nhập và
mở rộng thị trường do các TBT đang ngăn cản
hàng XK từ VN được loại bỏ đến mức tối đa có
thể .
- Thu hút đầu tư FDI với nhiều lĩnh vực mà VN 
đang cần nhờ môi trường được cải thiện;
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ;
- Thực hiện mục tiêu phát triển nền kinh tế VN 
theo tiêu chí bền vững.
11/16/2016 7
II. KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC
1, Tổng thể
1.1. Xây dựng, ban hành và thực thi các chính
sách, biện pháp điều hành của các cơ quan quản
lý nhà nước, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như HTX.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính;
1.3. Nâng cao trình độ quản lý nền kinh tế của cơ
quan, quản trị doanh nghiệp;
1.4. Phát triển Công nghiệp phụ trợ;
1.5. Đào tạo nguồn nhân lực; 
11/16/2016 8
1.6. Tái cấu trúc các lĩnh vực nền kinh tế nước ta 
theo yêu cầu khách quan và chủ trương của Chính
phủ.
1.7.Sức ép cạnh tranh đối với nền kinh tế:
- Phải mở cửa thị trường ở mức độ thoáng rất cao
cho các doanh nghiệp thành viên các FTA mà VN 
tham gia;
- VN phải giảm thuế đánh vào hàng nhập từ các
nước xuống mức thấp nhất theo thoả thuận, 
hàng hoá, dịch vụ và các DN Việt Nam có nguy cơ
bị mất thị trường nội địa vào tay các doanh
nghiệp ASEAN (Thailand, Malaysia, Singapore).
11/16/2016 9
- Để sản phẩm Việt thâm nhập vào thị trường các
nước FTA, DN Việt Nam phải nâng cao sức cạnh
tranh về mọi mặt thì mới hy vọng. Thực hiện mục
tiêu trên không dễ, nhất là 95% doanh nghiệp VN 
là nhỏ và vừa, vốn ít, công nghệ lạc hậu.
- Hoàn thiện các tiêu chí của nền kinh tế thị
trường ( nay VN mới chỉ đạt 3/5 tiêu chí).
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng;
- Xây dựng Thương hiệu, nhãn hiệu, xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường 
11/16/2016 10
1.8 Sức ép lao động
Việt Nam sẽ đối mặt với sự di chuyển lao động, 
việc làm. 8 ngành nghề lao động dự kiến trong
AEC được tự do di chuyển qua các thỏa thuận
công nhận tay nghề tương đương, gồm: 
+ kế toán, 
+ kiến trúc sư, 
+ nha sĩ, 
+ bác sĩ, 
+ điều dưỡng, 
+ kỹ sư, 
+ vận chuyển
+nhân viên ngành du lịch.
11/16/2016 11
1.9. Đối phó với các TBT kiểu mới (biến tướng)
Phải xóa bỏ hàng rào thuế quan, các nước sẽ tìm
cách dựng các rào cản phi thuế để bảo hộ sản
xuất trong nước, trong khi Việt Nam chưa có
nhiều kinh nghiệm đối phó với TBT. 
Xin tham khảo một vài ví dụ dưới đây:
11/16/2016 12
- Theo khảo sát của WB , chi phí thuế (gồm chi phí
tiền bạc và chi phí thời gian cho thuế), Việt Nam 
cao gấp 10 lần ở Singapore và 5 lần ở Campuchia.
- Về trình độ marketing và trình độ tổ chức quy
trình nghiệp vụ, VN đứng hạng 114 và 116 trên
thế giới, trong ASEAN, thấp hơn cả Lào và
Campuchia. 
- Chỉ tiêu về khả năng thu hút, giữ chân nhân tài, 
đầu tư đào tạo nhân viên, niềm tin để trao quyền
cho cấp dướitrong ASEAN ta chỉ đứng trên được
Myanmar;
11/16/2016 13
- Chỉ tiêu xếp hạng sức khỏe của hệ thống ngân hàng, 
ta thậm chí còn thua cả Myanmar, đứng hạng chót
trong khối ASEAN;
- Với FDI, chỉ tiêu chuyển giao công nghệ hết sức quan
trọng. Trong khối ASEAN chúng ta chỉ đứng trên
Myanmar, thấp hơn cả Lào và Campuchia. Điều đó nói
lên rằng, so với các nước khác thì FDI vào nước ta chủ
yếu nhắm vào lao động giá rẻ và tài nguyên thiên
nhiên.
