Kết quả can thiệp động mạch vành tiên phát (thì đầu) trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Mở đầu: Điều trị tái tưới máu mạch vành cải thiện khả năng sống còn của vùng cơ tim bị thiếu máu cục bộ cũng như cải thiện tiên lượng trong NMCT cấp ST chênh lên. Tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, can thiệp cấp cứu NMCT cấp đã được triển khai trong nhiều năm qua. Muc tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn của can thiệp mạch vành tiên phát trong NMCT cấp ST chênh lên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại khoa Tim Mạch – BV Đại học Y Dược TP. HCM từ tháng 1/2007 đến tháng 8/2010. Đối tượng nghiên cứu là BN được chẩn đoán NMCT cấp ST chênh lên trong 12 giờ đầu sau đau ngực. Tiêu chí đánh giá: (1) Hiệu quả tức thì về mặt kỹ thuật ngay sau can thiệp;(2) Đánh giá thời gian cửa bóng; (3) Tử vong do mọi nguyên nhân trong 30 ngày và trên 1 năm. Kết quả: Trong số 239 BN, nam chiếm 72%, tuổi trung bình 61,8 ± 12,9, theo dõi trung bình 28,2 ± 9 tháng. Thành công về mặt kỹ thuật đạt được 91,2% và 16,7% BN có ít nhất một biến chứng. Thời gian cửa bóng trung bình là 78,2 ± 15,4 phút. Theo dõi ngắn hạn: tử vong 5,9% và theo dõi trung hạn tử vong 9,6%. Kết luận: Can thiệp ĐMV qua da là một phương pháp điều trị NMCT cấp ST chênh lên có tỉ lệ thành công cao (91,2%), tương đối an toàn và hiệu quả (tử vong ngắn hạn 5,9% và trung hạn 9,6%).

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 185 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả can thiệp động mạch vành tiên phát (thì đầu) trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa 94 KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH TIÊN PHÁT (THÌ ĐẦU) TRONG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Hòa*, Vũ Hoàng Vũ*, Nguyễn Hữu Khoa Nguyên*, Trương Quang Bình* TÓM TẮT Mở đầu: Điều trị tái tưới máu mạch vành cải thiện khả năng sống còn của vùng cơ tim bị thiếu máu cục bộ cũng như cải thiện tiên lượng trong NMCT cấp ST chênh lên. Tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, can thiệp cấp cứu NMCT cấp đã được triển khai trong nhiều năm qua. Muc tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn của can thiệp mạch vành tiên phát trong NMCT cấp ST chênh lên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại khoa Tim Mạch – BV Đại học Y Dược TP. HCM từ tháng 1/2007 đến tháng 8/2010. Đối tượng nghiên cứu là BN được chẩn đoán NMCT cấp ST chênh lên trong 12 giờ đầu sau đau ngực. Tiêu chí đánh giá: (1) Hiệu quả tức thì về mặt kỹ thuật ngay sau can thiệp;(2) Đánh giá thời gian cửa bóng; (3) Tử vong do mọi nguyên nhân trong 30 ngày và trên 1 năm. Kết quả: Trong số 239 BN, nam chiếm 72%, tuổi trung bình 61,8 ± 12,9, theo dõi trung bình 28,2 ± 9 tháng. Thành công về mặt kỹ thuật đạt được 91,2% và 16,7% BN có ít nhất một biến chứng. Thời gian cửa bóng trung bình là 78,2 ± 15,4 phút. Theo dõi ngắn hạn: tử vong 5,9% và theo dõi trung hạn tử vong 9,6%. Kết luận: Can thiệp ĐMV qua da là một phương pháp điều trị NMCT cấp ST chênh lên có tỉ lệ thành công cao (91,2%), tương đối an toàn và hiệu quả (tử vong ngắn hạn 5,9% và trung hạn 9,6%). Từ khóa. Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, Can thiệp mạch vành tiên phát, thời gian cửa bóng, tử vong ngắn hạn, tử vong trung hạn. ABSTRACT PRIMARY PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION IN ACUTE STEMI AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY Tran Hoa, Vu Hoang Vu, Nguyen Huu Khoa Nguyen, Truong Quang Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 94 - 100 Background: Primary percutanous coronary intervention improves the survival of regional myocardial ischemia and prognosis in STEMI. Objectives: To evaluate the short term and medium term results of primary PCI in STEMI. Methods: This is a cross-sectional descriptive study was conducted in cardiology department – University Medical Center at Ho Chi Minh City from January 2007 to March 2010. Study populations were patients with acute ST elevation myocardial infarction within first 12 hours. Criteria of the study: (1) Immediate results after intervention (2) Door to balloon time all causes death within 30 days and medium- term follow-up. Results: Of the 239 patients, 72% male, mean age 61.8 ± 12.9 (27-91), the median follow-up 28.2 ± 9 *: Bộ môn Nội – ĐHYD TP. HCM và Khoa Tim mạch – BV ĐHYD TP. HCM Tác giả liên lạc: Ths BS Trần Hòa ĐT: 01267835960, Email: tranhoa1176@yahoo.com - Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 95 months (12-45 months). The door to balloon time was 78.2 ± 15.4 minutes. The technical success achieved in 91.2% and 16.7% of patients who had at least one complication. Short-term follow-up, mortality in 30 days was 5.9%; and medium-term follow-up, mortality was 9,6%. Conclusions: In our study, primary PCI in STEMI is a treatment with the high success rate (91,2%), ralatively safe and efficiency (short-time mortality 5,9% and medium-term mortality 9,6%) Keywords: STEMI: ST elevation myocardial infarction, PCI: Percutaneous Coronary Intervention, door-to-ballon time, short-time mortality, medium-term mortality. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong ba thập niên qua, tỉ lệ tử vong trong NMCT cấp ST chênh lên đã giảm đáng kể nhờ những tiến bộ to lớn trong chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời và hiệu quả. Đáng chú ý nhất và cũng là trọng điểm trong chiến lược điều trị là việc phục hồi dòng chảy ở ĐMV thủ phạm gây NMCT cấp với các biện pháp tái tưới máu cấp (1). Điều trị tái tưới máu mạch vành cấp cứu cải thiện khả năng sống còn của vùng cơ tim bị thiếu máu cục bộ cũng như cải thiện tiên lượng trong NMCT cấp ST chênh lên. Can thiệp ĐMV cấp cứu sẽ tốt hơn điều trị thuốc tiêu sợi huyết khi được thực hiện sớm bởi một đội ngũ chuyên nghiệp. Tại Việt nam, từ hơn mười năm gần đây, chuyên ngành tim mạch học can thiệp ngày càng phát triển và can thiệp tiên phát trong NMCT cấp ST chênh lên đã trở nên thường quy ở các thành phố lớn. Theo báo cáo của một số trung tâm tại Việt Nam, can thiệp tiên phát trong NMCT cấp ST chênh lên là phương pháp điều trị có tỉ lệ thành công cao, khá an toàn và rất hiệu quả(2,3,5,7). Tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, can thiệp cấp cứu NMCT cấp đã được triển khai trong nhiều năm qua. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này, mục đích chính là đánh giá hiệu quả ngắn hạn và trung hạn cũng như mô tả các yếu tố liên quan đến can thiệp cấp cứu NMCT cấp ST chênh lên tại bệnh viện ĐHYD TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn của can thiệp mạch vành tiên phát trong NMCT cấp ST chênh lên. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại khoa Tim Mạch – bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân nhập vào khoa Tim mạch bệnh viện Đại học Y Dược từ tháng 1/2007 đến tháng 8/2010, được chẩn đoán là Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. * Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu Tiêu chuẩn nhận bệnh bao gồm: Bệnh nhân ≥ 18 tuổi BN nhập viện trong vòng 12 giờ sau khi khởi phát triệu chứng đau ngực và có bản ghi điện tim đầu tiên cho thấy có ST chênh lên hay có blốc nhánh trái mới xuất hiện. BN được can thiệp ĐMV cấp cứu trong vòng 12 giờ sau đau ngực. Bệnh nhân có các thông tin cần thiết để theo dõi (số điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc) * Không nhận vào nghiên cứu Bệnh nhân không bị đau thắt ngực, bệnh nhân với thời gian khởi phát không được biết rõ, bệnh nhân có bản ghi điện tâm đồ không xác định rõ chẩn đoán hay không có giá trị. UA, STEMI và NSTEMI thúc đẩy bởi hoặc là một biến chứng của phẫu thuật, chấn thương hoặc chảy máu tiêu hóa hoặc sau khi can thiệp mạch vành qua da. BN NMCT cấp được can thiệp ĐMV nhưng không phải can thiệp cấp cứu (bao gồm: can thiệp cứu vãn, can thiệp được tạo thuận lới, can thiệp chương trình sau NMCT,...). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 96 Bệnh nhân không có các thông tin cần thiết để theo dõi (số điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc). Cở mẫu và chọn mẫu Chúng tôi đưa toàn bộ bệnh nhân đủ các tiêu chuẩn chọn bệnh vào nghiên cứu và chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Các bước tiến hành lấy số liệu Các thông tin lâm sàng và cận lâm sàng được thu thập vào một bệnh án mẫu: tuổi, giới tính, các yếu tố nguy cơ tim mạch chính, thông tin lúc nhập viện (nhập viện tại BV ĐHYD hay được chuyển đến từ một bệnh viện khác), phân nhóm Killip; vùng nhồi máu cơ tim (theo tiêu chuẩn phân vùng NMCT trên ECG của Marriott). Ghi nhận các mốc thời gian quan trọng (giờ can thiệp cấp cứu sau đau ngực, thời gian cửa bóng, tổng thời gian thủ thuật và thời gian theo dõi từ lúc bị NMCT cho đến lúc lấy mẫu). Ghi nhận các thông tin liên quan đến thủ thuật chụp và can thiệp ĐMV cấp cứu (ĐMV thủ phạm, phương pháp can thiệp, loại stent sử dụng, số stent sử dụng cho 1 BN, các biến chứng trong can thiệp, thành công về mặt thủ thuật). Thu thập qua hồ sơ bệnh án và gọi điện thoại liên lạc về tình trạng tử vong (do mọi nguyên nhân). Phương pháp can thiệp động mạch vành cấp cứu qua da và đánh giá hiệu quả: Địa điểm và phương tiện: Phòng thăm dò huyết động và can thiệp mạch máu, thuộc khoa Tim mạch – bệnh viện ĐHYD, trên máy chụp mạch máu số hóa xóa nền AXIOM của hãng SIEMEN. Sau khi có chẩn đoán NMCT cấp bệnh nhân được điều trị ngay với kháng đông (Heparin không phân đoạn hoặc enoxaparin, theo cân nặng) và liều nạp của 2 thuốc kháng tiểu cầu (Plavix và aspirin). Chụp ĐMV xác định ĐMV thủ phạm gây NMCT cấp. Can thiệp với ống thông can thiệp, đưa dây dẫn mềm vượt sang thương hẹp hoặc tắc đến tận đoạn xa của ĐMV. Các phương pháp can thiệp tùy vào đánh giá của thủ thuật viên: nong bóng đơn thuần, đặt stent trực tiếp hoặc đặt stent sau nong bóng. Các phương pháp hỗ trợ kỹ thuật khác phụ thuộc vào tình huống: đặt máy tạo nhịp tạm thời, đặt bóng nội động mạch chủ (IABP) và các hỗ trợ nội khoa khác theo phác đồ của khoa tim mạch. Tiêu chí đánh giá: * Hiệu quả tức thì về mặt kỹ thuật ngay sau can thiệp, thành công khi có đủ các tiêu chuẩn sau: Đường kính lòng mạch không hẹp tồn lưu hoặc mức hẹp < 20%. Không bóc tách thành ĐMV có ý nghĩa. Dòng chảy trong lòng ĐMV thủ phạm trở lại bình thường (theo phân loại TIMI, mức độ 3). Không có huyết khối lấp đoạn xa của ĐMV thủ phạm. * Đánh giá thời gian cửa bóng và tổng thời gian thủ thuật cho một trường hợp * Tử vong do mọi nguyên nhân trong 30 ngày * Tử vong do mọi nguyên nhân trung hạn (theo dõi dọc ít nhất 1 năm sau NMCT cấp). Xử lý số liệu Các biến định tính như giới tính, tiền sử y khoa và các yếu tố nguy cơ, các đặc tính lâm sàng, các thủ thuật, kết cục tại bệnh viện sẽ được mô tả bằng tần suất, tỉ lệ với khoảng tin cậy 95%. Các biến định lượng sẽ được mô tả bằng trung bình với độ lệch chuẩn. Mô tả thống kê sẽ được thực hiện bằng phần mềm SPSS for window 19.0. Giá trị p < 0,05 biểu thị có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Đặc điểm của dân số nghiên cứu và đặc điểm nhồi máu cơ tim cấp Tổng số bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn bệnh là 239 người được thu nhận liên tiếp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 97 nhau tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 1/2007 đến tháng 10/2010. Tất cả bệnh nhân đều hội đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. Đặc điểm dân số nghiên cứu trình bày trong bảng 1. Một số đặc điểm NMCT cấp được trình bày trong bảng 2. Thông tin nhập viện và theo dõi Có 57 % trường hợp (135 BN) là do chuyển viện từ các bệnh viện không có khả năng can thiệp cấp cứu, 43 % (104 BN) tự đến tại khoa cấp cứu BV ĐHYD. 239 BN được theo dõi trung bình 28,2 ± 9 tháng (12 – 45 tháng). Bảng 1: Đặc điểm của dân số nghiên cứu Số bệnh nhân N = 239 Tuổi - Trung bình - Phạm vi 61,8 ± 12,9 27 – 91 Giới Nam Nữ 72% 28% Các YTNC tim mạch: Béo phì (theo BMI) Hút thuốc lá THA ĐTĐ Rối loạn lipid máu Tăng LDL-c Giảm HDL-c Tăng Triglyceride 17% 42% 58% 22% 66% 46% 21% 34% Bảng 2: Đặc điểm nhồi máu cơ tim cấp trong nghiên cứu Vùng nhồi máu cơ tim Thành trước Thành trước rộng Thành dưới Thành dưới + thất phải Thành sau thực 40% 8% 38% 12% 2% Phân nhóm Killip: 1 2 3 4 92% 6% 1,2% 0,8% Động mạch vành thủ phạm ĐM liên thất trước ĐM mũ ĐM vành phải 47% 10% 43% Kết quả chụp và can thiệp động mạch vành cấp cứu Chúng tôi chụp ĐMV cấp cứu cho 239 BN NMCT cấp theo đường ĐM đùi (99%) và ĐM quay (1%). ĐMV thủ phạm gây NMCT gồm: ĐM liên thất trước 47%, ĐM vành phải 43% và ĐM mũ 10%. Có 2 BN (chiếm 0,84%) có ĐM thủ phạm gây NMCT cấp vùng sau thực có xuất phát bất thường (xuất phát từ xoang vành phải). Thời gian can thiệp cấp cứu trung bình là 5,5 ± 2,1 (giờ), sớm nhất là 1 giờ và trể nhất là 12 giờ. Thời gian cửa bóng trung bình là 78,2 ± 15,4 phút, tổng thời gian thủ thuật trung bình cho một trường hợp là 41 ± 12.5 phút. Sau chụp ĐMV và xác định các sang thương thủ phạm, 239 BN được tiến hành can thiệp cấp cứu với tần suất can thiệp các nhánh ĐMV thủ phạm như sau: có 11 BN (4,6%) chỉ can thiệp bằng nong bóng đơn thuần, 41 BN (17%) được đặt stent trực tiếp và 187 BN (78,4%) được đặt stent sau nong bóng. Trong số những BN có đặt stent (228 BN), hầu hết BN (91%) được đặt 1 stent, 8% số BN được đặt 2 stent và có 1% BN được đặt 3 stent. Loại stent được sử dụng cho bệnh nhân gồm: 54% BN được đặt stent kim loại không tẩm thuốc (BMS), 45 % BN được đặt stent tẩm thuốc (DES) và 1 % BN được đặt vừa BMS và DES. Kết quả về mặt kỹ thuật: đánh giá tức thời ngay sau can thiệp ĐMV, thành công về mặt kỹ thuật đạt được ở 218 BN chiếm tỉ lệ 91,2% (không hẹp tồn lưu đáng kể, không bóc tách thành ĐMV, dòng chảy trong lòng ĐMV thủ phạm trở lại bình thường và không có huyết khối lấp đoạn xa của ĐMV thủ phạm). Trong quá trình can thiệp ĐMV cấp cứu, 83,7% không xảy ra các biến chứng và 16,7% BN có ít nhất một biến chứng. Trong