Khảo sát tính đa kháng thuốc kháng sinh của các trực khuẩn gram (-) phân lập tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Đặt vấn đề: Tình hình kháng thuốc của những tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện đặc biệt là các trực khuẩn gram (-) đa khángthuốc kháng sinh ngày càng gia tăng, làm tăng tỉ lệ tử vong và làm tăng chi phí điều trị. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ kháng thuốc của các trực khuẩn gram (-) phân lập được từ những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện đối với từng loại kháng sinh được thử nghiệm theo khuyến cáo của CLSI. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ 8/2009 – 8/2010 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, phân lập, định danh và thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh được thực hiện theo thường qui của labo Vi sinh Đại học Y Dược Tp. HCM. Kết quả: Trực khuẩn gram (-) chiếm đa số 72,73% trong số các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện. 6 loại vi khuẩn thường gặp nhất chiếm 91,28% các trực khuẩn gram (-) là: Acinetobacter, Klebsiella. E. coli, Pseudomonas, Proteus và Citrobacter. Các loại vi khuẩn kháng phần lớn các loại kháng sinh được khảo sát theo khuyến cáo của CLSI, chỉ có một số ít kháng sinh còn có tỉ lệ nhạy cảm > 50% tương ứng cho từng loại vi khuẩn như sau: E. coli: Imipenem (93,48%), Meropenem (93,48%), Nelimicin (80,43%), Amikacin (78,26%), Cefoxitinitin (76,09%), Amox/clav (67,39%), Piper/tazo (65,22%), Ticar/clav (54,35%). Klebsiella: Imipenem (94,74%), Meropenem (92,98%), Cefoxitinitin (76,09%). Proteus: Imipenem (72,73%), Meropenem (72,73%), Piper/tazo (63,64%), Ticar/clav (54,55%). Citrobacter: Imipenem (100%), Meropenem (100%). Pseudomonas: Imipenem (75,58%), Meropenem (57,58%). Acinetobacter: Imipenem (63,64%), Meropenem (66,67%). Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình trạng đa kháng thuốc trực khuẩn gram (-) đang gia tăng so với một số nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây. Trực khuẩn gram (-) kháng cao với hầu hết các kháng sinh thuộc các nhóm được khảo sát theo khuyến cáo của CLSI gồm PNC, hợp chất β-lactam – chất ức chế β-lactamase, Cephems, Monobactams, Aminoglycosides, Tetracyclines, Fluonoquinolines, chất biến dưỡng Folate và Phenicol. Chỉ có nhóm Carbapenems là có tỉ lệ nhạy cảm cao > 90% đối với

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tính đa kháng thuốc kháng sinh của các trực khuẩn gram (-) phân lập tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 226 KHẢO SÁT TÍNH ĐA KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA CÁC TRỰC KHUẨN GRAM (-) PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Hoàng Tiến Mỹ* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tình hình kháng thuốc của những tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện đặc biệt là các trực khuẩn gram (-) đa khángthuốc kháng sinh ngày càng gia tăng, làm tăng tỉ lệ tử vong và làm tăng chi phí điều trị. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ kháng thuốc của các trực khuẩn gram (-) phân lập được từ những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện đối với từng loại kháng sinh được thử nghiệm theo khuyến cáo của CLSI. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ 8/2009 – 8/2010 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, phân lập, định danh và thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh được thực hiện theo thường qui của labo Vi sinh Đại học Y Dược Tp. HCM. Kết quả: Trực khuẩn gram (-) chiếm đa số 72,73% trong số các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện. 6 loại vi khuẩn thường gặp nhất chiếm 91,28% các trực khuẩn gram (-) là: Acinetobacter, Klebsiella. E. coli, Pseudomonas, Proteus và Citrobacter. Các loại vi khuẩn kháng phần lớn các loại kháng sinh được khảo sát theo khuyến cáo của CLSI, chỉ có một số ít kháng sinh còn có tỉ lệ nhạy cảm > 50% tương ứng cho từng loại vi khuẩn như sau: E. coli: Imipenem (93,48%), Meropenem (93,48%), Nelimicin (80,43%), Amikacin (78,26%), Cefoxitinitin (76,09%), Amox/clav (67,39%), Piper/tazo (65,22%), Ticar/clav (54,35%). Klebsiella: Imipenem (94,74%), Meropenem (92,98%), Cefoxitinitin (76,09%). Proteus: Imipenem (72,73%), Meropenem (72,73%), Piper/tazo (63,64%), Ticar/clav (54,55%). Citrobacter: Imipenem (100%), Meropenem (100%). Pseudomonas: Imipenem (75,58%), Meropenem (57,58%). Acinetobacter: Imipenem (63,64%), Meropenem (66,67%). Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình trạng đa kháng thuốc trực khuẩn gram (-) đang gia tăng so với một số nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây. Trực khuẩn gram (-) kháng cao với hầu hết các kháng sinh thuộc các nhóm được khảo sát theo khuyến cáo của CLSI gồm PNC, hợp chất β-lactam – chất ức chế β-lactamase, Cephems, Monobactams, Aminoglycosides, Tetracyclines, Fluonoquinolines, chất biến dưỡng Folate và Phenicol. Chỉ có nhóm Carbapenems là có tỉ lệ nhạy cảm cao > 90% đối với vi khuẩn đường ruột, tuy nhiên nhóm này cũng đang giảm nhạy cảm đối với Pseudomonas và Acinetobacter. Từ khóa: đề kháng kháng sinh của trực khuẩn gram (-). ABSTRACT INVESTIGATING MULTIPLE ANTIBIOTICS RESISTANCE OF GRAM-NEGATIVE BACILLI ISOLATED AT CHO RAY HOSPITAL. Hoang Tien My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 226 – 233 Background: The drug resistance of categories of bacteria causing nosocomial infections, especially multiple antibiotics resisitance of Gram-negative bacilli has been increasing. This leads an increase of mortality and cost of treatment. Objectives: To determine the rate of antibiotics resistance of Gram-negative bacilli isolated from specimens * Bộ môn Vi sinh – Khoa Y - Đại học Y Dược Tp. HCM Tác giả liên lạc: TS. Hoàng Tiến Mỹ, ĐT: 0903618618, email: tienmy333@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 227 of patients with nosocomial. The kinds of antibiotics used in this study recommended by CLSI. Methods: A cross-sectional study was conducted from August 2009 to August 2010 at Cho Ray Hospital. Specimens were taken and cultured to isolate bacteria, determined categories and experimented the antibiotics sensitivity according to the regular process of Micro-biology Department, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city. Results: For the categories of bacteria causing the nosocomial infection, Gram-negative bacilli were most (72.73%). 