Vấn đề không phải là bán được bao nhiêu dầu thô, 
than đá, mủ cao su, khoai mì, cà phê, da giày hay dệt
may mà là chúng ta chiếm được vị trí nào trong chuỗi
giá trị. 
11/16/2016 14
- Trong đoạn phim mà Ban thư ký ASEAN nói về
AEC, Singapore là xa lộ thông tin và dịch vụ tài
chính, Malaysia là cơ sở hạ tầng tuyệt vời, Thái Lan
là chợ nông sản hiện đại, còn Việt Nam được giới
thiệu bằng hình ảnh gánh hàng rong và đường phố
ngập tràn xe hai bánh.
.
11/16/2016 15
Với Từ TPP
Xếp hạng khảo sát bởi Diễn đàn kinh tế thế giới - WEF 
về năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014 - 2015 trong 11 
nước tham gia đàm phán TPP. 
11/16/2016 16
Năng lực đổi mới và sáng tạo của doanh nghiệp.
11/16/2016 17
11/16/2016 18
- Trong TPP thì Việt Nam có hạng thấp nhất về bản
chất của năng lực cạnh tranh. Theo phân loại của
WEF, trong TPP thì bảy nước Nhật, Singapore, Mỹ, 
Malaysia, Úc, Canada và New Zealand nằm trong
nhóm phát triển dựa vào sáng tạo. Hai nước Chile 
và Mexico nằm trong nhóm phát triển dựa vào
năng suất. Riêng Việt Nam và Peru nằm trong
nhóm dưới đáy, được gọi là phát triển kinh tế dựa
vào các yếu tố được thiên nhiên ban phát. Hay nói
cách khác, chúng ta được coi là nền kinh tế đào
xúc và hái lượm!
11/16/2016 19
2. Khó khăn thách thức cụ thể
2.1. Với Công nghiệp
- Công nghệ của ta vẫn còn quá lạc hậu so với thế
giới. Theo Ông Vũ Khoan- nguyên Phó Thủ tướng: đa 
số các doanh nghiệp nước ta đang sử dụng công nghệ 
lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2 đến 3 
thế hệ, 76% máy móc, dây chuyền công nghệ được 
sản xuất từ những năm 1950 – 1960, 75% số thiết bị 
đã hết khấu hao, 50% số thiết bị là đồ tân trang 
Máy móc, thiết bị đang được sử dụng ở các doanh 
nghiệp Việt Nam chỉ có 10% hiện đại, 38% trung 
bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu;
11/16/2016 20
- Tỉ lệ sử dụng công nghệ cao mới chỉ có 2% (tỉ lệ 
này ở Thái Lan là 31%, Malaysia là 51% và 
Singapore là 73%). Trong khi đó, các doanh 
nghiệp nước ta đầu tư cho đổi mới công nghệ rất 
thấp, chi phí khoảng 0,2% – 0,3% tổng doanh thu;
- Công nghệ phụ trợ kém phát triển (ngay cả
những ngành CN chủ lực như điện tử, điện thoại, 
dệt may, da giày) VN vẫn phụ thuộc quá nhiều vào
linh kiện, phụ kiện, phụ liệu nhập, giá trị do VN 
tạo ra trong sản phẩm chiếm tỷ trọng thấp.
11/16/2016 21
- Sức cạnh tranh các mặt hàng CN, nhất là công
nghiệp tiêu dùng do DN Việt Nam sản xuất quá
yếu so với Thái Lan, Malaysia, thậm chí với
Campuchia chứ chưa nói đến Trung Quốc, Hàn
Quốc.
11/16/2016 22
2. Với Nông nghiệp
2.1. Trồng trọt
- Trước hết, quy mô kinh tế nông hộ nhỏ đã làm 
hạn chế khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật. 