đó có một số biến chứng nghiêm trọng như: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 98 - Block AV độ 3 phải đặt máy tạo nhịp tạm thời trong 5% các trường hợp. - Tụt HA gặp trong 7,1 % các trường hợp, trong đó có 2 BN chiếm 0,8% choáng tim nặng phải đặt bóng nội ĐM chủ hỗ trợ tuần hoàn (IABP). - Rung thất gặp trong 5,4% các trường hợp. - Bóc tách ĐM chủ do ống thông can thiệp gặp trong một trường hợp (0,4%). - Huyết khối gây tắc đoạn xa ĐMV gặp trong 3,2% trường hợp. Tử vong ngắn hạn và trung hạn sau can thiệp NMCT cấp ST chênh lên Theo dõi ngắn hạn trong 30 ngày đầu, có 14 BN tử vong chiếm tỉ lệ 5,9%. Theo dõi trung hạn với thời gian trung bình 28,2 ± 9 tháng (12 – 45 tháng): có 23 BN tử vong chiếm 9,6%. BÀN LUẬN Đặc điểm dân số nghiên cứu Trong số 239 BN được can thiệp cấp cứu, chúng tôi nhận thấy phần lớn là nam giới chiếm 72% và tuổi trung bình 61,8 ± 12,9. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu đã công bố tại Việt Nam (Bảng 3)(2,3,5,7). Trong nghiên cứu này, dân số nghiên cứu có khuynh hướng trẻ hóa với 20% bệnh nhân NMCT cấp có độ tuổi dưới 50, có 2 bệnh nhân dưới 30 tuổi chiếm tỉ lệ 0,8%. Bảng 3. So sánh một số đặc điểm trong NMCT cấp ST chênh lên được can thiệp cấp cứu Nguyễn Q. Tuấn (7) Huỳnh V. Thưởng (3) Chúng tôi Số BN 83 48 239 Tuổi 63,8 ± 10,9 (39-83) 60 ± 12 (33-86) 61,8 ± 12,9 (27-91) Giới (nam) 75% 75% 72% ĐMV thủ phạm -LAD -LCx -RCA 60,3% 7,2% 32,5% 59,2% 6,1% 28,6% 47% 10% 43% Thành công thủ thuật 91,6% 91% 91,2% Nguyễn Q. Tuấn (7) Huỳnh V. Thưởng (3) Chúng tôi Tử vong (TV) 30 ngày 9,6% 6% 5,9% TV trong quá trình theo dõi 18,1% (21,9 tháng) 9,6% (28,2 tháng) Hiệu quả của phương pháp can thiệp ĐMV qua da trong điều trị NMCT cấp Chụp ĐMV để xác định ĐMV thủ phạm gây NMCT cấp: ĐM liên thất trước 47%, ĐM vành phải 43% và ĐM mũ 10%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuấn (ĐM liên thất trước 60%, ĐM vành phải 32% và ĐM mũ 7,2%) và của Nguyễn Lưu Xuân Phương (ĐM liên thất trước 46,7%, ĐM vành phải 43,3% và ĐM mũ 10%)(5,7). Về mặt kỹ thuật, phần lớn trường hợp trong nghiên cứu được can thiệp với phương pháp cổ điển (nong bóng trước và đặt stent sau) chiếm tỉ lệ 78% và hầu hết các trường hợp chỉ đặt 1 stent (91%). Loại stent được đặt cho bệnh nhân: 54% stent kim loại không tẩm thuốc (BMS), 45 % stent tẩm thuốc (DES). Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã công bố. Lợi điểm chính của stent tẩm thuốc so với stent thường là giảm đáng kể sự tái hẹp dẫn đến làm giảm tỉ lệ phải tái thông lập lại mạch máu đích hoặc sang thương đích(4,8). Cân nhắc về tài chính, chúng tôi chỉ sử dụng stent tẩm thuốc để dự phòng sự tái hẹp và sự tái thông lập lại mạch máu đích ở những đối tượng nguy cơ cao và trên những sang thương nguy cơ tái hẹp cao kèm theo sang thương không có mảng huyết khối lớn. Khoảng thời gian cửa bóng có mối liên quan chặt chẽ với tiên lượng đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian cửa bóng trung bình là 78,2 ± 15,4 phút. Thời gian này đã đạt mục tiêu điều trị trong can thiệp cấp cứu NMCT cấp ST chênh lên theo khuyến cáo của ACC/AHA và ESC (khuyến cáo thời gian cửa bóng < 90 phút(4,8). Thời gian cửa bóng trong Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 99 nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn trong các nghiên cứu trong nước đã báo cáo (2,3). Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu trên 293 BN NMCT cấp, thời gian trung bình cửa bóng trong can thiệp qua da cấp cứu là 94 phút (2). Đánh giá hiệu quả tức thời ngay sau can thiệp ĐMV, thành công về mặt kỹ thuật trong nghiên cứu của chúng tôi đạt được ở 218 BN chiếm 91,2%. Tỉ lệ tái tưới máu thành công trong nghiên cứu này khá cao và tương đồng với các nghiên cứu khác đã công bố tại Việt Nam với tỉ lệ từ 86,7 đến 96%(3,5,6). Các biến chứng trong can thiệp ĐMV của nghiên cứu chúng tôi cũng là các biến chứng kinh điển. Có 16,7% BN có ít nhất một biến chứng xảy ra. Trong đó, nổi bậc là tình trạng block AV độ III cần phải đặt máy tạo nhịp trong 5%, rung thất trong 5,4% và choáng tim phải đặt bóng nội động mạch chủ hỗ trợ tuần hoàn trong 2 trường hợp (0,8%). Các biến chứng được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ cao hơn báo cáo của Nguyễn Quang Tuấn (6). Tuy nhiên, trong tình huống can thiệp cấp cứu, rất khó để phân biệt rõ giữa biến chứng của thủ thuật và diễn tiến của nhồi máu cơ tim. Hầu hết các biến chứng trong can thiệp ĐMV trong nghiên cứu của chúng tôi được xử trí kịp thời bằng thuốc hoặc các kỹ thuật hỗ trợ (đặt máy tạo nhịp, shock điện chuyển nhịp, đặt IABP). Kết quả ngắn hạn và trung hạn của phương pháp can thiệp ĐMV qua da Can thiệp ĐMV cấp cứu trong NMCT cấp ST chênh lên đã được chứng minh là phương pháp rất hiệu quả khi so sánh với điều trị nội khoa bảo tồn hoặc với điều trị tái tưới máu bằng thuốc tiêu sợi huyết. Trong các báo cáo tại Việt Nam, ở nhóm NMCT cấp chỉ điều trị nội khoa, tỉ lệ TV trong 30 ngày vẫn còn rất cao từ 24,2% đến 35%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ TV do mọi nguyên nhân trong 30 ngày là 5,9% và theo dõi dọc trong 28,2 tháng tỉ lệ TV là 9,6%. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày tương đương với kết quả của tác giả Huỳnh Văn Thưởng tại BV Đa Khoa Khánh Hòa và của Nguyễn Lưu Xuân Phương tại BV Trung Ương Huế(3,5). Trong khi đó, theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuấn tỉ lệ tử vong trong 30 ngày là 9,6% và trong 21,9 tháng là 18,1%(7). Điều này có thể lý giải một phần do trong nghiên cứu của chúng tôi có đến 92% BN Killip I. Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuấn có đến 22% số BN có biểu hiện lâm sàng suy tim nặng (Killip III-IV) trước khi can thiệp ĐMV. Tình trạng BN trước can thiệp có suy tim ảnh hưởng lớn đến tiên lượng ngắn hạn cũng như trung hạn ở BN NMCT cấp. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu trên 239 BN NMCT cấp được can thiệp mạch vành cấp cứu cho thấy, can thiệp ĐMV qua da là một phương pháp điều trị NMCT cấp ST chênh lên có tỉ lệ thành công cao, tương đối an toàn và hiệu quả: Thành công về mặt kỹ thuật đạt 91,2%. Thời gian cửa bóng trung bình là 78,2 ± 15,4 phút. Một số biến chứng trong can thiệp mạch vành cấp cứu: Block AV độ 3 phải đặt máy tạo nhịp tạm thời (5%); tụt HA (7,1 %), choáng tim nặng cần đặt bóng nội ĐM chủ hỗ trợ tuần hoàn (0,8%), rung thất (5,4%), huyết khối tắc đoạn xa ĐMV (3,2%), bóc tách ĐM chủ do ống thông can thiệp gặp (0,4%). Tử vong trong 30 ngày 5,9% và tử vong trong 28,2 tháng là 9,6%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Brodie BR, Stuckey TD, Muncy DB, et al.( 2003) Importance of time-to-reperfusion in patients with acute myocardial infarction with and without cardiogenic shock treated with primary percutaneous coronary intervention. Am Heart J;145:708-15. 2. Hoàng Quốc Hòa, Nguyễn Đỗ Anh. (2011) Rút ngắn thời gian cửa bóng trong can thiệp mạch vành tiên phát ở bệnh nhân nhồi m
Tài liệu liên quan