6 most common categories of bacteria were responsible for 91.28% of Gram-negative bacilli. They were Acinetobacter, Klebsiella, E. coli, Pseudomonas, and Citrobacter. These isolated categories of bacteria mostly resisted almost kinds of antibiotics investigated according to recommendations of CLSI. A few of antibiotics having the sensitivity rate more than 50% corresponding with each type of bacteria were: E. coli: Imipenem (93.48%), Meropenem (93.48%), Nelimicin (80.43%), Amikacin (78.26%), Cefoxitinitin (76.09%), Amox/clav (67.39%), Piper/tazo (65.22%), Ticar/clav (54.35%). Klebsiella: Imipenem (94.74%), Meropenem (92.98%), Cefoxitinitin (76.09%). Proteus: Imipenem (72.73%), Meropenem (72.73%), Piper/tazo (63.64%), Ticar/clav (54.55%). Citrobacter: Imipenem (100%), Meropenem (100%). Pseudomonas: Imipenem (75.58%), Meropenem (57.58%). Acinetobacter: Imipenem (63.64%), Meropenem (66.67%). Conclusion: The results of the present study showed an increasing multiple antibiotics resistance of Gram- negative bacilli had a high resistance with most of antibiotics observed according to recommendations of CLSI, including: PNC, β-lactam and β-lactamase inhibitors, Cephems, Monobactams, Aminoglycosides, Tetracyclines, Fluonoquinolines, metabolites of Folate and Phenicol. Only carbapenems had a high sensitivity rate more than 90% with Enterobacteriaceae, however this antibiotics group also had a decreasing sensitivity rate with Pseudomonas and Acinetobacter. Keyword: Antibiotics resistance of Gram-negative bacilli. ĐẶT VẤN ĐỀ Bên cạnh S. aureus đề kháng Methicillin (MRSA), Enterococcus kháng Vancomycin (VRE), các chủng trực khuẩn gram (-) đa kháng với kháng sinh gây nhiễm khuẩn bệnh viện cũng ngày càng gia tăng, đặc biệt là Klebsiella pneumoniae, Enterobacter spp., Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter banmanii. Các vụ dịch gây ra bởi các chủng đa kháng thuốc đó đã kéo theo sự tăng cường độ sử dụng kháng sinh ở nhiều bệnh viện, đặc biệt ở các đơn vị săn sóc tăng cường (ICU). Từ đó xuất hiện những chủng trực khuẩn gram (-) đề kháng hầu hết các kháng sinh và gây nhiễm khuẩn bệnh viện nghiêm trọng như viêm phổi, nhiễm khuẩn máu và kết hợp với gia tăng tỉ lệ tử vong(9). Theo điều tra nhiễm khuẩn bệnh viện quốc gia Tây Ban Nha năm 2000, P. aeruginosa đề kháng Imipenem là 18%, kháng Quinolone là 27% và Cephalosporins là 26%. Klebsiella pneumoniae sinh ESBL kháng Cephalosporins thế hệ 3 là 11%, trong khi Enterobacter spp sinh ESBL là 35%(1). Nghiên cứu đề kháng kháng sinh ở 5 quốc gia Châu Âu vào giữa năm 1990 đã ghi nhận tỉ lệ đề kháng cao các kháng sinh ở những trực khuẩn gram (-) hiếm khí. Đặc biệt, sự đề kháng với các Cephalosporins thế hệ 3 (Ceftazidime, Ceftriaxone), piperacillin/Tazobactam, Gentamicin và Ciprofloxacin đã được ghi nhận ở Bỉ, Bồ Đào Nha, Pháp và Tây Ban Nha(4). Tại Việt Nam, theo thống kê chính thức của Bộ Y tế năm 2004 là: MRSA 49%, P. aeruginosa và A. banmanni kháng Ceftazidime, Cefuroxim và Ciprofloxacin theo thứ tự là 46% - 62% - 45% và 64% - 60% - 55%. Tại bệnh viện Thống Nhất năm 2005, các vi khuẩn đường ruột gây nhiễm khuẩn bệnh viện đã đề kháng cao với hầu hết các kháng sinh, chỉ còn nhạy cảm tốt với Imipenem (94,2%) và Ertapenem (84,5%), nhạy cảm khá với Amikacin (67%) và trung bình với Netilmicin(1,5). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 228 Sự đề kháng kháng sinh luôn thay đổi theo thời gian và từng vùng địa lý khác nhau, nên chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát tính đa kháng thuốc kháng sinh của các trực khuẩn gram (-) phân lập tại bệnh viện Chợ Rẫy”, với mong muốc cung cấp những thông tin mới nhất để làm cơ sở giúp bác sĩ lâm sàng điều trị có hiệu quả các loại nhiễm khuẩn đặc biệt là nhiễm khuẩn bệnh viện. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả, cắt ngang, tiền cứu. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện theo tiêu chuẩn CDC. Tiêu chuẩn chọn mẫu Chỉ lấy những vi khuẩn phân lập từ những bệnh phẩm lấy đúng vị trí, đúng cách và đủ tiêu chí như đề cập ở phần phương pháp. Tiêu chuẩn loại trừ Cùng loại vi khuẩn được phân lập trên cùng một bệnh nhân trong các lần phân lập sau. Nghi ngờ bị tạp nhiễm. Cỡ mẫu Các loại trực khuẩn gram (-) phân lập được từ 363 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện, được thực hiện từ tháng 8/2009 – 8/2010. Phương pháp tiến hành Lấy mẫu bệnh phẩm và phân lập bệnh phẩm từ các bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện theo tiêu chuẩn CDC. Máu: lấy 10ml máu theo kỹ thuật vô khuẩn, cho vào chai cấy máu 2 phase của Bio-Rad, ủ 350C, theo dõi trong vòng 1 tuần. Nước tiểu: lấy nước tiểu giữa dòng, cấy định lượng trên thạch BA, EMB. Đàm: khạc sâu, mẫu đàm khi nhuộm gram có số lượng bạch cầu ≥ 25, tế bào biểu mô ≤ 10 dưới kính hiển vi quang trường X100, sẽ cấy lên 3 môi trường BA, CA, MC, ủ 350C qua đêm. Riêng BA, CA ủ trong bình nến. Mủ và các loại khác lấy bằng tăm bông hoặc hút bằng kim vô khuẩn, cấy vào 2 môi trường BA và MC. Ủ qua đêm, BA ủ trong bình nến. Định danh các loại vi khuẩn: kết hợp giữa thường qui cổ điển và các bộ KIT định danh được đánh giá cao về độ chính xác, đó là KIT API 20E và KIT 20NE của hảng Bio –Merieux. Thực hiện kháng sinh đồ Theo phương pháp khuếch tán trên thạch của Kirby – Bauer. KẾT QUẢ Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được Bảng 1: Tỉ lệ vi khuẩn Vi khuẩn n Tỉ lệ % S. aureus 69 19,01% S. coagulase (-) 26 7,16% Streptococcus spp 02 0,55% Enterococcus spp 02 0,55% Tổng số cầu khuẩn gram (+) 99 27,27% E. coli 50 13,77% Klebsiella spp 58 15,98% Citrobacter spp 10 2,75% Enterobacter spp 05 1,38% Proteus spp 12 3,31% Providencia spp 05 1,38% Morganella morganii 01 0,28% Tổng số vi khuẩn đường ruột 141 38,84% Pseudomonas spp 38 10,47% Acinetobacter spp 73 20,11% Stenotrophomonas maltophila 05 1,38% Aeromonas spp 02 0,55% Trực khuẩn Gram (-) không lên men đường 05 1,38% Tổng số vi khuẩn gram (-) 264 72,73% Tổng số các loại vi khuẩn 363 100,00% Kết quả khảo sát tính nhạy cảm kháng sinh Trong số 363 chủng vi khuẩn phân lập được, có 264 chủng trực khuẩn gram (-) thuộc 12 loại khác nhau, chúng tôi chỉ khảo sát tính nhạy cảm của những loại vi khuẩn có n ≥ 10. Ngoài ra một số số vi khuẩn trong quá trình giữ chủng bị chết, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 229 nên số chủng được khảo sát thấp hơn so với chủng phân lập được. Bảng 2: Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của các loại vi khuẩn Kháng sinh E. coli (n=46) Klebsiella (n=57) Proteus (n=11) Citrobacter (n=10) % nhạy % kháng % nhạy % kháng % nhạy % kháng % nhạy % kháng PNC: Ampicillin 4,35 93,48 1,75 98,25 0,00 100 0,00 90,0 Hợp chất β- lactam – chất ức chế β-lactamase Amox/clavu 67,39 21,94 17,54 31,58 27,27 45,45 10,0 80,0 Piper/tazo 65,22 28,26 15,79 47,37 63,64 27,27 40,0 40,0 Ticar/clav 54,35 34,78 12,28 36,84 54,55 27,27 30,0 70,0 Cephems Cephazolin 15,22 2,17 7,02 91,23 9,09 90,91 10,0 90,0 Cefenoxime 15,22 8,7 12,28 84,21 9,09 90,91 20,0 80,0 Cefepime 32,61 10,87 24,56 63,16 27,27 54,55 20,0 60,0 Cefoperazone 15,22 6,52 8,77 82,46 36,36 63,64 20,0 70,0 Cefoxitinitin 76,09 8,70 68,42 23,32 36,36 54,55 20,0 70,0 Cefotaxim 13,39 8,70 8,77 73,68 18,18 54,55 10,0 60,0 Ceftriaxone 19,57 6,52 8,77 82,46 18,18 63,64 10,0 70,0 Ceftazidime 32,61 28,26 15,79 75,44 27,27 72,73 30,0 60,0 Carbapenems Imipenem 93,48 2,17 94,74 5,26 72,73 18,18 100,0 0,00 Meropenem 93,48 2,17 92,98 7,02 72,73 27,27 100,0 0,00 Monobactams Aztreonam 23,91 17,39 8,77 77,19 27,27 54,55 10,0 60,0 Aminoglycoside s Gentamicin 39,13 2,17 22,81 77,19 9,09 90,91 10,0 80,0 Amikacin 78,26 10,87 26,32 66,67 36,36 54,55 40,0 50,0 Netilmicin 80,43 6,52 29,82 64,91 27,27 72,73 30,0 70,0 Tobramycin 36,96 17,39 14,04 80,7 9,09 72,73 10,0 90,0 Tetracyclines Tetracycline 10,87 2,17 19,30 77,19 0,00 100,0 10,0 9,00 Fluoroquinolone s Ciprofloxacin 13,39 4,35 14,04 75,44 9,09 72,73 10,0 80,0 Levofloxacin 21,74 79,26 24,56 63,16 27,25 54,55 30,0 70,0 Chất ức chế biến dưỡng Folate Trime/sulfa 15,22 78,26 14,04 71,93 0,00 100,0 30,0 70,0 Phenicol Chloramphenico l 50,0 45,65 19,30 71,93 0,00 90,91 20,0 80,0 Bảng 3: Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của Pseudomonas n = 33 Kháng sinh Pseudomonas (n=46) % nhạy % kháng PNC Piperacillin 21,21 76,79 Ticarcillin 24,24 75,76 Hợp chất β-lactam – chất ức chế β- lactamas e Piper/tazo 42,42 57,58 Cephems Cefepime 18,98 77,79 Cefoperaz one 6,06 75,76 Cefotaxim 3,03 81,82 Ceftriaxone 3,03 81,82 Ceftazidime 3,03 75,76 Kháng sinh Pseudomonas (n=46) Carbapen ems Imipenem 75,58 42,42 Meropenem 57,58 33,33 Monobactams Aztreonam 12,12 69,70 Aminoglycosides Gentamicin 9,09 81,82 Amikacin 15,15 72,73 Netilmicin 24,24 57,58 Tobramycin 18,18 75,75 Fluoroquinolones Ciprofloxacin 33,33 63,64 Levofloxacin 21,21 63,64 Ofloxacin 15,15 78,79 Norfloxacin 33,33 63,64 Bảng 4: Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của Acinetobactam n = 33 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 230 Kháng sinh % nhạy % kháng PNC: Mezlocillin 9,09 79,8 Piperacillin 9,09 75,76 Ticarcillin 15,15 72,73 Hợp chất β-lactam – chất ức chế β-lactamase Ampi/sulbactam 39,39 30,30 Piper/tazo 21,21 72,73 Ticar/clav 24,24 39,39 Cephems