Công nghiệp chế biến - bảo quản nông sản quá lạc 
hậu đã làm cho hàng nông sản Việt Nam không
hấp dẫn bằng các nước có điều kiện tương đồng
như Thái Lan, Philippin,  sức cạnh tranh kém, bị 
yếu thế ngay trên sân nhà, và dự báo mức độ sẽ 
gay gắt hơn khi tham gia các FTA;
11/16/2016 23
- Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, lưu 
thông hàng nông sản chậm phát triển, chi phí bến 
bãi, kho cảng, vận chuyển lại thường cao hơn các 
nước trong khu vực đã làm cho nhiều nhà đầu tư 
nước ngoài không mặn mà khi đầu tư vào ngành 
nông nghiệp. Ví dụ: ngành mía đường: Cùng diện
tích, Thái Lan cần 10 triệu mua phân bón (VN 15 
tr), Thái Lan thu hoạch 120 tấn mía (VN 62 t) , 
Thái Lan cho lượng đường gấp đôi Việt Nam);
11/16/2016 24
- Tái cơ cấu được đặt ra, nhưng trên thực tế kết
quả đạt được còn nhiều hạn chế do trong trồng
trọt, không chỉ phải tái cơ cấu diện tích, giống cây
trồng mà còn phải tái cơ cấu cả giáo dục và đào 
tạo nông nghiệp, tái cơ cấu quản lý khoa học công 
nghệ, tái cơ cấu trong chính sách và thể chế quản 
lý phát triển nông nghiệp và nông thôn”, (theo
GS. TS Trần Đức Viên, Viện trưởng ngành NN).
11/16/2016 25
- Với nông dân, tiếp cận các nguồn vốn là điều hết
sức khó khăn ân, do vậy việc chậm điều chỉnh cơ 
cấu sản xuất hết sức khó khăn;
- Mặc dù quyết định 80 –TTg trước đây của Thủ
tướng CP về liên kết 4 nhà và hiện nay là Quyết 
định số 62/2013/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 10 năm 
2013 với nhiều chính sách khuyến khích phát triển 
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông 
sản, xây dựng cánh đồng lớn được đánh giá cao, 
song triển khai tại nhiều địa phương còn vướng
mắc.
11/16/2016” 26
- Sản xuất còn manh mún, năng suất thấp, chất
lượng kém, tăng trưởng nông nghiệp chủ yếu theo 
hướng tăng diện tích, tăng vụ.
Do vậy, năng lực cạnh tranh nông sản Việt Nam 
kém, chưa bền vững. Nếu hội nhập sâu hơn, chỉ e 
rằng chưa nói tới XK, hàng Việt sẽ sớm thua thảm 
trên “sân nhà”.
- Trong trồng trọt, các địa phương chưa tạo được
chuỗi giá trị nông sản từ sản xuất đến tiêu thụ. 
Thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, kể cả trong nước
lẫn XK, “Hiện nông dân bị điều khiển bởi thị 
trường, nhất là thương lái”.
11/16/2016 27
- Trong khi đó nhiều người dân vẫn còn tâm lý “sính 
ngoại” càng khiến khả năng mất thị trường nội địa dễ 
xảy ra. Việc tiêu thụ nông sản hiện phụ thuộc chủ
yếu vào thương lái (chuyện gạo, dừa)
- Trong xuất khẩu, hàng nông sản Việt Nam đang và
sẽ gặp khó khăn trong thâm nhập thị trường do 
nhiều sản phẩm chưa được sản xuất theo tiêu chuẩn
GAP, chưa theo đúng HACCP, chưa đảm bảo vệ sinh
an toàn TP và kiểm dịch thực vật
- Trình độ của lao động nông nghiệp thấp, ngay cả so 
với Thai Lan, Philippin.
11/16/2016 28
2.2. Chăn nuôi
- Chăn nuôi là ngành nguy cấp và đầy thách thức, 
có rất nhiều nguyên nhân đẩy ngành chăn nuôi 
nước ta rơi vào thảm cảnh này. 
- Quy mô manh mún, nhỏ lẻ, giá thành sản xuất 
cao, chưa kiểm soát tốt dịch bệnh là những 
điểm yếu cố hữu của ngành chăn nuôi Việt Nam.
11/16/2016 29
- Thực thi các FTA, chăn nuôi trong nước sẽ đứng 
trước nguy cơ đáng báo động nhất so với các 
ngành nông nghiệp khác, doanh nghiệp ngành 
chăn nuôi là đối tượng dễ bị tổn thương trong quá 
trình mở cửa thị trường, và hàng chục triệu hộ 
chăn nuôi trước sức ép chuyển đổi ngành nghề.
