Khảo sát sự thay đổi nhịp tim người bình thường sau gắng sức khi châm huyệt thần môn và nội quan

Tình hình và mục đích nghiên cứu: Tác dụng sinh học của huyệt luôn là những quan tâm lớn của các nhà châm cứu. Theo lý thuyết cũng như trong lâm sàng thường ngày, Nội quan và Thần môn là hai huyệt có tác dụng quan trọng và thường dùng trong các rối loạn giấc ngũ và bệnh lý tim mạch.(3,7). Thực tế tác dụng của sự kết hợp đó đối với hệ tim mạch như thế nào? Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm những mục tiêu nghiên cứu sau. - Xác định hiệu quả của châm bổ Nội quan - Thần môn trên nhịp nhanh xoang sinh lý sau nghiệm pháp gắng sức. - Xác định hiệu quả của châm tả Nội quan - Thần môn trên nhịp nhanh xoang sinh lý sau nghiệm pháp gắng sức. - Tỷ lệ những tác dụng không mong muốn (nếu có) của phương pháp điều trị trên. Phương pháp và phương tiện: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 được tiến hành trên 90 sinh viên khỏe mạnh tình nguyện, tuổi từ 18-25 (20 nam, 70 nữ) được gây nhịp nhanh xoang sinh lý và phân vào 3 nhóm theo dõi.Nhóm 1 (châm tả Nội quan - Thần môn), nhóm II (châm bổ Nội quan-Thần môn), nhóm III (chứng-nghỉ ngơi, không châm). Nhịp tim được theo dõi trước, sau nghiệm pháp gắng sức mỗi phút đến 20 phút. Kết quả: Nhóm châm tả Nội quan-Thần môn: Sau 3 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 6 phút giảm 64 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Nhóm châm bổ: Sau 4 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 8 phút giảm 64 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Nhóm nghỉ ngơi. Sau 6 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 12 phút giảm 63 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Các kết quả đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tác dụng phụ sau khi châm giữa nhóm châm cứu và không châm cứu không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết luận: Nhóm huyệt Nội quan-Thần môn có tác dụng làm chậm nhịp nhanh xoang sau hoạt động gắng sức. Kỹ thuật tác động (châm bổ hay tả) đều có hiệu quả nhịp nhanh xoang sau hoạt động gắng sức. Châm tả trong trường hợp nhịp nhanh xoang sau gắng sức cho kết quả tốt hơn châm bổ Nội quan-Thần môn. Không ghi nhận tác dụng phụ của kỹ thuật tác động (châm bổ hoặc tả) trên nhóm huyệt Nội quan-Thần môn.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự thay đổi nhịp tim người bình thường sau gắng sức khi châm huyệt thần môn và nội quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 90 KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI NHỊP TIM NGƯỜI BÌNH THƯỜNG SAU GẮNG SỨC KHI CHÂM HUYỆT THẦN MÔN VÀ NỘI QUAN Phạm thị Kim Loan*, Phan Quan Chí Hiếu** TÓM TẮT Tình hình và mục đích nghiên cứu: Tác dụng sinh học của huyệt luôn là những quan tâm lớn của các nhà châm cứu. Theo lý thuyết cũng như trong lâm sàng thường ngày, Nội quan và Thần môn là hai huyệt có tác dụng quan trọng và thường dùng trong các rối loạn giấc ngũ và bệnh lý tim mạch.(3,7). Thực tế tác dụng của sự kết hợp đó đối với hệ tim mạch như thế nào? Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm những mục tiêu nghiên cứu sau. - Xác định hiệu quả của châm bổ Nội quan - Thần môn trên nhịp nhanh xoang sinh lý sau nghiệm pháp gắng sức. - Xác định hiệu quả của châm tả Nội quan - Thần môn trên nhịp nhanh xoang sinh lý sau nghiệm pháp gắng sức. - Tỷ lệ những tác dụng không mong muốn (nếu có) của phương pháp điều trị trên. Phương pháp và phương tiện: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 được tiến hành trên 90 sinh viên khỏe mạnh tình nguyện, tuổi từ 18-25 (20 nam, 70 nữ) được gây nhịp nhanh xoang sinh lý và phân vào 3 nhóm theo dõi.Nhóm 1 (châm tả Nội quan - Thần môn), nhóm II (châm bổ Nội quan-Thần môn), nhóm III (chứng-nghỉ ngơi, không châm). Nhịp tim được theo dõi trước, sau nghiệm pháp gắng sức mỗi phút đến 20 phút. Kết quả: Nhóm châm tả Nội quan-Thần môn: Sau 3 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 6 phút giảm 64 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Nhóm châm bổ: Sau 4 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 8 phút giảm 64 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Nhóm nghỉ ngơi. Sau 6 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 12 phút giảm 63 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Các kết quả đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tác dụng phụ sau khi châm giữa nhóm châm cứu và không châm cứu không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết luận: Nhóm huyệt Nội quan-Thần môn có tác dụng làm chậm nhịp nhanh xoang sau hoạt động gắng sức. Kỹ thuật tác động (châm bổ hay tả) đều có hiệu quả nhịp nhanh xoang sau hoạt động gắng sức. Châm tả trong trường hợp nhịp nhanh xoang sau gắng sức cho kết quả tốt hơn châm bổ Nội quan-Thần môn. Không ghi nhận tác dụng phụ của kỹ thuật tác động (châm bổ hoặc tả) trên nhóm huyệt Nội quan-Thần môn. Từ khóa: Nội quan-Thần môn, châm bổ, châm tả, chậm nhịp nhanh xoang sau gắng sức. ABSTRACT EFFECT ON SINUSAL TACHYCARDIA WITH STRESS TEST BY DISPERSING, TONIFYING THE ACUPOINTS PC.6 - HT.7 ON HEALTHY VOLUNTEERS. Pham thi Kim Loan, Phan Quan Chi Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 90 – 95 Background and Aims: Biological effects of acupoints are among most interested concerns of acpucturists. By classical theories and daily clinical use, PC.6 and HT.7 are important points and often used in the cara of sleeping disorders and cardiovascular conditions (3,7). This study was conducted to test the safety and the effectiveness of PC.6 – HT.7 on sinusal tachycardia of healthy volunteers with stress test. Study design and setting: Clinical trial study stade I. 90 healthy volunteers, aged 18-25 (20 male, 70 female) with sinusal tachycardia after stress test were divided into 3 groups. Group I (dispersing PC.6 – HT.7), 1I * BV YHCT tỉnh Quảng Nam ** Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Phạm Thị Kim Loan ĐT: 0906147518 Email: bsloan1972@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 91 (tonyfying PC.6 – HT.7), group III (rest-control). The heart rate was monitored before and after stress test every minute in the next 20 minutes. Results: Dispersing PC.6 – HT.7: Heart rate <100/ mn after 3 mn, back to normal rate after 6 mn. Tonifying PC.6 – HT.7: Heart rate <100/ mn after 4 mn, back to normal rate after 8 mn. Resting (control group): Heart rate <100/ mn after 6 mn, back to normal rate after 12 mn. All the differences between the 3 groups are statistical significant (p 0.05). Conclusion: PC.6 – HT.7 has an effect of slowing down sinusal tachycardia after stress test. Both technics of tonifying or dispersing are effective but the last technic was shown better results. No side effects found. Keywords: PC.6 – HT.7, dispersing PC.6 – HT.7, tonifying PC.6 – HT.7, slowing down sinusal tachycardia. ĐẶT VẤN ĐỀ Tác dụng sinh học của huyệt cụ thể như thế nào luôn là những điều mà các nhà châm cứu học rất muốn làm sáng tỏ. Theo lý thuyết cũng như trong lâm sàng thường ngày, Nội quan và Thần môn là hai huyệt có tác dụng quan trọng và thường dùng trong các rối loạn giấc ngũ và bệnh lý tim mạch.(3, 7) Vậy thực tế tác dụng của sự kết hợp đó đối với hệ tim mạch như thế nào? Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm những mục tiêu nghiên cứu sau: Mục tiêu nghiên cứu Xác định hiệu quả của châm bổ Nội quan - Thần môn trên nhịp nhanh xoang sinh lý sau nghiệm pháp gắng sức. Xác định hiệu quả của châm tả Nội quan - Thần môn trên nhịp nhanh xoang sinh lý sau nghiệm pháp gắng sức. Tỷ lệ những tác dụng không mong muốn (nếu có) của phương pháp điều trị trên. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng (giai đoạn I) ngẫu nhiên có nhóm chứng, thực hiện tại khoa Nội II Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Nam, từ tháng 10/ 2010 đến tháng 4/ 2011. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn đối tượng Tuổi 18 - 25, không phân biệt giới tính - nghề nghiệp; tình nguyện tham gia nghiên cứu với tiêu chuẩn: Không có tiền căn bệnh tim mạch. Không có tiền căn bệnh mạn tính: thiếu máu, cường giáp, bệnh phổi mạn, suy thận mạn, viêm khớp dạng thấp. BMI: 18 – 23. Có nhịp tim đều, trùng với mạch quay, tần số 70 - 90 nhịp/phút trước nghiệm pháp và có nhịp tim từ trên 100 đến dưới 140 nhịp/ phút sau nghiệm pháp gắng sức. Trạng thái tinh thần bình thường trong ngày tiến hành nghiên cứu. Không sử dụng chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá trước nghiên cứu 24g. Không dùng thuốc ảnh hưởng nhịp tim trước khi nghiên cứu 24 - 48 giờ. Tiêu chuẩn loại Đang mắc bệnh cấp tính, sốt, hoặc bệnh có tính chất cấp cứu. Vận động thể lực trong vòng 12 giờ trước thời điểm thực hiện nghiên cứu. Nữ đang hành kinh, có thai. Đối tượng nghiên cứu lo âu, sợ kim. Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu Vựng châm. Rối loạn nhịp trong quá trình nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu thay đổi ý định không tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 92 Chọn 90 đối tượng, phân ngẫu nhiên vào 3 nhóm. (ĐTNC bốc thăm). Nếu bốc thăm I: Xếp vào nhóm châm tả huyệt Thần môn và Nội quan. Nếu bốc thăm II: Xếp vào nhóm châm bổ huyệt Thần môn và Nội quan. Nếu bốc thăm III: Xếp vào nhóm chứng: không châm cứu. Các chỉ số theo dõi Tần số tim trước, trong và sau khi châm cứu. Ghi nhận bằng máy Oximeter MAXCARE 109 liên tục mỗi phút trong suốt thời gian nghiên cứu. Trị số huyết áp ban đầu, sau gắng sức, sau khi châm cứu. Ghi nhận bằng máy đo huyết áp OMRON SEM - 1 trước khi chạy gắng sức, sau khi chạy gắng sức, sau khi rút kim và sau 10 phút nghỉ. Triệu chứng không mong muốn (nếu có): Chóng mặt, buồn nôn, ngất, lạnh chân tay, mạch nhanh, huyết áp tụt. Phương pháp phân tích số liệu. Số liệu được xử lý bằng phần mềm EXCEL 2003. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm về tuổi Bảng 1. Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu. Nhóm I (Tả) II(Bổ) III(Nghỉ) So sánh Tuổi trung bình 20,17 ± 1,66 20,76 ± 1,67 20,33 ± 1,66 F = 1,41 P = 0,24 Nhận xét: Sự khác biệt về tuổi giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Đặc điểm về giới Bảng 2. Đặc điểm về giới của 3 nhóm nghiên cứu Giới Nhóm I Nhóm II Nhóm III TC So sánh n % n % n % n % χ2 = 5,99 p = 0,94 Nam 6 20 7 23,33 7 23,33 20 22,22 Nữ 24 80 23 6,67 23 6,67 70 77,78 TC 30 100 30 100 30 100 90 100 Nhận xét: Sự khác biệt về giới tính của 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nghề nghiệp: Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều là sinh viên. Tình trạng sức khỏe chung. Cả 3 nhóm đều là người bình thường, tiền sử không mắc các bệnh mạn tính, không mắc bệnh liên quan đến tim mạch, trong thời điểm nghiên cứu tình trạng tinh thần và sức khỏe ổn định, không mắc bệnh gì khác. BMI của 3 nhóm Bảng 3. Chỉ số cơ thể của 3 nhóm nghiên cứu. Nhóm I (Tả) II (Bổ) III (Nghỉ) So sánh BMI 19,23 ± 1,14 19,72 ± 1,19 19,46 ± 0,88 F =1,6 p = 0,2 Nhận xét: Chỉ số BMI của 3 nhóm không có sự khác biệt với p > 0,05. Tình trạng tim mạch Tần số tim ban đầu (trước khi làm nghệm pháp) Bảng 4. Tần số tim trung bình ban đầu của 3 nhóm. Nhóm I (Tả) II (Bổ) III (Nghỉ) So sánh Tần số tim trung bình (nhịp/phút) 74,47 ± 4,32 74,67 ± 4,38 75,53 ± 4,24 F = 0,51 p = 0,59 Nhận xét: Sự khác biệt của nhịp tim ban đầu giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tần số tim trung bình sau gắng sức. Bảng 5. Tần số tim trung bình sau gắng sức 3 nhóm. Nhóm I (Tả) II (Bổ) III (Nghỉ) So sánh Tần số tim trung bình(nhịp/phút) 138,4 ± 1,61 138,6 ± 1,52 138,6 ± 1,47 F = 0,1 p = 0,9 Nhận xét: Sự khác biệt của tần số tim trung bình sau gắng sức giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Huyết áp ban đầu Bảng 6. Huyết áp trung bình ban đầu của 3 nhóm. HA(mmHg) Nhóm So sánh I (Tả) II (Bổ) III (Nghỉ) Tâm thu 106,77 ± 1,55 108,93 ± 1,71 108,57 ± 1,58 F= 0,51, p=0,6 Tâm trương 65,06 ± 1,09 65,43 ± 0,97 64,83 ± 1,19 F=0,07,p=0,62 Nhận xét: Huyết áp trung bình ban đầu của 3 nhóm trong giới hạn bình thường, sự khác biệt giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 93 Huyết áp sau gắng sức Bảng 7. Huyết áp trung bình 3 nhóm sau gắng sức HA(mmHg) Nhóm So sánh I (Tả) II (Bổ) III (Nghỉ) Tâm thu 136,63 ± 2,05 136,7 ± 1,97 138,57 ± 1,36 F=0,45,p=0,63 Tâm trương 72,07 ± 1,02 72,16 ± 1,36 69,43 ± 1,27 F=1,58,p=0,21 Nhận xét: Huyết áp trung bình của 3 nhóm sau gắng sức trong giới hạn bình thường, sự khác biệt giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0, 05. Điện tim: Điện tim cả 3 nhóm bình thường. Không có dấu thiếu máu và rối loạn nhịp. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÓM Nhóm I (Nhóm châm tả): Sau 3 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 6 phút giảm 64 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nhóm II (Châm bổ): Sau 4 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 8 phút giảm 64 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhóm III (Nhóm nghỉ ngơi). Sau 6 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 12 phút giảm 63 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. So