Cefepime 12,12 81,82 Ceftriaxone 12,12 78,79 Cefotaxim 12,12 78,79 Ceftazidime 15,15 75,76 Carbapenems Imipenem 63,64 36,36 Meropenem 66,67 33,33 Monobactams Aztreonam 6,06 90,91 Aminoglycosides Gentamicin 15,15 84,84 Amikacin 33,33 63,64 Tobramycin 15,15 75,76 Tetracyclines Tetracyclines 12,12 81,82 Doxycycline 42,42 55,55 Minocycline 45,45 42,42 Fluoroquinolones Ciprofloxacin 21,21 78,79 Levofloxacin 21,21 72,73 Chất ức chế biến dưỡng Folate Trime/sulfa 12,12 78,79 BÀN LUẬN Các loại trực khuẩn gram (-) thường gặp Bảng 1, cho thấy trực khuẩn gram (-) chiếm đa số (72,73%) trong các bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện, cầu khuẩn gram (+) chỉ chiếm (27,73%). Trong số trực khuẩn gram (-), vi khuẩn đường ruột chiếm đến 53,40% (141/264), kế đến là Acinetobacter 27,57% (73/264), Pseudomonas 14,38% (38/264), các vi khuẩn khác là 8,71% (23/264). 6 loại vi khuẩn chiếm 91,28% các trực khuẩn gram (-) là: Acinetobacter, Klebsiella, E. coli, Pseudomonas, Proteus và Citrobacter. Tính đa kháng thuốc của các loại trực khuẩn gram (-) E. coli Với 46 chủng E. coli được khảo sát với các loại kháng sinh theo hướng dẫn của CLSI ở bảng 2 cho thấy: Ampicillin (nhóm PNC) chỉ có 4,35% là nhạy cảm. Hợp chất β-lactam – chất ức chế β-lactamase: tỉ lệ nhạy cảm từ 54,35 – 67,39%. Nhóm Cephems: tất cả các thuốc trong nhóm này đều có tỉ lệ nhạy thấp (15,22 – 32,61%), chỉ có Cefoxitinitin là nhạy khá (76,09%). Nhóm Carbapenems: 2 thuốc được khảo sát là Imipenem và Meropenem có tỉ lệ nhạy cảm cao và đều cùng 93,48%. Nhóm Aminoglycosides: 2 thuốc còn tỉ lệ nhạy khá là Amikacin (78,26%) và Netilmicin (80,43%). Trong khi Gentamicin và Tobramycin lại có tỉ lệ nhạy thấp (39,13%) và (36,96%). Các nhóm khác Aztreonam, Tetracyclines, Fluoroquinolones, chất biến dưỡng Folate và Phenicol đều có tỉ lệ nhạy cảm thấp < 50%. Tóm lại, mặc dù được khảo sát với nhiều loại kháng sinh thuộc các nhóm khác nhau theo hướng dẫn của CLSI, nhưng phần lớn các thuốc có tỉ lệ nhạy thấp (< 50%) thể hiện tính đa kháng rất đáng quan tâm của E. coli. Chỉ có 5 loại có tỉ lệ > 75% có thể sử dụng hiệu quả trong lâm sang đó là: Imipenem, Meropenem, Netilmicin, Amikacin và Cefoxitinitin. Các thuốc thuộc nhóm hợp chất β-lactam – chất ức chế β- lactamase có tỉ lệ nhạy 54,35 – 76,39% có thể xem xét khi cần thiết. Klebsiella Với 57 chủng được khảo sát cùng loại kháng sinh đồ với E. coli, mức độ đa kháng thuốc của Klebsiella còn cao hơn. Chỉ còn 3 loại kháng sinh là có tỉ lệ nhạy > 50% là: Cefoxitinitin (68,42%), Imipenem (94,74%), và Meropenem (92,98%). Tất cả các kháng sinh khác đều có tỉ lệ nhạy < 30%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 231 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Tiến(6) tại bệnh viện Chợ Rẫy (2004) n = 37: có tỉ lệ kháng như sau: Ampicillin (100%), Cefuroxime (96,3%), Gentamicin (83,3%), Cefazidine (82,7%), Ceftriaxone (75,8%), Amikacin (55,5%), Netilmicin (48,8%), Ciprofloxacin (45,5%), Piper/tazo (27,5%), Colistin (16,7%), Imipenem (0,0%). Nghiên cứu Lê Thị Kim Nhung(3) tại bệnh viện Thống Nhất (2005) n = 72: tỉ lệ kháng: Cefuroxime (82,26%), Cefotaxim (80,33%), Ceftriaxone (78,95%), Ceftazidine (78,33%), Cefepime (53,06%), Gentamicin (71,64%), Tobramycin (84,21%), Ciprofloxacin (74,14%), Pefloxacin (78,79%), Augmentin (82,86%), Piper/tazo (84,21%), Bactrim (68,63%), Netilmicin (37,5%), Amikacin (24,64%), Ticar/clav (6,09%), Imipenem (2,68%). Nghiên cứu của Latin hospital SENTRY PROGRAMME (2001 – 2004): tỉ lệ nhạy cảm của Klebsiella với Ceftriaxone, Aztreonam, Piper/tazo, Ciprofloxacin, Gatifloxacin, Amikacin đều cao (65 – 87%), riêng Imipenem lên đến 99,9%. Nghiên cứu tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại ICU ở Mỹ (1998 – 2004): Klebsiella kháng Cephalospoines thế hệ 3 chỉ 1,3%. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi về tỉ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella cao hơn các nghiên cứu kể trên. Proteus Với 11 chủng được khảo sát cùng loại kháng sinh trong nhóm vi khuẩn đường ruột, các kháng sinh có tỉ lệ nhạy cảm > 50% chỉ còn 4 loại đó là: Ticar/clav (54,55%), Piper/tazo (63,64%), Imipenem (72,73%) và Meropenem (72,73%). Proteus kháng cao với tất cả các kháng sinh còn lại. Các số liệu về tính kháng thuốc của Proteus spp của các nghiên cứu ở trong nước phần lớn đều có mẫu nhỏ, chúng tôi chỉ tìm thấy một nghiên cứu của Văn Tần(9) ở bệnh viện Bình Dân (2004) có mẫu lớn (n = 114) với tỉ lệ kháng các nhóm kháng sinh như sau: Hợp chất β-lactam – chất ức chế β-lactamase: Piper/tazo (2,63%), Ampi/sulbac (52,63%), Amox/clavu (53,61%). Cephems: Cefoperazole (21,19%), Cefotaxim (29,82%), Cefazidine (29,82%), Ceftriaxone (43,86%), và Cefuroxime (54,39%). Aminoglycosides: Amikacin (24%), Tobramycin (48,25%), Gentamicin (54,61%). Fluoroquinolones: Ciprofloxacin (38,60%). Như vậy so với các nghiên cứu của Văn Tần, tỉ lệ kháng kháng sinh của Proteus trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Citrobacter Citrobacter là loại vi khuẩn thuộc nhóm đường ruột, được nhiều y văn thế giới ghi nhận như là vi khuẩn đa kháng thuốc trong nhiễm khuẩn bệnh viện. Với 10 chủng phân lập, qua khảo sát tính nhạy cảm kháng sinh với các kháng sinh thuộc nhóm vi khuẩn đường ruột, chúng tôi thấy Citrobacter còn nhạy cảm 100% (10/10) với nhóm Carbapenem (Imipenem và Meropenem), các nhóm kháng sinh còn lại đều có tỉ lệ nhạy cảm < 40%. Mặc dù trong nghiên cứu của chúng tôi Citrobacter kháng hầu hết các nhóm kháng sinh theo khuyến cáo của CLSI, nhưng vì mẫu nhỏ (10) và các số liệu trong nước nghiên cứu về Citrobacter mà chúng tôi tìm thấy cũng đều có mẫu nhỏ, nên khó đánh giá về tình hình kháng thuốc của Citrobacter một cách thuyết phục, nhưng dù sao với số liệu nghiên cứu được cũng giúp chúng tôi cần lưu ý tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn này trong nhiễm khuẩn bệnh viện. Pseudomonas Được y văn thế giới xem là một trong những tác nhân quan trọng nhất trong nhiễm khuẩn bệnh viện, không những vi khuẩn này là một tác nhân thường gặp mà còn do tình trạng kháng thuốc cao ngày mỗi gia tăng. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 33 chủng được thực hiện với kháng sinh đồ theo khuyến Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 *
Tài liệu liên quan