11/16/2016 30
- Hiện nay phải nhập khẩu hơn 90%, việc phụ 
thuộc nhập khẩu đang khiến giá thành thức ăn 
chăn nuôi Việt Nam luôn cao hơn các nước trong 
khu vực 10-15%, đẩy giá thành các sản phẩm gia 
súc, gia cầm tăng cao, vì giá thức ăn chiếm 70% 
cơ cấu thành phần tạo giá của sản phẩm chăn nuôi;
11/16/2016 31
- Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, kỹ thuật còn thấp, 
chưa giải quyết được bài toán về con giống. Tổng 
giá trị sản xuất của toàn ngành chăn nuôi hiện ít 
hơn nhiều so với các quốc gia khác. (Trong số 20 
nước có đàn heo nái hàng đầu thế giới, Việt Nam 
đứng vị trí chót bảng về năng suất chăn nuôi);
- Với các FTA, Việt Nam sẽ tăng nhập khẩu sản 
phẩm như sữa, thịt bò, thịt heo, thịt gia cầm do 
thuế nhập khẩu thấp, nguy cơ các sản phẩm 
tương tự của Việt Nam sẽ gặp khó khăn về sức 
cạnh tranh với sản phẩm cùng loại nhập khẩu là 
rất lớn.
11/16/2016 32
- "Nếu các sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam 
không giảm được giá thành sản xuất, thị trường sẽ 
bị chiếm lĩnh bởi nước ngoài”.
- Hàng rào kỹ thuật chúng ta cũng khó vượt qua, 
bởi ở Việt Nam các hàng rào kỹ thuật chưa có 
hoặc có nhưng không cao. Trong khi các nước rào 
cản kỹ thuật khắt khe hơn rất nhiều, như TBT 
(hàng rào kỹ thuật thương mại) và SPS (biện pháp 
vệ sinh dịch tễ...).
11/16/2016 33
2.3. Thuỷ sản
- Với việc tự do hóa thương mại, thủy sản Việt
Nam sẽ có lợi về thuế quan, nhưng sẽ là đối
tượng để các thị trường áp dụng các rào cản phi 
thuế quan nhằm bảo hộ ngành sản xuất nội địa
hoặc hạn chế NK. Những rào cản như thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các quy định
kiểm tra hóa chất, kháng sinh...đang và sẽ được
tăng cường áp dụng.
11/16/2016 34
- Thủy sản là ngành cần lực lượng lao động lớn. Các
quy định chặt chẽ về lao động từ FTA sẽ tăng thêm
thách thức cho DN chế biến thủy sản. Vấn đề an toàn
lao động, tiền lương, giờ làm việc, vệ sinh lao động, 
cấm lao động cưỡng bức, cấm lao động trẻ em, cùng
cơ chế giám sát và chế tài đặt ra trong hiệp định này
sẽ tạo ra không ít thách thức đối với doanh nghiệp
khi tham gia vào các chuỗi cung ứng XK, vì nếu vi 
phạm, có thể bị điều tra, bị kiện và bị phạt. Do đó, 
doanh nghiệp cần phải gặp thách thức trong nâng
cao năng lực, để hội nhập.
11/16/2016 35
- Hiện nay, với những ưu đãi về thuế NK nguyên
liệu, một số nước đối thủ cạnh canh như: Trung
Quốc hay Thái Lan đang hay các nguồn cung lớn
khác như: Bangladesh, Indonesia, Ấn Độ... đang
khiến DN thủy sản Việt Nam khó cạnh tranh để
giành được thị phần.
11/16/2016 36
3. Đối với xuất nhập khẩu
- Doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong 
tìm kiếm thị trường tiêu thụ, không ký được hợp 
đồng, tồn kho nhiều khi tăng, nhất là đối với hàng 
nông sản và nông sản chế biến.
- Khó khăn về nguồn nguyên liệu: Bao gồm nguyên 
liệu dệt may, da giày, linh kiện điện tử, hạt điều 
thô, gỗ, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 
phụ thuộc nghiêm trọng vào nguồn nhập khẩu.
- Công nghệ và công nghệ phụ trợ sản xuất hàng 
xuất khẩu quá yếu.