sánh giữa 3 nhóm Bảng 8. Diễn biến tần số tim trung bình 3 nhóm. Thời điểm Tần số tim trung bình So sánh Nhóm I (Tả) Nhóm II (Bổ) Nhóm III (Nghỉ) F p Bđ 74,47 ± 4,32 74,67 ± 4,38 75,53 ± 4,24 0,51 > 0,05 Sgs 138,40 ± 1,61 138,60 ± 1,52 138,60 ± 1,47 0,10 1p 115,30 ± 1,62 118,30 ± 1,46 121,97 ± 1,86 120,1 <0,05 2p 103,10 ± 1,64 109,60 ± 1,61 114,6 ± 1,84 342,87 3p 92,93 ± 1,74 103,10 ± 2,30 108,87 ± 2,04 467,33 4p 84,76 ± 2,22 96,90 ± 2,78 104,53 ± 1,83 557,1 5p 78,36 ± 3,01 90,80 ± 2,72 100,50 ± 1,71 570,37 6p 74,23 ± 4,09 85,03 ± 2,67 96,13 ± 2,06 383,62 8p 74,26 ± 4,74 75,27 ± 3,76 88,00 ± 2,25 126,46 10p 74,26 ± 4,46 74,67 ± 4,20 80,80 ± 2,56 27,31 12p 74,46 ± 4,23 74,63 ± 4,21 75,83 ± 3,38 1,06 >0,05 15p 74,46 ± 4,38 74,63 ± 4,13 75,56 ± 4,29 0,57 20p 74,36 ± 4,21 74,70 ± 4,11 75,56 ± 4,20 0,64 Bảng 9. Sự thay đổi tần số tim theo thời gian. Tần số tim Thời gian So sánh Nhóm I (Tả) Nhóm II (Bổ) Nhóm III (Nghỉ) F p <100 nhịp/phút 2,97 ± 0,18 4,2 ± 0,41 5,73± 0,44 431,01 < 0,05 Về ban đầu 5,83 ± 0,59 8,2 ± 0,81 11,9 ± 1,07 386,32 3p 6p 4p 8p Sgs, 139 6p 12p 70 80 90 100 110 120 130 140 Bđ Sgs 1p 2p 3p 4p 5p 6p 8p 10p 12p 15p 20pThời điểm theo dõi T ần s ố ti m t ru n g b ìn h ( n h ịp /p h ú t) Nhóm I Nhóm II Nhóm III p<0.05 p>0.05 Biểu đồ. Diễn biến tần số tim trung bình 3 nhóm Nhận xét: Nhóm I về chỉ số bình thường sau 3 phút, nhóm II sau 4 phút, nhóm III sau 6 phút; Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 94 nhóm I về chỉ số ban đầu sau 6 phút, nhóm II sau 8 phút, nhóm III sau 12 phút, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Tác dụng phụ Bảng 10. Triệu chứng không mong muốn trong quá trình nghiên cứu. Triệu chứng Trong khi gắng sức Trong khi châm Trong lúc nghỉ ngơi Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm I Nhóm II Nhóm I Nhóm II Nhóm III n % n % n % n % n % n % n % n % Chóng mặt 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Nhợt nhạt vã mồ hôi 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Buồn nôn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Lạnh chân tay 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Huyết áp tụt 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ngất 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Trong quá trình nghiên cứu không có tác dụng không mong muốn nào xảy ra. BÀN LUẬN Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Mẫu nghiên cứu không có sự khác biệt về tuổi, giới, nghề nghiệp, tình hình sức khỏe chung; điện tâm đồ và các chỉ số đều nằm trong giới hạn bình thường. Sự phân bố đồng đều này làm cơ sở cho việc đánh giá khách quan kết quả nghiên cứu. Kết quả giảm nhịp tim khi châm huyệt Thần môn và Nội quan Nhóm châm tả sau 3 phút nhịp tim về trị số bình thường, sau 6 phút về chỉ số ban đầu; Nhóm châm bổ sau 4 phút về trị số bình thường, sau 8 phút về trị số ban đầu. Theo lý thuyết của YHCT, Tâm chủ về huyết mạch, huyệt Thần môn là huyệt nguyên của kinh Thủ thiếu âm Tâm nên khi điều trị các bệnh về huyết mạch không thể thiếu Thần môn (4, 5) Nội quan là lạc huyệt của kinh Thủ thiếu âm Tâm bào, là huyệt giao hội với Âm duy mạch, một trong “lục tổng huyệt ” đặc hiệu trị bệnh vùng ngực, có tác dụng ổn định thần kinh, an thần, chống rối loạn thần kinh thực vật, điều hòa nhịp tim