November 16, 2016 37
- Trong nhiều sản phẩm của Việt Nam yếu tố cấu 
thành của tri thức, công nghệ thấp, trong khi yếu tố 
sức lao động và nguyên vật liệu cao.
- Quy mô thị trường nhỏ, đa số các DN Việt Nam 
sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu là làm gia công, 
hiệu quả và lợi nhuận thu từ xuất khẩu thấp;
- Rất nhiều hàng hoá Việt Nam chưa xây dựng 
được thương hiệu, nhãn hiệu mạnh, chưa khẳng 
định được uy tín chất lượng và năng lực cạnh tranh 
trên thị trường khu vực và quốc tế. 
November 16, 2016 38
- Môi trường cho kinh doanh yếu, thiếu;
- Năng lực tài chính của DN chưa cao;
- Sản phẩm xuất khẩu chưa ổn định;
- Về mặt khách quan, Hàng rào kỹ thuật TBT và quy 
định về vệ sinh an toàn thực phẩm SPS và việc áp 
dụng các luật lệ mới tại các nước nhập khẩu vẫn là 
trở ngại lớn đối với XK của Việt Nam.
November 16, 2016 39
- Rào cản thuế quan các nước áp dụng để 
bảo hộ ngày càngtinh vi hơn, trong đó phải 
kể đến:
+ Thuế chống trợ cấp,
+ Thuế chống bán phá giá,
+ Thuế tự vệ;
+ Thuế leo thang;
+ Thuế giá trị tuyệt đối,
Bởi theo quy định của WTO các nước thành viên 
vẫn có thể áp dụn các biện pháp trên vì lý do bảo 
vệ sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng, môi 
trường,sinh thái, an ninh...
Từ XK và NK rút ra:
- Nhập siêu chỉ 3,17 tỷ USD, ( thực hiện được mục
tiêu Quốc hội, Chính phủ) 
+ nhưng trong khi DN FDI tuy số lượng ít xuất đạt
115,13 tỷ = 70,09% tổng kim ngạch XK/ chỉ nhập 98 
tỷ (xuất siêu 17,13 tỷ)
+ Trong nước nhiều hơn XK 47,3 tỷ, nhập 67,6 tỷ
USD, (siêu 20,3 tỷ)
Nếu khơng cĩ xuất siêu của DN FDI thì sao?
- Xuất khẩu hàng CN và cơng nghiệp chế biến tăng, 
nhưng phụ thuộc vào gia cơng, lăp ráp và doanh
nghiệp FDI.
- Mặt hàng nơng sản chủ lực, là thế mạnh của VN 
gồm (gạo, chè, cà phê, tiêu, điều, sắn và sản phẩm
từ sắn, rau quả, cao su và hải sản) đạt: 20,63 tỷ
USD, trong khi chỉ riêng ĐT và linh kiện ĐT đạt
30,65 tỷ USD!!!
- Nhập siêu từ thị trường TQ quá lớn, trong khi xuất
chỉ 17 tỷ USD thì nhập tới 49,3 tỷ USD (siêu 32,3 
tỷ, trong đĩ cĩ nhiều mặt hàng nơng sản, điện thoại, 
ơ tơ nguyên chiếctăng mạnh do giá rẻ)
- Trong nhập khẩu 2015,
+ 91,3% là máy móc, vật tư, nguyên liệu, dụng cụ, 
phụ tùng (151,2 tỷ USD) + chỉ có 8,7% (14,4 tỷ USD) 
nhập hàng tiêu dung, nhưng việc nhập ô tô nguyên
chiếc chiếm tỷ trọng lớn: chiếm 2,99 tỷ USD/ 6,6 tỷ
USD nhập ô tô và phụ tùng.
+ Thức ăn gia súc và nguyên, phụ liệu chế biến thức
ăn gia súc nhập quá lớn, cho thấy sự phụ thuộc của
ngành chăn nuôi, chiếm 3,37tỷ USD, là nguyên nhân
thủ tiêu sức cạnh tranh của ngành này.
4. Đối với ngành dịch vụ
- So với mặt bằng chung cũng như ASEAN, chất
lượng dịch vụ của Việt Nam chỉ ở mức trung bình;
- Dịch vụ hành chính công vẫn là gánh năng đối
với doanh nghiệp do thủ tục hành chính ở Việt
Nam còn quá phức tạp:
Ví dụ: - Thời gian DN sử dụng cho kê khai nộp
thuế, nộp và hoàn thuế 2014 là 876 giờ, cao gấp
10 lần ở Singapore và 5 lần Campuchia.
11/16/2016 44
- Việt Nam đã mở cửa có điều kiện 11/12 ngành
dịch vụ và 120/155 phân ngành dịch vụ theo Hiệp
định GATs về dịch vụ của WTO cho các thành viên. 
Tuy nhiên sau hơn 8 năm gia nhập WTO, cùng với
gia nhập các FTA thế hệ mới, nhiều hạn chế được
bãi bỏ thì ngành dịch vụ bộc lộ nhiều yếu kém
+ Du lịch: Tính chung cả năm 2015, khách quốc tế đến
nước ta ước tính đạt 7.943.700 nghìn lượt người, giảm
0,2% so với năm trước và đây là năm đầu tiên khách
đến Việt Nam giảm kể từ năm 2009.
11/16/2016 45
+ Bán lẻ: Mặc dù hệ thống bán lẻ có nhiều tiến
bộ, nhưng hoạt động tiếp thị chưa tốt, năng lực
giữ khách hàng chưa thể so sánh được với ASEAN 
6;
+ Dịch vụ phục vụ ngành nông nghiệp chưa thể
theo kịp ngay một số nước ASEAN, do vậy giá
thành cao, nông dân không thu được lợi (ví dụ
nuôi 1 con gà nông dân chỉ lãi 2.000 đồng).
+ Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, xây dựng, tài
chínhđang bị sức ép cạnh tranh ngày càng khốc
liệt từ các nhà cung cấp dịch vụ đến từ nước
ngoài.
11/16/2016 46
5. Đối với Doanh nghiệp
- 95% Doanh nghiệp VN là doanh nghiệp nhỏ và
vừa, quy mô nhỏ, vốn ít nên nhiều khi vẩn làm ăn
theo kiểu “chạy mánh, rẻ mua, đắt bỏ”;
- Năng lực triển khai ứng dụng công nghệ, sản
xuất sản phẩm khối lượng lớn ít, tiếp cận thị
trường yếu;
- Doanh nghiệp trong nước chưa đủ sức cạnh
tranh với doanh nghiệp có vốn FDI,
- Trình độ công nghệ thấp, năng lực đổi mới và
sáng tạo của doanh nghiệp thấp.
11/16/2016 47
-Trong năm 2015, cả nước có 94.754 doanh 
nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng 
ký là 601,5 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6% về số doanh 
nghiệp và tăng 39,1% về số vốn đăng ký so với 
năm 2014.
Số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm 
ngừng hoạt động trong năm là 71.391 doanh 
nghiệp, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm trước, bao 
gồm 15649 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng 
hoạt động có thời hạn và 55.742 doanh nghiệp 
ngừng hoạt động chờ đóng mã số. 
11/16/2016 48
Trong tổng số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc 
phải tạm ngừng hoạt động, có:
- 26.349 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành 
viên (chiếm 36,9%); 
- 22.889 công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành 
viên (chiếm 32,1%); 
-13.081 công ty cổ phần (chiếm 18,3%)
- 9. 070 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 12,7%)
- 2 công ty hợp danh.
11/16/2016 49
6. Đối với nguồn nhân lực
- Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế khiến
dòng vốn đầu tư vào VN khó phát huy hết hiệu
quả, vốn đầu tư chủ yếu hướng vào công nghệ đơn
giản, hàng hóa có giá trị gia tăng thấp.
- Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng từng ngày đã thực sự là 
mối quan tâm của xã hội.
- Theo số liệu do Bộ Lao động – Thương binh và 
Xã hội công bố, tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao nhất ở 
nhóm có trình độ cao đẳng chuyên nghiệp và cao 
đẳng nghề. 
November 16, 2016 50
- Số liệu Bộ LĐ và TBXHcông bố chiều 24/12/2015, 
số cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp cả nước là
225.500 người, tăng thêm 26.100 người so với
quý 2-1015. Lao động tốt nghiệp cao đẳng thất
nghiệp tăng từ 79.000 người lên hơn 100.000; lao
động kh