và huyết áp (1, 2),do đó sự kết hợp hai huyệt Thần môn và Nội quan trong điều trị bệnh của Tâm tạng là cần thiết và đây cũng là kinh nghiệm của các nhà Châm cứu học từ xưa đến nay. So sánh giữa thủ thuật châm bổ và châm tả Nhóm châm tả sau 3 phút nhịp tim ≤ 100 nhịp/ phút, sau 6 phút trở về chỉ số ban đầu nhanh hơn so với nhóm châm bổ (4 phút và 8 phút) nhóm chứng (6 phút và 12 phút). Theo nguyên lý về cơ năng sinh lý linh hoạt của hệ thần kinh của Wideskski (6), trong trường hợp thần kinh ở trạng thái yên tĩnh, một kích thích nhẹ thường hay gây ra một hưng phấn nhẹ, kích thích mạnh thường gây ra một phản ứng hưng phấn mạnh, nhưng nếu thần kinh ở trạng thái bị hưng phấn thì kích thích mạnh sẽ chuyển sang quá trình ức chế. Do vậy khi nhịp tim đang nhanh châm tả sẽ làm giảm nhịp tim nhanh hơn châm bổ, điều này phù hợp với nguyên tắc điều trị của YHCT “Hư thì bổ, thực thì tả”; tình trạng nhịp nhanh xoang là bệnh cảnh thực theo YHCT. Như vậy, có thể nói khi kết hợp châm huyệt Thần môn và Nội quan đã làm chậm nhịp nhanh xoang ở người bình thường sau gắng sức là do tác động vào hệ thần kinh phó giao cảm theo quan điểm của YHHĐ, còn theo YHCT châm cứu luôn dựa vào các học thuyết âm dương, học thuyết kinh lạc, học thuyết tạng tượng để điều chỉnh sự quân bình của cơ thể phù hợp với môi trường xung quanh, phù hợp với cuộc sống hiện tại. Khi áp dụng thủ thuật châm bổ tả đúng với bệnh cảnh lâm sàng thì hiệu quả điều trị của châm cứu được nâng lên rõ rệt. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 95 KẾT LUẬN Châm tả Nội quan – Thần môn: Sau 3 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 6 phút giảm 64 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05). Châm bổ Nội quan – Thần môn: Sau 4 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 8 phút giảm 64 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với (p <0,05). Nghỉ ngơi (chứng). Sau 6 phút, nhịp tim < 100 nhịp/phút, sau 12 phút giảm 63 nhịp và trở về chỉ số ban đầu. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05). Khi châm tả tần số tim trở về chỉ số bình thường và ban đầu sớm hơn châm bổ và sớm hơn nằm nghỉ tự nhiên (p < 0,05). Trong quá trình nghiên cứu không có tác dụng không mong muốn nào xảy ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Mỹ Hạnh (2003), Nghiên cứu đặc điểm của huyệt Nội quan và ảnh hưởng của điện châm huyệt này lên một số chỉ số sinh học, Luận án Tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội. 2. Cai RL, Hu L et al (2007), “Effect of electroacupuncture of “Shenmen” (HT7) and “Zhizheng”(SI7) on cardiac function and electrical activities of cardiac sympathetic nerve in acute myocardial ischemia rabbits”, Zhen Ci Yan Jiu, 32(4), pp, 243-6. 3. Hoàng Bảo Châu (1993), Châm cứu học, Nhà xuất bản Y học, tr. 454-491. 4. Lê Hoàng Sơn (1997), Giáo trình lý luận cơ bản YHCT (lưu hành nội bộ), Bộ môn Y lý cổ truyền trường Trung học Y học cổ truyền Tuệ Tỉnh II, Bộ Y tế, tr. 26-7, 54-61, 63, 66. 5. Ngô Anh Dũng (2007), Y lý y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, tr. 65-6, 76, 121-5. 6. Phan Đình Lựu (2008), Sinh lý học Y khoa tập I, Nhà xuất bản Y học, tr.139-142. 7. Trần Thúy (1992), Châm cứu giản yếu, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tr. 12, 31.